Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Luận văn thạc sỹ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh quyết toán dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.73 KB, 126 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Hàng năm, nhà nước dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để phát triển
kinh tế xã hội, chiếm khoảng 30-35% GDP. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối
với các Bộ, ngành, địa phưong và thành phố trực thuộc trung ưong để triển khai các dự
án đầu tư xây dựng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề lớn được dư luận xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, thực trạng đã và đang xảy ra những lãng phí, thất thốt vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng đã đặt ra cho các cấp quản lý từ Trung ưong đến địa
phưong phải tìm ra giải pháp ngăn ngừa lãng phí vốn.
Việc giảm thất thốt, lãng phí vốn đầu tư đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn
phát triển kinh tế xã hội. Để giảm thất thốt, lãng phí cần thực hiện từ khâu chủ trưong
đầu tư, thực hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng. Trong đó khâu thanh
tốn, quyết tốn vốn đầu tư có vị trí rất quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận cũng
như quá trình điều hành thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành cần đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng, quy
định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm chính trong thanh tốn, quyết tốn dự án
hồn thành, giảm bớt hồ so thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh tốn, quyết
tốn dự án hồn thành. Vì vậy việc nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh
toán, quyết tốn dự án hồn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu
cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn”.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Co chế chính sách về đầu tư xây dựng liên quan đến quản lý chi phí trong khâu
thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư và nội dung ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán,
quyết tốn dự án hồn thành như căn cứ, quy trình, hợp đồng và giai đoạn thanh toán.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan thanh toán, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.



2

4. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Làm rõ vấn đề lý luận thanh tốn, quyết tốn dự án hồn thành đối với các dự án
sử dụng nguồn vốn ngân sách, làm rõ các khái niệm thanh toán, quyết toán, hệ thống
các căn cứ, quy trình thanh tốn, quyết tốn đối với các dự án hoàn thành sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
Phân tích và làm rõ thực trạng về quản lý chi phí trong từng giai đoạn của q
trình đầu tư đặc biệt trong giai đoạn thanh toán, quyết tốn vốn, tìm ra các ngun nhân
co bản gây lãng phí, thất thốt, làm chậm giải ngân thanh tốn trong đầu tư xây dựng
nhằm đưa ra các nhóm giải pháp để khắc phục.
Trên co sở lý luận và kết quả của việc phân tích, đánh giá thực trạng khâu thanh
tốn, quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành, luận văn đã đưa ra giải pháp trọng tâm
nhằm nâng cao chất lượng thanh tốn, quyết tốn dự án hồn thành sử dụng vốn ngân
sách.
5. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp hệ thống hoá,
phương pháp lịch sử.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng để xem xét đối tượng nghiên cứu là
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để nghiên cứu đề tài tác giả còn áp
dụng các kết quả nghiên cứu của các môn khoa học về kinh tế chính tn học Mác Lênin,
Kinh tế học, Khoa học quản lý kinh tế, Kinh tế xây dựng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hoá lý luận cơ bản quản lý chi phí trong thanh tốn, quyết tốn
vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo từng quá trình
thực hiện để làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về quản lý chi phí trong thanh
tốn, quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6.2. Thực tiễn của đề tài

Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã áp dụng để phân tích thực trạng quản lý
chi phí trong thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nuớc,
làm căn cứ đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao chất luợng quản lý chi phí trong


3

thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tu dự án hồn thành để tham khảo và áp dụng vào thực
tiễn trong việc giải quyết những vấn đề còn bất cập, mâu thuẫn nhu quyền hạn và nghĩa
vụ của các chủ thể đối với cơng tác quản lý chi phí trong thanh tốn quyết tốn vốn đầu
tu, những căn cứ, quy trình thanh tốn quyết tốn vốn đầu tu dự án hồn thành.
7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chuông
Chuông I: Những vấn đề lý luận trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nuớc.
Chng II: Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tốn, quyết tốn dự án hồn thành sử
dụng.
Chng III: Giải pháp nâng cao chất luợng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán
vốn.


CHƯƠNG I: NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG
THANH TỐN, QUYẾT TỐN YốN ĐAU TƯ Dự ÁN HOÀN THÀNH
1.1. TỔNG QUAN MỘT số VAN ĐỂ cơ BẢN VỂ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ
1.1.1.

Khái niệm

Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình: là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật cơng trình. Do đặc điểm của sản

xuất xây dựng và đặc thù cơng trình xây dựng nên mỗi cơng trình có chi phí khác nhau
được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và u cầu cơng nghệ q trình xây
dựng.
Quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và giá cả,
quy luật cạnh tranh và chịu sự điều tiết hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt
động xây dựng. Quản lý chi phí thực chất là kiểm sốt khống chế chi phí trong suốt quá
trình đầu tư xây dựng từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa
dự án vào khai thác sử dụng. Quản lý chi phí trong thanh tốn, quyết tốn đầu tư xây
dựng là một khâu, một phạm trù của quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Quản lý chi phí
trong thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành là kiểm sốt chi phí giai đoạn
từ khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên giao thầu và bên nhận thầu đến khi lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành.
1.1.2.

Vai trị quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình

Để quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, sử dụng tiết
kiệm và mang lại lợi ích thì nhà nước phải sử dụng các chế tài đủ mạnh, phân bổ vốn
một cách hợp lý, tránh giàn trải cũng như quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ
đầu tư, cơ quan cấp phát vốn.
Quản lý chi phí tốt sẽ góp phần chống lãng phí, thất thốt vốn của Nhà nước cho
đầu tư xây dựng.


