Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

5 LUẬN văn THẠC sỹ NÂNG CAO NĂNG lực của đấu THẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.45 KB, 115 trang )

Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây
dựng

Trường Đại học Thủy Lợi

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thủy
Lợi đặc biệt là các thầy cơ trong khoa Cơng trình, khoa Kinh tế và Quản lý đã nhiệt
tình giảng dạy, tạo các điều kiện tốt nhất có thể cho tơi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Tuấn Hải – giảng viên bộ
môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã hướng dẫn tận tình giúp tác giả hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị trong công ty Cổ phần
Xây lắp Thủy sản II đã tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu để thực hiện được luận
văn. Tơi cũng xin gửi lời cảm đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những người đã hỗ
trợ, chia sẻ, động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của q thầy cơ và quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Trương Văn Hân

Học viên: Trương Văn Hân – Lớp 19 QLXD

Trang 1



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng
bố trong tất cả các cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trương Văn Hân

năm 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 7
2. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 9
3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện............................................................ 9
Cách tiếp cận:........................................................................................................ 9
Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................... 10
4. Kết quả dự kiến đạt được.................................................................................. 10
CHƯƠNG I.................................................................................................................. 11
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐẤU THẦU XÂY LẮP............................................................................................... 11
Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................11
Khái niệm cạnh tranh..................................................................................... 11

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................................................... 12
Công cụ cạnh tranh đấu thầu xây lắp............................................................. 14
Tổng quan cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng................................................... 17
Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng........................................ 17
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu....................20
CHƯƠNG II................................................................................................................ 28
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG............28
Cơ sở lý luận về đấu thầu.................................................................................... 28
Cơ sở lý luận về đấu thầu theo quy định của Việt Nam................................... 28
Đấu thầu theo quy định của Ngân hàng thế giới (WB).........................................41
Những khác biệt chính giữa quy định và thực tiễn đấu thầu của Ngân hàng
Thế giới và Việt Nam từ các quy định của Ngân hàng.............................46
Cơ sở thực tiễn nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp............................... 48
Những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu.................................................... 48
Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.....................52
Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu........................................... 55


Những bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế.......................................58
Kết luận chương 2........................................................................................................ 62
CHƯƠNG III............................................................................................................... 64
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CƠNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN
VAY ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WB) THÔNG QUA DỰ ÁN WB6........64
Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản II và dự án WB6..................64
Giới thiệu công ty Cổ phần Xây lắp Thủy Sản II............................................ 64
Giới thiệu về Dự án WB6 “Phát triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng
Bắc Bộ” sử dụng vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới (WB)...............67
Tình hình thực hiện cơng tác đấu thầu của Dự án WB6 sử dụng vốn vay ODA
của Ngân hàng Thế giới (WB)....................................................................... 73

Kế hoạch thực hiện và phân kỳ giai đoạn thực hiện.............................................. 73
Thực trạng hoạt động đấu thầu một số gói thầu xây lắp.................................82
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đấu thầu tại Dự án WB6..............................83
Những kết quả đạt được........................................................................................ 83
Những khó khăn và nguyên nhân......................................................................... 85
Quan điểm và mục tiêu................................................................................................ 88
Mục tiêu cho công tác đấu thầu trong thời gian tới:....................................... 89
Nguyên tắc nâng cao chất lượng đấu thầu............................................................ 90
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu cho doanh nghiệp tham gia các
gói thầu sử dụng vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới (WB).....................91
Giá dự thầu và công tác lập Hồ sơ dự thầu........................................................... 91
Nâng cao năng lực thi công.................................................................................. 94
Nâng cao năng lực tài chính.................................................................................. 96
Nâng cao năng lực máy móc thiết bị, cơng nghệ thi cơng................................... 101
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chính sách quản lý............................... 103
Đề xuất một số giải pháp cho Ban quản lý dự án và các cấp có thẩm quyền trong
quản lý điều hành các dự án sử dụng vốn đầu tư của Ngân hàng Thế giới...104


Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu.................................... 104
Tổ chức phổ biến quán triệt thực thi pháp luật về đấu thầu và nâng cao chất
lượng cán bộ làm công tác đấu thầu....................................................................... 105
Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu.....................105
Tăng cường tính cơng khai hóa, minh bạch trong cơng tác đấu thầu...........106
Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.......................................... 106
Kết luận chương 3...................................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 108
i.