1.1.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng cơng trình và các u cầu khách quan của kinh tế thị trường;
2. Quản lý chi phí đầu tu xây dựng cơng trình theo từng cơng trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu tu xây dựng cơng trình, các buớc thiết kế, loại nguồn vốn và các

quy đinh của Nhà nuớc;
3. Tổng mức đầu tu, tổng dự toán, dự tốn xây dựng cơng trình phải đuợc tính
đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tu là chi
phí tối đa mà Chủ đầu tu đuợc phép sử dụng để đầu tu xây dựng cơng trình;
4. Nhà nuớc thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tu xây dựng cơng trình
thơng qua việc ban hành, huớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí đầu tu xây dựng cơng trình;
5. Chủ đầu tu xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý
chi phí đầu tu xây dựng cơng trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tu đến khi kết thúc xây
dựng đua cơng trình vào khai thác sử dụng.
1.1.4. Tiêu chí quản lý chi phí (5 tiêu chí)
- Tiêu chí thứ nhất: Quản lý chi phí phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo
thiết kế, áp dụng các đinh mức và đơn giá xây dựng phù hợp về phuơng pháp lập, yêu
cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, địa điểm xây dựng;
- Tiêu chí thứ 2: Tổ chức cá nhân tham gia quản lý chi phí phải có đủ điều
kiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, nẵm vững cơ chế chính
sách, khách quan, trung thực, khơng vụ lợi;
- Tiêu chí thứ 3: Quản lý chi phí bằng hợp đồng kinh tế đuợc ký kết giữa Chủ
đầu tu và các nhà thầu. Hợp đồng kinh tế là căn cứ pháp lý cao nhất để yêu cầu các bên
thực hiện đúng và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp;
- Tiêu chí thứ 4: Đủ thủ tục pháp lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu tu theo
hợp đồng kinh tế ký kết và định chế tài chính của nhà nuớc. Cơ quan cấp phát vốn thực
hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán truớc, chấp nhận sau cho từng lần
thanh toán và kiểm soát truớc, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của gói
thầu, hợp đồng;
- Tiêu chí thứ5:


+ Kiểm sốt chi phí trong giai đoạn trước xây dựng như kiểm sốt chi phí tổng
mức đầu tư, dự tốn cơng trình, hạng mục, bộ phận cơng trình, giá dự thầu, giá thưong

thảo trước khi ký kết hợp đồng.
+ Kiểm sốt chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng cơng trình: khối lượng
thanh tốn, giá tđ đề nghị thanh tốn, các nội dung cơng việc phát sinh, điều chỉnh bổ
sung, giá tđ quyết tốn dự án hồn thành.
1.1.5.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

I.I.5.I. Giai đoạn hình thành chi phí
Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được hình thành và quản lý qua từng giai
đoạn của quá trình đầu tư:
+ Lập báo cáo đầu tư ịDự án tiền khả thi): Giai đoạn này hình thành so bộ tổng
mức đầu tư. So bộ tổng mức đầu tư được ước tính trên co sở suất vốn đầu tư hoặc chi
phí các cơng trình tng tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức
đầu tư theo độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư so bộ giai đoạn này
chưa có ý nghĩa về mặt quản lý vốn.
+ Lập dự án đầu tư và quyết định đầu tư: Giai đoạn này xác định tổng mức đầu
tư, là chi phí dự tính của dự án được xác định từ thiết kế co sở, tính theo diện tích hoặc
cơng suất sử dụng hoặc tính trên co sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tng tự đã thực hiện. Tổng mức đầu tư là co sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tư là một trong những căn
cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết định thực hiện dự án, đồng
thời dùng làm hạn mức là giới hạn tối đa không được phép vượt qua nhằm làm mục tiêu
quản lý giá xây dựng cơng trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán, dự
toán ở các bước tiếp sau.
+ Dự toán xây dựng cơng trình: được lập căn cứ trên co sở khối lượng các công
việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và đon giá xây dựng
cơng trình, đinh mức chi tiết tính theo tỷ lệ phần trăm (%), là căn cứ để chủ đầu tư quản
lý chi phí đẩu tư xây dựng trong khâu thiết kế và các bước tiếp theo.



+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu\ Xác định giá gói
thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu đuợc xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu tu hoặc dự toán, tổng dự toán đuợc duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu đuợc lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
+ Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao là giá quyết toán. Giá quyết toán là
cơ sở để chủ đầu tu quyết toán với nhà thầu những chi phí hợp pháp, hợp lệ đuợc xác
đinh từ khối lượng thực tế thi công và căn cứ hợp đồng đã ký kết.
Xem sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu tư


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu

Chiến lược KTXH

Đề xuất đầu tư
Dự án tiền khả thi
(Báo cáo đầu tu)

Uớc tốn đầu tu

Thẩm định
BCDT

Địa điểm




'
*3
Dự án khả thi
Kế hoạch
KTXH
5 năm
(Dự án
đầu tu)
Đất đai

Tổng mức đầu tư
Thẩm đinh DAĐT



■<
c3

3
o


Lập thiết kế kỹ thuật

Dự tốn TKKT

ọiJ5

"5
• H

cd

• H

o

Thẩm định TKKTDT

;— Kế hoạch đầu tư năm

'<0



Giải phóng mặt
bằng, tái định cư

‘Ọ-




Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng

Dự tốn BVTC


cd"5

• H



• H

6

Ký kết
hợp đồng XD

Giá trị hợp đồng

Xây dựng và
lắp đặt

Thanh toán

Nghiệm thu
bàn giao

Quyết toán

Tổng kết, đánh
giá dự án

Tổng quyết toán


p



<(D


1.1.5.2. Nội dung quản lý chi phí
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự tốn cơng
trình xây dựng; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh
tốn, quyết tốn vốn đầu tu dự án hồn thành.
a) Quán lý Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tu đuợc lập dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu tu, giá xây dựng cơng trình
tng tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện hành, kết hợp với tình hình thực tế của cơng trình.
Tổng mức đầu tu là co sở để chủ đầu tu lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tu
xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tu đuợc tính tốn và xác đinh trong giai đoạn lập dự án
đầu tu xây dựng cơng trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế co sở, đối với truờng
hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tu đuợc xác định phù hợp với thiết kế
bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu tu bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thuờng
giải phóng mặt bằng, tái định cu; chi phí quản lý dự án; chi phí tu vấn đầu tu xây dựng; chi
phí khác và chi phí dự phịng.
b) Lập và quản lý dự tốn xây dựng cơng trình:
Dự tốn xây dựng cơng trình đuợc xác định theo cơng trình xây dựng cụ thể và là
căn cứ để chủ đầu tu quản lý chi phí đầu tu xây dựng cơng trình. Dự tốn cơng trình đuợc
lập căn cứ trên co sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đon giá xây dựng
cơng trình, đinh mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần thiết để thực hiện khối
lượng, nhiệm vụ cơng việc đó. Dự tốn cơng trình xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi

phí dự phịng của cơng trình.
Dự tốn cơng trình được hiểu là việc tính tốn, lựa chọn, thẩm định và biên soạn hồ
so tuông ứng về giá xây dựng ở thời kỳ dự tính, được tiến hành ở bước thiết kế bản vẽ thi
cơng. Dự tốn cơng trình đã được thẩm định và phê duyệt là căn cứ để ký kết hợp đồng
xây lắp khi thực hiện phưong thức giao thầu và thanh tốn giá xây lắp cơng trình xây
dựng; là co sở để xác đinh giá mời thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu khi thực hiện
phương thức đấu thầu như quản lý chi phí trong thi cơng xây dựng, khâu thanh tốn, quyết
tốn, bảo hành cơng trình xây dựng.


c. Lập và quản lý tổng dự toán xây dựng cơng trình
Tổng dự tốn có vai trị quan trọng trong quản lý chi phí đầu tu xây dựng đặc biệt
trong quản lý và điều hành kế hoạch vốn hàng năm. Theo quy định của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP có quy định phải lập tổng dự toán, nhung theo Nghị định số 99/2007/NĐCP thì khơng quy định bắt buộc phải lập tổng dự tốn song để quản lý chi phí đuọc tốt hơn
chủ đầu tu cần lập tổng dự toán. Tổng dự toán là cơ sở để chủ đầu tu xác định giá các gói
thầu của dự án, cơ sở quản lý giá trong khâu đấu thầu, thanh toán và quyết toán với nhà
thầu.
Tổng dự tốn là tồn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tu xây dựng cơng trình,
hạng mục cơng trình thuộc dự án. Tổng dự tốn bao gồm các chi phí đuọc tính theo các dự
tốn xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các
chi phí khác đuọc tính trong dự tốn xây dựng cơng trình và chi phí dự phịng, chi phí quản
lý dự án và một số chi phí khác của dự án. Tổng dự tốn khơng bao gồm chi phí bồi
thuờng giải phóng mặt bằng, tái định cu kể cả chi phí thuê đất thời gian xây dựng, chi phí
đầu tu hạ tầng kỹ thuật, vốn lưu động cho sản xuất.
1.1.6. Kinh nghiệm quản lý chi phí của một số nước trên thế giới và bài học rút
ra cho Việt Nam.
1.1.6.1 Mơ hình quản lý chi phí một số nước trên thế giới
Đối với các dự án của Chính phủ Anh, Chủ đầu tư ủy nhiệm cho kỹ sư chuyên
ngành và kiến trúc sư là công ty tư nhân (hoặc nhà nước tuyển) để phác thảo Dự án và thiết
kế sơ bộ. Trong giai đoạn này, kỹ sư chuyên ngành và Kiến trúc sư được hỗ trợ bởi tư vấn

thiết kế và tư vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) là các cơng ty tư nhân. Các công ty
này được giới thiệu bởi kỹ sư chuyên ngành và kiến trúc sư cho Chủ đầu tư lựa chọn.
Tư vấn quản lý chi phí lập khái tốn chi phí được tính tốn dựa trên các thơng tin
cơ bản về dự án từ thiết kế sơ bộ, Ví dụ: dựa trên diện tích lm2 sàn. Khi khối lượng vốn
dành cho dự án được chấp thuận, thiết kế sơ bộ sẽ được trình cho Chủ đầu tư. Tư vấn quản
lý chi phí lập dự tốn sơ bộ mơ tả lượng vốn xây dựng sẽ được chi tiêu như thế nào. Dự
toán sơ bộ được xác định dựa trên thiết kế. Do đó, dự tốn sơ bộ đưa ra mục tiêu chi phí
cho mỗi người trong nhóm thiết kế khi thực hiện các buớc tiếp theo. Khi các quyết định về
thiết kế đuọc đua ra, tu vấn quản lý chi phí sẽ lập dự tốn và dự tốn này có liên quan đến
dự toán sơ bộ đã đuọc duyệt. Nếu bị vuọt quá dự toán sơ bộ đuọc duyệt, dự toán sơ bộ


hoặc thiết kế sẽ đuọc cảnh báo. Chi phí dự phịng trong dự tốn sơ bộ sẽ giúp giải quyết
các vấn đề xảy ra. Mặc dù vậy, thuờng thì ít khi gặp những thay đổi trong ngân sách hoặc
thiết kế sơ bộ trong giai đoạn thiết kế thi công. Khi xong thiết kế thi cơng, tu vấn quản lý
chi phí sẽ lập biểu khối luọng bao gồm chi tiết tất cả các hạng mục công việc theo yêu cầu
thiết kế. Biểu khối luọng sẽ đuọc áp giá và sau đó sẽ đuọc sử dụng để phân tích Hồ sơ thầu
của các nhà thầu.
Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, phuơng pháp kiểm sốt chi phí đuọc
sử dụng là phuơng pháp xác đinh mốc ngân sách và dự báo ngân sách, mốc ngân sách đuọc
lập bởi tu vấn quản lý chi phí. Mốc ngân sách đuọc dùng để so sánh ngân sách ở thời điểm
hiện tại và dự báo cho các giai đoạn trong tuông lai. Mốc ngân sách đuọc lập bởi tu vấn
quản lý chi phí. Mốc ngân sách sẽ đuọc cập nhật bất cứ khi nào có sự thay đổi quan trọng
(các phát sinh), và đuọc cập nhật hàng tháng. Thanh toán cho nhà thầu thuờng dựa trên các
đánh giá hàng tháng về khối luọng công việc thực hiện theo tính tốn của nhà thầu và đơn
giá kiểm tra bởi tu vấn quản lý chi phí.Trong bất cứ hợp đồng nào thuờng thì thời gian cho
phép để tiến hành nhanh các thủ tục thanh toán cuối cùng sau khi cơng trình đã hồn thành
là 3 tháng.
Ở Mỹ các định mức, tiêu chuẩn do các công ty tu vấn có danh tiếng biên soạn, cung
cấp cho thị truờng tham khảo, việc tính giá xây dựng cơng trình do công ty đinh giá