Kết luận........................................................................................................................ 108


ii. Kiến nghị...................................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 110


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1 Tóm tắt số liệu tài chính 5 năm của cơng ty Cổ phần xây lắp Thủy sản II...68
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ Tổ chức Dự án WB6…......................................................................74
Bảng 3.3 Kế hoạch đấu thầu một số gói thầu thuộc dự án WB6….............................77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1994, Việt Nam đã tiếp nhận, quản lý và chỉ đạo thực hiện hàng chục
dự án ODA viện trợ khơng hồn lại với tổng giá trị lên đến hàng chục triệu USD cùng
hàng loạt các dự án ODA vốn vay ưu đãi của các tổ chức quốc tế (ADB, WB, JIBIC...)
với số vốn lên đến hàng trăm triệu USD. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
với vai trị xúc tác quan trọng với mức tăng trung bình 8% mỗi năm kể từ năm 1997 đã
góp phần hỗ trợ tích cực đối với sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt Nam. Nhìn
tổng thể, tình hình thực hiện các dự án ODA tại Việt Nam nói chung và trong ngành
xây dựng nói riêng được coi là thành cơng, đóng góp tích cực vào việc hồn thiện một
bước hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, phát
triển nguồn nhân lực, cải cách thể chế chính sách...
Nguồn vốn ODA nói chung và vốn vay của Ngân hàng thế giới WB nói riêng
đã hỗ trợ đắc lực cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở Việt Nam, góp phần
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, phát triển xã hội, xố đói-giảm nghèo. Hàng loạt các dự án, cơng trình cơ sở hạ
tầng được đầu tư từ nguồn vốn này như các đường giao thông, nâng cấp đô thị, mạng
lưới điện, thuỷ lợi, trường học, bệnh viện đã và đang được đưa vào sử dụng phát huy
tác dụng tích cực. Dù Việt Nam đã vươn lên thành nước có thu nhập trung bình và sẽ

tăng dần tỷ lệ vốn vay kém ưu đãi, nhưng Việt Nam vẫn rất cần vốn vay ưu đãi, trong
đó có nguồn vốn tài trợ ưu đãi của Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) – một tổ chức
thuộc WB.
Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi IDA, Việt Nam bắt đầu triển khai vay vốn từ
nguồn Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) từ năm 2009. Như vậy, kể từ
năm 2009, Việt Nam đã trở thành nước vay hỗn hợp từ WB (tức là vừa vay từ nguồn
IBRD và từ nguồn IDA). Việt Nam đang là nước nhận được nhiều ưu đãi khi được
đánh giá nằm trong 10 nước sử dụng vốn vay ODA có hiệu quả. Từ năm 1990, Việt
Nam đã hấp thụ từ các đối tác ODA 31 tỷ USD. Chỉ tính riêng năm 2009, hấp thụ 4.2


tỷ USD (tương đương 4% GDP). Như vậy, việc thực hiện các dự án do WB tài trợ xét
từ góc độ ban quản lý dự án đã thành công. Bà Victoria Kwakwwa- Giám đốc quốc gia
Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam đã đạt được các mục tiêu phát triển ở 100%
trong tổng số các dự án đã đóng do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ. Hiện nay, cả nước có
51 dự án do WB tài trợ và được thực hiện, quản lý bởi 305 ban quản lý trung ương và
ban quản lý cấp tỉnh. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trên là điều rất cần
thiết.
Dự án WB6 “Phát triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ” được tài
trợ bởi Ngân hàng Thế giới (World Bank) có tổng mức đầu tư 201,5 triệu USD; trong
đó, vốn vay Ngân hàng thế giới là 171,5 triệu USD, còn lại là vốn đối ứng của Chính
phủ Việt Nam, do Ban quản lý các dự án đường thủy nội địa phía Bắc (Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam) quản lý. Quy mô dự án gồm nâng cấp các hành lang đường
thủy quốc gia thuộc khu vực Đồng bằng Bắc Bộ như hành lang Việt Trì-Quảng Ninh
qua sông Đuống, hành lang Hà Nội - Biển Đông qua cửa Lạch Giang dài 259km; xây
dựng mới cảng Việt Trì và Ninh Phúc; nâng cấp cửa sơng Ninh Cơ và kênh nối Đáy
Ninh cơ có âu tàu.
Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn đó là các doanh nghiệp trong nước dù đã
xây dựng được thương hiệu của riêng mình, năng lực tài chính và kinh nghiệm thi
cơng cũng lớn mạnh rất nhiều nhưng vẫn thua thiệt ngay trên chính sân nhà của mình