chuyên nghiệp đảm nhận. Nhà nuớc lấy hiệu quả của dự án là mục tiêu quản lý, thực hiện
quản lý thông qua cơ chế thị truờng.
Ở Trung Quốc đặc biệt coi trọng quản lý chi phí ngay từ khâu dự án, nguyên tắc xác
định và khống chế chi phí trong suốt q trình xây dựng theo phuơng châm: “Luọng thống
nhất Giá chỉ đạo Phí cạnh tranh”. Hiện Trung Quốc vẫn đang thực hiện cơ chế kết hợp
giám sát nhà nuớc (giai đoạn lập dự án) và giám sát xã hội (giai đoạn thực hiện đầu tu).
Mô hình quản lý chi phí của một số nước: Anh, úc, Hồng Kong, Mỹ, Thái
Lan... được chia làm 6 mức giá hợp lý theo 6 bước như sau:
Bước 1: Ước tính ngân quĩ dự án ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi;
Bước 2: Xác định, bố trí ngân quĩ theo ý tưởng thiết kế ở giai đoạn nghiên cứu khả
thi;
Bước 3: Giá xây dựng ở bước thiết kế so bộ (gồm cả thiết kế kỹ thuật (nếu có) đối
với hạng mục kỹ thuật phức tạp;


Bước 4: Giá xây dựng bước thiết kế bản vẽ thi công;
Bước 5: Giá xây dựng ở giai đoạn đấu thầu;
Bước 6: Giá xây dựng ở giai đoạn xây dựng.
Nội dung chủ yếu quản lý chi phí trong giai đoạn xây dựng
1. Báo cáo kế hoạch chi phí đề nghị thanh tốn;
2. Điều chỉnh phát sinh về chi phí;
3. Báo cáo về dịng tiền mặt;
4. Điều chỉnh chi phí của hợp đồng;
5. Xác đinh tiến độ thanh toán.
1.1.6.2 Bài học rút ra cho Việt Nam
Kiểm sốt chi phí trong giai đoạn thiết kế đặc biệt được coi trọng ở các nước phát
triển, tổ chức tư vấn kiểm sốt chi phí từ khi lập dự toán so bộ trong giai đoạn thiết kế co
sở và tư vấn thiết kế phải xác định thiết kế khơng được vượt dự tốn được cảnh báo. Điều
này đặc biệt rất có ý nghĩa đối với Việt Nam trong khi chưa hình thành các tổ chức tư vấn
quản lý chi phí chun nghiệp thì cần tăng cường kiểm sốt chi phí sau khi hình thành thiết

kế co sở và nâng cao vai trị kiểm sốt chi phí trong thiết kế của tổ chức tư vấn thiết kế.
Trong giai đoạn xây dựng cơng trình phải xây dựng được kế hoạch thanh toán vốn
dựa trên tiến độ thi công và cam kết thực hiện tiến độ của nhà thầu, xác định điều chỉnh
phát sinh về chi phí, chủ đầu tư cần báo cáo đầy đủ về nguồn vốn dự kiến thanh toán cho
nhà thầu, xác định tiến độ thanh tốn phải dựa trên khối lượng cơng việc hồn thành.
Kiểm sốt chi phí giai đoạn trước xây dựng:
1) Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư dựa trên tính
chất kỹ thuật, yêu cầu công nghệ và các tài liệu hên quan.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư
- Lập kế hoạch chi phí sơ bộ
2) Kiểm tra dự tốn, tổng dự tốn cơng trình, hạng mục cơng trình
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các bộ phận cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Kiểm tra sự phù hợp giữa dự tốn bộ phận, hạng mục cơng trình với giá trị tương
ứng trong kế hoạch chi phí sơ bộ
- Lập kế hoạch chi phí và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
3) Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu


- Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện hên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu.
- Chuẩn bị giá ký hợp đồng.
1.2.

QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG KHÂU THANH TOÁN VốN ĐAU TƯ

1.2.1. Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong thanh tốn vốn đầu tư
Quản lý chi phí trong khâu thanh tốn vốn đầu tư là một công việc phải thực hiện
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, vì vậy Chủ đầu tư,
nhà thầu và cơ quan cấp phát vốn phải bám sát khâu thanh toán, đảm bảo giải ngân vốn kịp
thời, đúng tiến độ cho nhà thầu. Cụ thể là:
- Xác định căn cứ pháp lý hên quan đến cơng tác thanh tốn vốn đầu tư như hệ

thống văn bản hướng dẫn cơng tác thanh tốn vốn, các quy định về quản lý chi phí, tuân
thủ quy trình thanh tốn vốn đầu tư.
- Xác định rõ nguồn vốn, nhu cầu sử dụng, kế hoạch sử dụng để tạo thế chủ động
cho cơ quan cấp phát vốn, phân cấp về quản lý vốn ngân sách mạnh hơn nữa cho các chủ
đầu tư, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn thanh toán một cách chặt chẽ bằng
việc sử dụng các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Điều chỉnh mức vốn đầu tư theo từng quý,
năm sát với thực tế.
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng
cơng trình, định mức tỷ lệ, dự tốn chi phí tư vấn và dự tốn các khoản mục chi phí khác
trong dự tốn cơng trình. Đảm bảo sự chính xác giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối
lượng thiết kế.
- Ban hành các định chế về thanh toán phù họp, đồng bộ với văn bản hiện hành về
đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian thanh toán, giảm bớt hồ so thanh toán, thực hiện thanh
toán trước kiểm soát sau đối vối từng lần thanh toán; kiểm soát trước, thanh toán sau đối
với lần thanh toán cuối cùng.
- Trong hợp đồng kinh tế cần quy đinh đầy đủ, rõ ràng về nội dung thanh tốn, thịi
hạn thanh tốn, giai đoạn thanh toán, điều chỉnh giá hợp đồng, tạm ứng hợp đồng, tiến độ
thực hiện và thời gian hồn thành cơng việc, nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, bảo
hành công trình.


1.2.2

Tài liệu cơ sở để quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu tư

I.2.2.I.

Kế hoạch khối lượng, kế hoạch vốn

- Kế hoạch khối lượng: khối lượng công việc phải thực hiện trong năm kế hoạch

đã được người quyết đinh đầu tư phê duyệt căn cứ vào:
+ Bản vẽ thi cơng được duyệt;
+ Dự tốn, tổng dự tốn hạng mục hoặc cơng trình được duyệt;
+ Tiến độ thi cơng được duyệt;
+ Điều kiện, môi trường và năng lực xây dựng trong năm của nhà thầu.
Kế hoạch khối lượng do chủ đầu tư lập, đăng ký với cơ quan chủ quản, cơ quan chủ
quản kiểm tra, cân đối chung toàn ngành, sau đó có quyết định phân bổ kế hoạch vốn cho
từng dự án.
Kế hoạch khối lượng là cơ sở để lập kế hoạch tài chính, làm căn cứ giải ngân vốn
đầu tư xây dựng cho dự án trong quá trình thực hiện.
- Kế hoạch vốn: là xác định lượng vốn đầu tư cần phải có để thanh tốn vốn dự án
cho nhà thầu khi có khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Khối lượng thực hiện
đủ điều kiện thanh tốn là khối lượng hồn thành (hay khối lượng hồn thành quy ước).
Tiêu chí đánh giá khối lượng hồn thành đủ điều kiện thanh toán:
1. Khối lượng thực hiện có trong thiết kế được thẩm định và phê duyệt;


2. Khối lượng thực hiện có trong dự tốn (tổng dự toán) được thẩm định và phê
duyệt;
3. Khối lượng thực hiện có trong kế hoạch được thơng báo;
4. Khối lượng hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật cho phép;
5. Khối lượng đo được, đếm được, nhìn thấy được;
6. Khối lượng được A-B nghiệm thu (đạt yêu cầu về chất lượng). Bên A chấp
nhận thanh toán.
Căn cứ để lập kế hoạch vốn:
- Giá tn khối lượng thực hiện dở dang đầu kỳ;
- Giá tn khối lượng kế hoạch của dự án trong năm kế hoạch;
- Giá tn khối lượng dở dang cuối kỳ.
Kế hoạch vốn do chủ đầu tư lập, co quan tài chính kiểm tra và thơng báo cho
chủ quản đầu tư và Kho bạc nhà nước làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.

- Xác định kế hoạch vốn:

VRH- KLĐK + KLKH — KLCK
Trong đó:
- VỊQỊ: Lượng vốn đầu tư cần thiết trong kỳ kế hoạch để thanh toán cho giá trị
khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán trong kỳ kế hoạch.
- KLđk: Giá trị khối lượng thực hiện dở dang đầu kỳ kế hoạch chưa được thanh
toán.
- KLkh: Giá tn khối lượng thực hiện theo kế hoạch (kế hoạch khối lượng)
- KLck: Giá tn khối lượng thực hiện dở dang cuối kỳ kế hoạch
KLKH
A KLĐK

____________B_______YKH____

Có 3 trường hợp:
Trường hợp 1: VKH > KLịqị vì KLĐK > KLCK
Trường hợp 2: VKH= KLịqị vì KLĐK = KLCK
Trường hợp 3: VKH < KLịqị vì KLĐK < KLCK

c KL

CK

D


AC = AB + BD - CD
AC: khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh tốn.
Ví dụ: Dự án đầu tư chuyển tiếp có giá trị khối lượng thực hiện dở dang đầu kỳ là

3.5 tỷ đồng. Kế hoạch khối lượng năm kế hoạch là 10 tỷ đồng, dự kiến đến cuối năm khối
lượng dở dang là 2.5 tỷ. Hãy xác đinh khối lượng vốn đầu tư cần chuẩn bị để thanh toán.
VKH = KLđk+ KLKH KLCK = 3.5+10-2.5 = 11 tỷ đồng VKH = 1 ltỷ > KLKH = 10
tỷ. Kế hoạch vốn của dự án lớn hon kế hoạch khối lượng trong năm kế hoạch.
Để quản lý nguồn vốn đầu tư hiệu quả, tránh tình trạng có dự án thì vốn chờ giải
ngân, có dự án thì có khối lượng hoàn thành nhưng chưa được giải ngân, vào 31/10 hàng
năm chủ đầu tư phải chuẩn bị kế hoạch vốn và gửi lên co quan chủ quản về:
- Tình hình thực hiện, tiến độ thực hiện kế hoạch khối lượng của dự án;
- Tổng vốn đầu tư được thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch;
- Xác đinh tình trạng thừa, thiếu vốn để thanh tốn cho dự án theo giá trị khối
lượng đã thực hiện trong năm kế hoạch.
I.2.2.2. Căn cứ kiểm soát khối lượng xây dựng hồn thành:
1) Mở tài khoản thanh tốn (đối với vốn trong nước mở tài khoản tại KBNN, vốn
nước ngoài mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ);
2) Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) kèm quyết đinh đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có);
3) Dự tốn và quyết định phê duyệt dự tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng
trình, cơng trình đối với trường hợp chỉ đinh thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực
hiện không thông qua hợp đồng;
4) Văn bản lựa chọn nhà thầu theo qui định của Luật Đấu thầu;
5) Hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu (bao gồm các tài liệu kèm theo
hợp đồng như: điều kiện hợp đồng (điều kiện chung và điều kiện riêng), đề xuất của nhà
thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu, các bản vẽ thiết kế, các sửa đổi bổ sung
bằng văn bản, biên bản đàm phán họp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng và các bảo lãnh
khác, nếu có;
6) Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của họp đồng (kể cả dự án vốn
trong nuớc nhung do nhà thầu nuớc ngồi thi cơng);



Trong 6 tài liệu trên chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tu, trừ truờng
hợp phải bổ xung, điều chỉnh.
7) Các hồ so đuợc gửi kèm theo đối với từng lần thanh toán (6 nội dung)
(1) Biên bản nghiệm thu hồn thành bộ phận cơng trình, giai đoạn thi cơng xây
dựng hoặc biên bản nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình hoặc cơng trình để đua
vào sử dụng.
(2) Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng',
- Bảng xác định giá trị khối luợng phát sinh ngoài hợp đồng (đối với hợp đồng
trọn gói và hợp đồng theo đon giá cố định);
- Bảng xác định theo đon giá điều chỉnh theo quy định của hợp đồng (đối với hợp
đồng theo đon giá cố đinh và hợp đồng theo giá điều chỉnh);
(3) Bảng tính giá trị đề nghị thanh tốn (Giá tri khối luợng hoàn thành theo hợp
đồng, giá trị khối luợng các cơng việc phát sinh ngồi hợp đồng (đối với hợp đồng trọn gói
và hợp đồng theo đon giá cố định), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị thanh toán sau khi đã bù
trừ các khoản trên.
(4) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư,
(5) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh tốn tạm ứng)
(6) Giấy rút vốn đầu tư.
I.2.2.3. Căn cứ kiểm soát khối lượng thiết bị hoàn thành:
1) Biên bản nghiệm thu theo quy định. Trường hợp thiết bị không cần lắp đặt thì
gửi biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo hợp đồng.
2) Hóa đon (đối với thiết bị mua trong nước) trường hợp chỉ định thầu (bản sao y
bản chính có chữ ký và dấu của chủ đầu tư);
3) Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được
tính trong giá thiết bị);
4) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
5) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh tốn tạm ứng);
6) Giấy rút vốn đầu tư.