và bị loại ra khỏi các dự án ODA lớn. Không kể đến việc không cho phép các doanh
nghiệp thuộc một Bộ tham gia đấu thầu các dự án do Bộ hoặc một đơn vị trực thuộc
Bộ đó thực hiện, nhiều dự án nhà tài trợ cho phép nhà thầu nội tham gia đấu thầu
nhưng những quy định về năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự gần như
đã loại các nhà thầu trong nước ngay từ vịng đầu. Với việc phải ở ngồi các dự án lớn,
các nhà thầu nội đành chấp nhận trở thành thầu phụ cho nhà thầu ngoại, vơ hình chung
tạo điều kiện làm lợi cho họ bởi nhà thầu phụ gần như chỉ đi làm thuê, lấy tiền nhân
công và thiết bị, còn bao nhiêu lợi nhuận các nhà thầu chính đã nắm hết. Ở một khía
cạnh khác, thời gian qua tình trạng các nhà thầu quốc tế bỏ giá thấp tại các dự án ODA


vẫn diễn ra phổ biển; việc này khiến thị trường xây lắp Việt Nam trở nên méo mó.
“Nhà thầu chính bỏ giá quá thấp nhưng không bao giờ họ chịu thiệt về phần mình mà
đổ lên đầu các nhà thầu phụ trong nước bằng việc ép giá hoặc lựa chọn các nhà thầu
phụ yếu kém, khơng có năng lực thi cơng. Đây là ngun nhân chính khiến nhiều dự
án chậm tiến độ và chất lượng không đảm bảo”- ông Phạm Xuân Thủy, Giám đốc
Công ty CP Cầu 12- một đơn vị có thương hiệu trong lĩnh vực cầu hàng đầu Việt Nam
nhận xét.
Từ những thực tế và phân tích ở trên, đồng thời qua thời gian nghiên cứu, kết
hợp với kinh nghiệm công tác thực tế của bản thân trong việc tham gia đấu thầu các
gói thầu thuộc Dự án WB6 “Phát triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ”
cho thấy để quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả thì cơng tác đấu thầu là một
công tác rất quan trọng. Việc thực hiện công tác đấu thầu tại nhiều Dự án còn bộc lộ
nhiều yếu kém, rủi ro về đấu thầu cao, thực trạng công tác đấu thầu còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết, năng lực của Ban quản lý dự án và tổ chuyên gia đấu thầu cịn nhiều
hạn chế, trong q trình thực hiện gặp nhiều khó khăn,vướng mắc. Tình hình trên địi
hỏi cần nghiên cứu một cách khoa học thực trạng và phân tích rõ ngun nhân, từ đó
đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu (áp dụng cho Dự án WB6
“Phát triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ” sử dụng vốn vay ODA của
Ngân hàng Thế giới).

2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tổng quan đấu thầu các gói thầu xây lắp sử
dụng vốn ưu đãi của Ngân hàng Thế giới, đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của
các nhà thầu trong nước.
3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận lý thuyết về cơng tác đấu thầu các gói thầu sử dụng vốn ODA từ Ngân hàng
Thế giới;