1.2.2.4. Căn cứ kiểm sốt khối lượng cơng tác tư vấn hoàn thành
1) Biên bản nghiệm thu hoặc biên bản bàn giao khối lượng cơng việc tư vấn hồn
thành hoặc báo cáo kết quả hoàn thành. Trường hợp hợp đồng thanh tốn theo thời gian có
bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập;
2) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
3) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh tốn tạm ứng);
4) Giấy rút vốn đầu tư.
1.2.2.5. Căn cứ kiểm soát thanh toán khối lượng hồn thành khác
- Đối với lệ phí cấp đất xây dựng, thuế chuyển quyền sử dụng đất: phải có hóa
đon, chứng từ hợp lệ của co quan thu tiền;
- Đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng: phải có bản xác nhận khối lượng
đền bù đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di
dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho cơng tác tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng
phải có dự tốn được duyệt;
- Các chi phí khởi cơng, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành: phải có văn bản của
cấp có thẩm quyền cho phép (trừ trường hợp chạy thử), dự toán được duyệt và bảng kê chi
phí do chủ đầu tư lập;
- Các chi phí chun gia, đào tạo cơng nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất;
phải có hợp đồng, dự tốn chi phí được duyệt, bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập;
- Đối với chi phí bảo hiểm cơng trình: phải có hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với chi phí quản lý dự án:
+ Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo đinh mức quy định.
+ Các chi phí theo hợp đồng (kể cả trường hợp thuê tư vấn, quản lý dự án),
thanh toán theo quy định của hợp đồng.
+ Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán được duyệt.
- Đối với chi phí trong cơng tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự
án: phải có dự tốn được duyệt, hợp đồng, bản nghiệm thu khối lượng công việc hoặc báo
cáo kết quả cơng việc hồn thành.
- Đối với chi phí thẩm tra phê duyệt quyết tốn: Trường họp th kiểm tốn phải có
họp đồng; trường họp do cơ quan chun mơn thẩm tra, phải có dự tốn được duyệt.



1.2.3.

Đánh giá chất lượng quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu tư

I.2.3.I. Đánh giá chất lượng quản lý chi phí theo giai đoạn thanh tốn vốn đầu

Để đánh giá chất lượng quản lý chi phí trong thanh tốn vốn đầu tư được chia làm 3
giai đoạn chính:
Giai đoạn thứ nhất: Từ khi ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu đến
khi thực hiện thanh toán từng lần trước khi chuyển lên cơ quan cấp phát vốn chủ đầu
tư phải đánh giá chất lượng gmi đoạn này, nội dung đánh giá
bao gồm:
- Giá trị hợp đồng: Bao gồm tất cả các chi phí, phí, lợi nhuận và thuế liên quan đến
công việc trong hợp đồng. Các điều khoản về điều chỉnh giá hợp đồng, giảm trừ đối với
thư giảm giá.
- Tạm ứng hợp đồng: Xác định tỷ lệ tạm ứng so với giá trị hợp đồng, mức thu hồi
tạm ứng, thời hạn thu hồi hết tạm ứng. Số tiền tạm ứng sẽ được thu hồi bằng cách giảm trừ
trong các lần thanh toán.
- Thanh toán từng lần: Tiến độ thanh toán được xác định trong hợp đồng hay xác
đinh mức thanh toán theo tiến độ thi cơng thực tế khi nhà thầu hồn thành cơng việc. Hồ
sơ thanh toán phải thực hiện theo đúng các biểu mẫu quy định, các tài liệu đi kèm với hợp
đồng, tài liệu bổ sung (nếu có).
- Bên giao thầu và bên nhận thầu phải quy đinh thời hạn thanh toán sau khi đã
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thanh toán cho các trường hợp bị chậm trễ: bồi thường về tài chính
cho các khoản thanh tốn bị chậm trễ tương ứng với mức độ chậm trễ, mức bồi thường lần
đầu không nhỏ hơn mức lãi suất do ngân hàng thương mại quy định tương ứng với từng
thời kỳ.
- Xác định rõ các nội dung về điều chỉnh, bổ sung ngoài hợp đồng: như phạm vi áp

dụng, phương pháp xác đinh, thời điểm áp dụng, thời hạn thanh toán, khối lượng điều
chỉnh, bổ sung.
Giai đoạn thứ 2: Chủ đầu tư kiểm soát hồ sơ thanh toán
1. Kiểm tra khối lượng theo bản vẽ thiết kế và hồ sơ dự thầu so với khối lượng thực
tế thi công đã được nghiệm thu theo từng giai đoạn thanh toán.


2. Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng giá vật liệu, nhân công và máy thi công
trong đơn giá (kể cả đơn giá điều chỉnh bổ sung).
3. Kiểm tra việc tính tốn bảng xác định khối lượng hồn thành, bảng tính giá tn đề
nghị thanh tốn (khối lượng trong hợp đồng và khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng).
4. Xác định giá tộ đề nghị thanh toán sau khi giảm trừ các giá tđ tạm ứng cịn tỷ lệ
giảm trừ của thư giảm giá, bảo đảm thực hiện hợp đồng hay bất kỳ khoản thanh toán nào
khác mà bên giao thầu chưa thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành cơng trình.
5. Kiểm tra tổng thể các hồ sơ thanh toán mà nhà thầu gửi cho chủ đầu tư: số lượng
hồ sơ, biên bản nghiệm thu, chữ ký, đóng dấu của các bên. Các tài liệu gửi một lần và các
tài liệu gửi từng lần.
Giai đoạn 3: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán đến cơ quan cấp phát vốn.
Chủ đầu tư gỉá hồ sơ thanh toán lên cơ quan cấp phát vốn. Căn cứ vào hồ sơ thanh
toán của chủ đầu tư gửi lên cơ quan cấp phát vốn (Kho bạc nhà nước đối vối vốn NSNN,
cơ quan cho vay đối với vốn vay) sẽ tiến hành kiểm tra một số nội dung sau:
+ Kiểm tra sự đầy đủ của tài liệu theo quy định, tính hợp pháp, hợp lệ của từng tài
liệu, sự logich về thời gian các văn bản, tài liệu.
+ Kiểm tra tính tính hợp pháp, hợp lệ của việc lựa chọn nhà thầu, số vốn đề nghị
thanh toán trong phạm vi kế hoạch năm được thông báo, hạng mục nội dung cơng việc
thanh tốn có trong hợp đồng hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu).
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ đảm bảo các điều kiện trên, cơ quan cấp phát vốn xác đinh
số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tỷ lệ giảm giá (nếu có), tên tài khoản
đơn vị được hưởng ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào giấy đề nghị thanh toán;
+ Trên cơ sở nguồn vốn hiện có, phịng thanh tốn vốn đầu tư chuyển hồ sơ thanh

tốn đến lãnh đạo KBNN duyệt, sau đó chuyển hồ sơ thanh tốn đến phịng kế tốn làm
thủ tục thanh toán. Cuối cùng, lưu hồ sơ và trả kết quả qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
+ Trường hợp kết quả kiểm sốt có sự chênh lệch, số vốn chấp nhận thanh toán
khác với số vốn đã thanh tốn, cơ quan cấp phát vốn thơng báo chủ đầu tư biết về kết quả
kiểm soát, ghi rõ các ý kiến nhận xét, các vấn đề cịn sai sót, chưa thống nhất và đề nghị
chủ đầu tư giải thích, bổ sung, hồn chỉnh và trừ vào những lần thanh tốn tiếp theo (nếu
số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán).
I.2.3.2. Đánh giá chất lượng theo nội dung thanh toán trong hợp đồng


Để đánh giá chất lượng theo nội dung hợp đồng thì hợp đồng phải đảm bảo những
nội dung sau:
1. Điều khoản và điều kiện hợp đồng;
2. Khối lượng và phạm vi công việc phải thực hiện;
3. Giá tn hợp đồng;
4. Phương thức tạm ứng, thanh toán, mức tạm ứng;
5. Thanh toán hợp đồng;
6. Hồ sơ thanh toán đối với từng loại hợp đồng;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn bảo hành cơng trình và các điều kiện
khác.
+ Điều khoản và điều kiện trong hợp đồng: Nguyên tắc thanh toán theo giá hợp
đồng và các điều khoản trong hợp đồng được thừa nhận theo quy đinh của pháp luật, điều
kiện thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được coi là căn cứ pháp lý duy nhất để nhà
thầu được thanh tốn, thay vì cách làm lâu nay là thanh toán hợp đồng theo các quy định
về định mức, đơn giá do nhà nước ban hành một cách cứng nhắc và đi ngược quy luật kinh
tế thị trường. Đây là nút thắt quan trọng nhất để tháo gỡ vướng mắc trong thanh toán,
quyết toán của Chủ đầu tư với cơ quan cấp phát vốn và nhà thầu.
Xây dựng quy định cụ thể về các phương thức thanh toán phù hợp với giá hợp đồng
và phương thức đấu thầu, chỉ định thầu, tổng thầu trong hoạt động xây dựng. Xây dựng cơ
chế tạm ứng, hồ sơ thanh toán, tiến độ thanh toán, các phát sinh điều chỉnh khối lượng, giá

hợp đồng và các vấn đề khác trong hợp đồng tạo cơ sở cho chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận ghi vào hợp đồng.
Xây dựng các quy định để các tổ chức cấp phát, cho vay vốn tham gia kiểm sốt chi
phí ngay giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng xây dựng, bảo đảm các yêu cầu về thanh toán
của chủ đầu tư được thực hiện ngay trên cơ sở chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về giá trị đề
nghị thanh toán và bảo đảm thủ tục thanh toán đúng quy định trong hợp đồng.
Quản lý chi phí trong thanh tốn vốn đầu tu đuợc tiến hành sau khi ký kết hợp đồng
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Vì vậy hợp đồng trong hoạt động xây dựng là khâu
then chốt để quản lý vốn. Trong đó phải thể hiện một số nội dung chính sau:
+ Khối lượng và phạm vi công việc phải thực hiện


Trong hợp đồng phải mô tả rõ khối lượng, phạm vi công việc phải thực hiện. Khối
lượng và phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư hoặc
hồ sơ mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư, biên bản đàm phán có hên
quan giữa các bên.
+ Giá trị hợp đồng
Giá hợp đồng là sự thỏa thuận, thương lượng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, căn cứ để
lập giá tn hợp đồng là giá dự thầu, dự tốn gói thầu, giá đánh giá, thư giảm giá (nếu có),
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để
thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác
quy định trong hợp đồng xây dựng.
Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, các khoản thuế, phí. Trách
nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.
Giá hợp đồng có các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói (HĐTG): là giá hợp đồng khơng thay đổi trong suốt q
trình thực hiện hợp đồng đối với cơng việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết. Giá HĐTG
được áp dụng cho các cơng trình đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng và thời gian
thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu

có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính tốn, xác định giá trọn gói và chấp nhận các
rủi ro hên quan đến việc xác định giá trọn gói.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (ĐGCĐ): là giá hợp đồng được xác định trên
cơ sở khối lượng cơng việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là đơn giá
cố định và khơng thay đổi trong suốt q trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp
được phép điều chỉnh quy định trong hợp đồng (nếu có). Đon giá cố định có thể là đon giá
đầy đủ đối với công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công theo thời gian (tháng, tuần,
ngày hoặc giờ) đối với một số công việc tư vấn.
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (ĐGĐC): là giá hợp đồng xây dựng mà khối
lượng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong các
trường hợp được quy định tại hợp đồng xây dựng. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh sẽ
được điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy đinh
trong hợp đồng.


- Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức hợp đồng
kể trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có qui mơ lớn, kỹ
thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận thầu căn cứ vào
các loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định các loại cơng việc áp dụng cho
giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều
chỉnh cho phù hợp.
+ Phương thức, thời gian và tỷ lệ tạm ứng, thu hồi tạm ứng hợp đồng
Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu
để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
phải được quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu
lực và sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng. Hợp đồng xây
dựng phải quy định cụ thể về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, số lần tạm ứng và thu hồi
tạm ứng.
+ Thanh toán hợp đồng
Thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều

kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải ghi rõ trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói: thanh tốn theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá cơng
trình, hạng mục cơng trình, khối lượng cơng việc hồn thành tương ứng với các giai đoạn
thanh toán.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: căn cứ trên cơ sở khối lượng cơng việc
hồn thành và khối lượng cơng việc phát sinh được nghiệm thu trong giai đoạn thanh tốn
(nếu có), đơn giá tương ứng với các cơng việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ
sung trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo giá điều chỉnh: căn cứ trên cơ sở khối lượng các cơng việc
hồn thành (kể cả khối luọng phát sinh (nếu có) đuọc nghiệm thu trong giai đoạn thanh
toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Truờng hợp đến giai đoạn thanh
toán vẫn chua đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp
đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh tốn khi có đơn giá điều chỉnh
theo đúng quy định của hợp đồng.
+ Thời hạn thanh toán


Sau khi chủ đầu tu đầu tu nhận đuọc tài liệu thanh toán của nhà thầu, biên bản
nghiệm thu, giấy đề nghị thanh toán sẽ tiến hành kiểm tra ngay với thời gian ngắn nhất có
thể.
1.3.
QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG KHÂU QUYẾT TỐN Dự ÁN HỒN
THÀNH
1.3.1. Khái niệm và phân loại quyết toán vốn đầu tư
a. Khái niệm: Quyết toán vốn đầu tư xây dựng là bản báo cáo tài chính phản ánh
việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng một cách hợp pháp, hợp lý và thể hiện tính
hiệu quá, đám báo thực hiện quán lý đúng trình tự đầu tư xây dựng và thỏa mãn nhu cầu
của người bỏ vốn.
Vốn đầu tu được quyết toán là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá

trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng với
hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chủ đầu tư là người lập báo cáo quyết toán vốn để báo cáo với người quyết định
đầu tư (người giao vốn: cơ quan, tổ chức). Người quyết định đầu tư có thể là một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức. Người quyết đinh đầu tư xem xét tính hợp pháp, hợp lý so với các
chủ trương chính sách quản lý tài chính về đầu tư và xây dựng.
Cơ sở pháp lý để quyết tốn dự án hồn thành là chính sách quản lý về đầu tư xây
dựng và định chế tài chính của nhà nước và các tổ chức ban hành theo từng thời kỳ.
Các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn sau phải lập báo cáo quyết tốn sau khi
hồn thành:
- Vốn ngân sách nhà nước;
- Vốn tín dụng đầu tu phát triển của nhà nuớc;
- Vốn trái phiếu (chính phủ, chính quyền địa phuong);
- Vốn tín dụng do nhà nuớc bảo lãnh;
- Vốn đầu tu phát triển của các Tổng công ty nhà nuớc, cơng ty TNHH một thành
viên.
b. Phân loại quyết tốn vốn đầu tư
Quyết toán A-B: Quyết toán A-B là quyết toán để thanh lý hợp đồng kinh tế giữa
chủ đầu tư (bên A) và nhà thầu xây dựng (bên B). Quyết toán A-B do nhà thầu lập (bên B),


báo cáo chủ đầu tư (bên A) kiểm tra, phê duyệt để thanh lý hợp đồng. Căn cứ để quyết toán
A-B là hợp đồng kinh tế, hồ so dự án, tài liệu kèm theo hợp đồng và văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến cơng tác thanh tốn, quyết toán.
Quyết toán niên độ: Quyết toán niên độ là báo cáo tình hình triển khai thực hiện
đầu tư của Chủ đầu tư với co quan chủ quản. Quyết toán niên độ là do chủ đầu tư lập. Căn
cứ lập báo cáo niên độ là kế hoạch đầu tư hàng năm được thơng báo, tình hình thực hiện
khối lượng thanh tốn vốn đầu tư và các chế độ, chính sách để phục vụ quản lý, điều hành
hoạt động đầu tư của Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phưong và co quan chủ quản của Chủ

đầu tư. Quyết toán niên độ phục vụ công tác quản lý điều hành hoạt động đầu tư.
Báo cáo đầu tư thực hiện hàng năm của dự án cần phản ánh một số chỉ tiêu:
+ Kế hoạch đầu tư hàng năm;
+ Giá tñ khối lượng thực hiện trong năm và luỹ kế từ khỏi công;
+ Tổng vốn đầu tư đã được thanh toán trong năm và luỹ kế từ khỏi cơng;
+ Tình hình bàn giao các hạng mục cơng trình hồn thành đưa vào sản xuất, sử
dụng.
Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành: là bản báo cáo tài chính phản ánh tình
hình quản lý sử dụng vốn đầu tư hợp pháp, hợp lệ theo đúng chế độ quản lý kinh tế tài
chính nhà nước từ khi lập dự án đến khi dự án hoàn thành được nghiệm thu, đưa dự án vào
khai thác sử dụng. Quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành do chủ đầu tư lập.
1.3.2. Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong khâu quyết tốn vốn đầu tư
1. Báo cáo quyết tốn dự án hồn thành phải xác đinh đầy đủ, chính xác tổng chi
phí đầu tư đã thực hiện, phân đinh rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép khơng
tính vào giá tđ tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: tài
sản cố định (TSCĐ), tài sản lưu động (TSLĐ);
2. Báo cáo phải thực hiện theo đúng trình tự, các bước lập, báo cáo quyết toán phải
được chuyển đến đúng cấp chức năng thẩm tra và phê duyệt để tổ chức thẩm tra, phê duyệt
kịp thời.
3. Đơn vị, cá nhân lập báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành phải có đủ
điều kiện năng lực được quy đinh theo pháp luật. Trường hợp đơn vị, cá nhân không đủ
điều kiện năng lực thì khơng được phép thẩm tra báo cáo quyết toán.


×