- Tiếp cận thực tế các gói thầu đã, đang và sẽ triển khai thực hiện của dự án WB6 “Phát
triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ”; tập trung nghiên cứu hoạt động
đấu thầu.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lý thuyết
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phân tích đánh giá
4. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn hệ thống lý luận về năng lực cạnh canh của doanh nghiệp xây lắp
trong đấu thầu và làm rõ về quá trình đấu thầu theo quy định của Việt Nam và của
Ngân hàng Thế giới (WB), từ đó chỉ ra một số khác biệt giữa quy định của Chính phủ
Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) trong hoạt động đấu thầu.
Ý nghĩa về thực tiễn: Đánh giá thực trạng về hoạt động đấu thầu tại Dự án WB6
“Phát triển giao thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ” sử dụng vốn vay ODA của
Ngân hàng Thế giới (WB).
Phân tích đưa ra một số nguyên nhân tồn tại trong hoạt động đấu thầu. Từ đó
đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đấu thầu trong thời gian tới cho
dự án và các dự án tương tự do Ngân hàng Thế giới(WB) tài trợ, dùng làm tài tiệu
tham khảo cho các Dự án sử dụng nguồn vốn ODA do Ngân hàng Thế giới (WB) tài

trợ.


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP

1.1

Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là khái niệm đã xuất hiện từ lâu bởi đó là sản phẩm tất yếu của sự
phát triển kinh tế xã hội. Trong mọi phương diện của cuộc sống, ý thức vươn lên luôn là
yếu tố chủ đạo định hướng cho suy nghĩ và hành động của con người. Trong giai đoạn
hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động của
doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều các lợi
ích kinh tế hơn về mình.
Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm “cạnh tranh” được các
tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau.
Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản phát triển, Mác đã quan niệm : “Cạnh tranh chủ
nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu
ngạch”.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành
tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Đến ngày nay nền kinh tế thế giới đã tiến tới hội nhập giữa các nền kinh tế, cơ
chế hoạt động là cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thì khái niệm

cạnh tranh tuy mất hẳn tính giai cấp và chính trị nhưng bản chất vẫn khơng thay đổi.
Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, doanh nghiệp
nhằm đạt được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được
những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp đó.


Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, chịu nhiều chi
phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, có quan hệ hữu cơ với các quy


luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu,… đây
là đặc trưng của cạnh tranh. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường và động
lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã
hội, tạo động lực cho sự phát triển.
Dựa trên những phân tích trên, luận văn đưa ra khái niệm về cạnh tranh mà trong
đó chỉ ra được chủ thế cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của q trình cạnh
tranh trong thời điểm hiện tại của nền kinh tế Việt Nam như sau : « Cạnh tranh là một
q trình kinh tế mà trong đó các chủ thể ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường
cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận đạt được».
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mà qua nghiên cứu
của tác giả, sau đây là một số cách tiếp cận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả

năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp
cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao
hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra
định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh


tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng
lực kinh tế”. Tuy nhiện, quan niệm về năng lực cạnh tranh này mang tính chất định tính,
khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các
doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter
(1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các
quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất.
Từ nghiên cứu, tác giả luận văn cho rằng khi đưa ra khái niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cần gắn khái niệm đó với điều kiện, hồn cảnh và trình độ phát
triển trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua,
tranh giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản
xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản
phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương
thức truyền thống và cả những phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh

mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, khơng nằm ngồi quy luật chung, doanh nghiệp
xây lắp cũng cần nâng cao năng lực cạnh tranh trong cuộc đua giành quyền xây lắp cơng
trình xây dựng với các doanh nghiệp xây lắp khác.
Từ đó, luận văn đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp
trong điều kiện nền kinh tế hiện tại như sau: « Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây
lắp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc xây lắp cơng trình, mở
rộng mạng lưới xây dựng, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp ».


Công cụ cạnh tranh đấu thầu xây lắp
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là
trong lĩnh vực xây dựng cơng trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức
đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trị to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và
nhà nước. Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được
chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan
trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động,
sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi
cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với
yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã
thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến
để rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được
công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ khơng có việc làm, không
tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ
dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Giá dự thầu
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay
không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả

năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Giá dự thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài chính
của doanh nghiệp,... Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt
bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất. Vì vậy, để
giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì địi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giá linh hoạt
dựa


trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc
điểm, địa điểm của dự án, các phong tục tập quán của địa phương có dự án thi cơng,....
Thơng thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu
của nhà thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường mới.
Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá phù hợp để đạt
được mục tiêu.
Chất lượng cơng trình
Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản
phẩm hay cơng trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải ln luôn giữ vững và không
ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện khơng thể thiếu được nếu doanh
nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu. Trong lĩnh vực xây
dựng, chất lượng cơng trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Việc nâng cao chất
lượng cơng trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt: nếu chất
lượng cơng trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp qua đó nâng
cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường. Khi chất lượng công trình được nâng cao
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của cơng
nhân viên được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau không chỉ

bằng chất lượng cam kết trong cơng trình đang tổ chức đấu thầu mà cịn cạnh tranh thơng
qua chất lượng các cơng trình khác đã xây và đang xây dựng. Trên thực tế cho thấy hậu
quả của cơng trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là rất nghiêm trọng, gây thiệt
hại khơng chỉ là tiền bạc mà cịn cả yếu tố con người. Hiện nay Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, do đó các chủ đầu tư ngày càng
xem trọng chất lượng cơng trình và nó được xem là một trong những công cụ mạnh trong
đấu thầu xây dựng.


Tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc
trong cơng tác thi cơng cơng trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam kết
của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao cơng trình.
Bảng tiến độ thi cơng giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt
như trình độ quản lý, kỹ thuật thi cơng, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc đấu
thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng trúng thầu
càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều cơng trình kéo dài
tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ đầu tư chú trọng nhiều
hơn đến chất lượng, tiến độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố quan trọng nhưng khơng cịn
yếu tố quyết định đến khả năng trúng thầu.
Năng lực tài chính
Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng ứng
vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Khả năng tài chính vững mạnh là
tiền đề để thực hiện dự án chất lượng vào đảm bảo tiến độ. Thực tế cho thấy trong rất
nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài chính tốt và lành mạnh. Vì
vậy yếu tố năng lực tài chính được đánh giá rất cao đối với năng lực của mỗi một doanh
nghiệp xây dựng.
Máy móc thiết bị, cơng nghệ thi cơng

Đối với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị được xem là bộ phận chủ yếu
và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo trình độ kỹ
thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu. Trong quá trình chấm thầu năng lực về
máy móc thiết bị được chủ đầu tư
chất lượng và

xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến


tiến độ thi công. Khi đánh giá năng lực về máy móc thiết bị và cơng nghệ chủ đầu tư
thường đánh giá các mặt sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên nhà sản xuất,
nước sản xuất, năm sản xuất, model, cơng suất, giá trị cịn lại của thiết bị.
-

Tính trạng đồng bộ của thiết bị, cơng nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ đảm bảo sự
phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ
phức tạp của sản phẩm do cơng nghệ đó sản xuất ra.

-

Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động như thế
nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và phát huy tối đa
nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh của nhà
thầu.

Tổng quan cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

1.2.1


Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố gắng giành
được quyền thực hiện các dự án xây dựng thông qua đấu thầu với điều kiện thuận lợi và
tối ưu nhất trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng khống chế được của doanh
nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng có
thể hiểu ngắn gọn trên các khía cạnh sau đây :
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là quá trình doanh
nghiệp đưa ra những giải pháp kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực, tiến độ thi công, giá bỏ
thầu, ưu thế về kinh nghiệm thi công… nhằm thể hiện tính ưu việt của mình so với các
nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc thực hiện dự án.
Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự ganh đua hết sức gay
gắt nhằm mục đích trúng thầu. Tuy nhiên, cách hiểu này giới hạn ở khâu đấu thầu, chưa
bao hàm suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều tham gia đấu thầu rất
nhiều cơng trình khác nhau với những đối thủ khác nhau trong những khoảng thời gian,


địa điểm khác nhau. Do đó, quan niệm theo nghĩa hẹp này sẽ khó xác định được tồn
diện các vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu.


Hiểu rộng hơn, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự ganh đua giữa các doanh
nghiệp trong quá trình tìm kiếm thơng tin, đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, ưu thế về
kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án, giá bỏ thầu… nhằm đảm bảo trúng thầu và thực
hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
Cạnh tranh trong đấu thầu thường được hiểu theo nghĩa rộng và có một số đặc
điểm sau đây :
Về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng : thường có nhiều chủ thể tham
gia, các chủ thể này có cùng một mục tiêu theo đuổi đó là phải giành được những lợi thế

về phía mình. Các chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, các thông lệ quốc tế và các ràng buộc về điều kiện tham gia đấu thầu do cơ
quan quản lý dự án đặt ra. Các chủ thể khi tham gia đấu thầu đều phải cạnh tranh với
nhau, điều này dẫn tới sự hình thành nhiều mối quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi
tham gia đấu thầu. Đó là, mối quan hệ cạnh tranh giữa người bán và người mua, theo đó,
người mua (bên mời thầu) muốn mua được cơng trình xây dựng có chất lượng cao, thời
gian thi cơng ngắn, chi phí hợp lý, về phía những người bán (nhà thầu) thì muốn bán được
cơng trình trong tương lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn nhất trong hạn
độ bảo đảm các quy chuẩn của xây dựng.
Về đối tượng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng : khi đánh giá và quyết định lựa
chọn nhà thầu, chủ đầu tư thường căn cứ các tiêu chí để xét thầu, đó là : kinh nghiệm,
năng lực cảu nhà thầu, khả năng tài chính, trình độ chun mơn, kỹ thuật, tiến độ thi công
và giá dự thầu. Trong đó, bên mời thầu chú ý nhiều nhất tới chất lượng, tính năng ưu việt
về kĩ thuật và giá thành sản phẩm, đó cũng chính là đối tượng cạnh tranh giữa các nhà
thầu với nhau.
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình, là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong việc đề xuất các giải pháp tốt nhất về khoa học – công nghệ nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn do bên mời thầu đề ra. Để thắng thầu, doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư,
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
cơng trình. Chất lượng cơng trình là một trong những yếu tố quan trong nhất, nó khẳng


định năng lực thi cơng, uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng cơng trình cịn góp
phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành mục tiêu
kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra và thương hiệu của doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quyết định
đến thành công hay thất bại trong đấu thầu xây dựng. Do đó, xây dựng được mức giá bỏ
thầu hợp lý là yêu cầu hàng đầu trong việc đảm bảo tính cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh
doanh cao của doanh nghiệp. Để tạo ra ưu thế cạnh tranh về giá đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhanh nhạy và linh hoạt trong việc tìm hiểu thơng tin về dự án, đối thủ cạnh tranh,

mục tiêu của dự án, ưu thế của các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh… Tùy theo từng
cơng trình cụ thể dựa vào mục tiêu của cơng ty, tiềm lực tài chính, năng lực thi cơng từ
đó xây dựng chính sách giá khác nhau để quyết định giá bỏ thầu.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện năng lực của nhà thầu
trên các khía cạnh như trình độ tổ chức và quản lý thi công, khả năng kỹ thuật, trang thiết
bị máy móc và nguồn nhân lực. Nhà thầu cạnh tranh với nhau qua các tiêu chí này để
giành những ưu thế trong đấu thầu. Thực hiện đầy đủ các cam kết về tiến độ thi công là
điều quan trọng để thắng thầu cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-

Về hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng : hai hình thức chủ yếu là
cạnh tranh theo chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu.
Cạnh tranh theo chiều rộng bao gồm các yếu tố chính như : đa dạng hóa các cơng

trình xây dựng mà doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở nguồn lực hiện có, cải tiến
phương thanh tốn và các điều kiện thi công trong hợp đồng nhận thầu, nâng cao năng
lực xây dựng hồ sơ dự thầu đặc biệt là hoạt động giới thiệu và thông tin về doanh nghiệp,
đổi mới công tác tổ chức thi công, tăng cường hoạt động tìm kiếm thơng tin kinh tế, đẩy
mạnh hoạt động marketing, truyền thông.
Cạnh tranh theo chiều sâu là sự đầu tư của doanh nghiệp thông qua việc nâng cấp
thiết bị thi công, nghiên cứu và ứng dựng những tiến bộ của khoa học – công nghệ vào
thi công, nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân viên
chức


trong doanh nghiệp. Cạnh tranh theo chiều sâu thực chất là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp thông qua việc đầu tư nghiên cứ nhằm nâng cao hàm lượng khoa học kĩ thuật của
hàng hóa chào bán nói riêng và năng lực khoa học của doanh nghiệp nói chung.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường thực hiện cả hai hình thức trên để nâng cao

năng lực cạnh tranh đấu thầu của mình.
Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Nhân tố bên trong
a. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành công hay
thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp thường
được xem xét trên các cấp độ sau :
Nguồn nhân lực cấp cao : là người hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển của công ty hoặc là những người am hiểu có trình độ chun mơn
sâu, vai trị của họ rất quan trọn, có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. Vai trò này thể
hiện qua việc họ là người trực tiếp xây dựng, sử dụng các cơng cụ để hiện thực hóa chính
sách phát triển doanh nghiệp trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, là người có khả năng
đề ra các giải pháp tối ưu về kinh tế và kĩ thuật có lợi cho doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ
cấp cao có trình độ chun mơn, trình độ quản lý, năng động sáng tạo là yếu tố hết sức
quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp nói chúng và hiệu quả
của cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng. Chính vì vậy xây dựng nguồn nhân lực cấp cao
ln là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay.
Cán bộ cấp trung gian : trong các doanh nghiệp xây dựng, họ là các đội trưởng thi
công, kỹ sư trưởng, trưởng phòng ban. Với cương vị này, họ là người thừa hành kế
hoạch, mệnh lệnh của cấp trên và lãnh đạo cấp dưới thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh đó.
Đội ngũ cán bộ này đóng vai trị quan trọng là nhân tố tác động lớn đến quá trình thực
hiện các dự án đúng tiến độ, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an tồn lao đơng.
Cán bộ cấp cơ sở : họ là những nhà quản trị cấp cuối cùng trong cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp, thường đảm nhiệm chức danh đốc công, tổ trưởng, trưởng ca. Họ có


nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo công nhân thực hiện các cơng việc cụ thể nhằm
hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, là người trực tiếp điều phối lực lượng nhân cơng,
máy móc ở cơng trường. Đội ngũ này đóng vai trị quan trọng, cơng việc của họ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ của cơng trình, kịp thời đề xuất những kiến nghị,

giải pháp hợp lý nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và tiết kiệm chi phí tạo nên sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, là người có quan hệ trực tiếp với cơng nhân, họ có thể
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng và chăm lo đời sống công nhân, qua đó tạo ra sự ổn
định và đồng thuận trong doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung.
Người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp : họ là công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên hiện trường. Đội ngũ lao động lành nghề, có kinh nghiệm, cơ cấu hợp lý là một lợi
thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh đấu thầu. Do đó cơng tác tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng người lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu nhằm tạo ra sự ổn định, tăng cường uy
tín và năng lực của doanh nghiệp.
b. Khả năng tài chính
Năng lực tài chính có tác động lớn đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng. Năng lực tài chính thể hiện ở quy mơ nguồn vốn tự có, khả năng
huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh và có cơ cấu hợp lý giữa
vốn cố định và vốn lưu động.
Doanh nghiệp xây dựng có khả năng tài chính cao sẽ có tác động tích cực đến
cơng tác đấu thầu nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Một mặt
nó giúp doanh nghiệp đảm bảo tài chính để thực hiện các dự án kinh doanh, mặt khác nó
tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng hoàn thành dự án và là yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp có thể huy động vốn bên ngoài từ ngân hàng và các nhà đầu tư khác.
Năng lực tài chính của nhà thầu là yếu tố quan trọng, là tiêu chuẩn để chấm điểm
đánh giá năng lực nhà thầu. Mặt khác với năng lực tài chính vững mạnh, doanh nghiệp có
thể chủ động lựa chọn các phương án bỏ thầu với giá hợp lý để cạnh tranh với các nhà
thầu khác.
Ở nước ta hiện nay, qua thực tiễn đấu thầu quốc tế, xét trên phương diện tài chính,
các doanh nghiệp trong nước thường khơng tỏ rõ được ưu thế của mình trước các doanh


nghiệp nước ngồi. Do đó, để trúng thầu các doanh nghiệp trong nước thường phải liên
danh với nhà thầu nước ngồi và thường phải chịu thiệt thịi trong liên danh này.
c. Máy móc thiết bị, cơng nghệ thi cơng

Máy móc thiết bị và công nghệ thi công là một bộ phận tài sản quan trọng của
doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là thước đo trình độ kỹ thuật, năng lực thi cơng của
doanh nghiệp. Do đó đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu của doanh nghiệp.
Khi đánh giá năng lực thi công để chấm thầu, chủ đầu tư thường xem xét yếu tố
máy móc thiết bị và cơng nghệ thi cơng trên một số khía cạnh sau :
-

Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ ; biểu hiện ở công nghệ sản xuất, năm sản
xuất, hãng sản xuất, công suất, thời gian sử dụng.

-

Tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và công nghệ. Biểu hiện ở sự phù hợp giữa
các loại máy móc thi cơng với nhau và giữa máy móc thi cơng với cơng nghệ thi
cơng, giữa tính chất phức tạp của sản phẩm cơng nghệ đó tạo ra.

-

Tính hiệu quả trong sử dụng máy móc, thiết bị cơng nghệ, biểu hiện ở khả năng
sử dụng có hiệu quả máy móc của doanh nghiệp, đó là khả năng làm chủ, khai
thác có hiệu quả máy móc với chi phí thấp và khấu hao hợp lý.

-

Khả năng đổi mới máy móc và cơng nghệ. Đây là tiêu chí quan trọng khi xem xét
năng lực kĩ thuật, đòi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng nghiên cứu, đầu tư mua
sắm máy móc và cơng nghệ. Q trình này, một mặt cho phép doanh nghiệp tiếp
cận với máy móc kĩ thuật, cơng nghệ thi công hiện đại, điều này làm tăng năng
lực thi cơng của doanh nghiệp. Mặt khác, nó tạo nên uy tín kinh doanh, giảm

được chi phí và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

d. Hoạt động marketing
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị là một công việc quan trọng nhằm xây dựng hình
ảnh, quảng bá sản phẩm mà doanh nghiệp chào bán. Đây là một hoạt động quan trọng có
tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp.


Với hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù, sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng
cũng mang tính đặc thù, gắn liền với danh tiếng của doanh nghiệp. Do đó, cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu gắn liền với hoạt động quảng cáo, tiếp
thị.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị địi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời
của thơng tin về doanh nghiệp cũng như thị trường, thường xuyên tìm hiểu, tiếp xúc với
các chủ dự án, bạn hàng, đối tác và với các cơ quan truyền thông nhằm tuyên truyền,
quảng cáo về doanh nghiệp mình. Gây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp là một việc
làm hết sức khó khăn, tuy nhiên, khi đã gây dựng được thì nó trở thành một trong những
nhân tố hết sức quan trọng, có tác động lớn, quyết định không nhỏ đến việc thắng thầu
của doanh nghiệp.
e. Khả năng liên danh, liên kết
Liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa các pháp nhân để tạo ra một pháp nhân mới
nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp về kinh tế - kĩ thuật để thực hiện một mục tiêu kinh
doanh nhất định.
Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đấu thầu, đối với đấu thầu trong nước thì chỉ có nhà
thầu trong nước tham gia. Điều 64 Luật Đấu thầu quy định, đã là 1 nhà thầu thì được
quyền tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Theo
khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu thì nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh đều là nhà
thầu chính, nghĩa là chịu trách nhiệm tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực
hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Điều 15 và Điều 23 Nghị định 85/2009/NĐ-CP cũng
giải thích rõ nhà thầu chính là nhà thầu độc lập hoặc là thành viên trong liên danh.

Đối với những dự án vượt quá năng lực thực hiện của mình, doanh nghiệp thường
liên danh, liên kết với nhau để tăng cường năng lực thi cơng và khả năng cạnh tranh của
mình. Q trình liên danh, liên kết có thể thực hiện theo chiều ngang và chiều dọc. Liên
danh, liên kết theo chiều ngang là sự hợp tác của doanh nghiệp cùng ngành với nhau để
thực hiện các dự án lớn. Liên danh, liên kết theo chiều dọc là liên kết giữa doanh nghiệp
xây dựng với các doanh nghiệp khác với mục đích giảm giá thành, khai thác sử dụng tối
đa máy móc công nghệ.


×