Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.31 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM HÀ THU

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Phạm Hà Thu
Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh


Hà Nội – 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Hà Thu - học viên Cao học Khóa 25, Khoa Kinh tế Quốc tế
trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn tốt nghiệp của
cá nhân tôi, tất cả các số liệu được nêu trong bài có nguồn gốc rõ ràng và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tác giả

Phạm Hà Thu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế với đề tài: “Thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào Thành phố Hải Phịng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” là kết quả cho sự cố gắng không ngừng của bản thân và những giúp đỡ, động
viên khích lệ của thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.
Qua trang viết này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng
thầy cô giáo Khoa Kinh tế quốc tế trường Đại học Ngoại thương đã giảng dạy và
hướng dẫn để tơi có hành trang kiến thức về chuyên ngành học.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi tiếp cận, thu thập thơng tin để hồn thành đề tài luận văn này.
Cuối cùng, tuy đã có nhiều nỗ lực, song trình độ chun mơn và kiến thức cịn
chưa sâu sắc nên khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, kính mong nhận
được sự thơng cảm, ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo để tơi hồn thành tốt bài luận
văn của mình.

Trân trọng!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..........................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ............3
1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài............3
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................3
1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngồi............................................4
1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................5
1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế............................................................................................9
1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế..........................................................9
1.2.2 Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong

bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................11
1.2.3 Vai trò của FDI đối với địa phương......................................................14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI vào địa phương......17
1.3.1 Các nhân tố quốc tế.............................................................................17
1.3.2 Các nhân tố quốc gia...........................................................................19
1.3.3 Các nhân tố địa phương........................................................................23
1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số tỉnh, thành phố và bài học kinh


nghiệm cho Hải Phòng......................................................................................24
1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số địa phương ở Việt Nam...........24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng.............................26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG..................................................................................................................28


2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào thành phố Hải

Phòng.................................................................................................................. 28
2.1.1 Sự ổn định về chính trị xã hội...............................................................28
2.1.2 Vị trí địa lý và tài nguyên.......................................................................28
2.1.3 Nguồn nhân lực.....................................................................................30
2.1.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật...........................................................................31
2.1.5 Cải cách thủ tục hành chính và các chính sách thu hút FDI..............34
2.1.6 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).....................................38
2.2 Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019 39
2.2.1 Thu hút vốn FDI theo quy mô và số lượng dự án................................39
2.2.2 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo lĩnh vực đầu tư...............................42
2.2.3 Thu hút FDI vào Hải Phòng theo đối tác đầu tư..................................46
2.2.4 Thu hút vốn FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư......................49
2.3 Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hải Phòng

trong giai đoạn 2009 – 2019..............................................................................51
2.3.1 Những đóng góp của FDI.....................................................................51
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân..........................................................59

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO THÀNH

PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030..........................65
3.1 Quan điểm, mục tiêu, định hướng thu hút FDI vào Hải Phòng 2020 –

2030..................................................................................................................... 65
3.1.1 Quan điểm............................................................................................65
3.1.2 Mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội thành phố............................65
3.1.3 Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành

phố Hải Phịng năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
68
3.2 Một số giải pháp để tăng cường thu hút vốn FDI vào Hải Phịng............70
3.2.1 Hồn thiện cơng tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn

FDI vào Hải Phòng
70
3.2.2 Đổi mới chính sách ưu đãi về tài chính đối với các nhà đầu tư nước

ngoài
71


3.2.3 Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thành phố......................72
3.2.3.1 Tăng cường công tác quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong và

ngồi các khu cơng nghiệp
73
3.2.3.2 Phát triển hệ thống giao thông.........................................................74
3.2.3.3 Mở rộng, nâng cấp hệ thống cấp, thốt nước và vệ sinh mơi trường. 75
3.2.3.4 Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông..................................76
3.2.4 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................76

3.2.5 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư.......................................................78

KẾT LUẬN............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BCC

Business Cooperation Contract

Hợp đồng hợp tác kinh

BOT

Build - Operate - Transfer

Xây dựng – Kinh
Chuyển giao

BT


Build - Transfer

Xây dựng – Chuyển gi

BTO

Build – Transfer - Operate

Xây dựng – Chuyển gi
doanh

DWT

Deadweight Tonnage

Trọng tải toàn phần

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước n

FPI

Foreign Portfolio Investment

Đầu tư gián tiếp nước

GDP


Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc n

GRDP

Gross

Regional

Domestic Tổng sản phẩm trên đị

Product
IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

ODA

Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính

PCI

Official Development Assistance Chỉ số năng lực cạnh t
tỉnh

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại T

TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TP

Thành phố

TW


Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thu hút vốn FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019..........40
Bảng 2.2. Vốn FDI tại Hải Phòng được cấp phép phân theo ngành kinh tế trong giai
đoạn 2009 – 2019....................................................................................................43
Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn
2009 – 2019.............................................................................................................44
Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng theo đối tác đầu tư giai đoạn
2009 – 2019.............................................................................................................46
Bảng 2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Hải Phịng theo hình thức đầu tư từ 2009
– 2019 ........................................................................................................................49
Bảng 2.6. Nguồn vốn đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019.........................52
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất cơng nghiệp ở Hải Phịng giai đoạn 2009 – 2019...........54
Bảng 2.8. So sánh tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ở khu vực FDI với tổng sản
phẩm của toàn thành phố giai đoạn 2009 – 2019.....................................................56

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số dự án, vốn đăng ký, vốn thực hiện tại Hải Phòng giai đoạn 2009 –
2019......................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng số dự án và vốn đầu tư FDI tại Hải Phòng theo lĩnh vực đầu
tư giai đoạn 2009 – 2019.........................................................................................44
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng số vốn đăng ký FDI tại Hải Phòng theo đối tác đầu tư năm
2009 – 2019.............................................................................................................47
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng số dự án FDI vào Hải Phịng theo hình thức đầu tư giai đoạn
2009 – 2019.............................................................................................................50
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn FDI đầu tư tại Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2019...........53
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng giá trị sản xuất cơng nghiệp ở khu vực FDI tại Hải Phịng
giai đoạn 2009 – 2019..............................................................................................54



TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Thơng tin chung
- Tên đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào thành phố Hải Phịng

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”
- Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
- Năm bảo vệ: 2020
- Tác giả: Phạm Hà Thu
- Người hướng dẫn: PGS, TS Vũ Thị Kim Oanh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngồi
- Phân tích hiện trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải

Phòng trong giai đoạn năm 2009 - 2019
- Đánh giá hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Hải

Phịng trong giai đoạn 2009 - 2019
- Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Hải Phịng năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Những đóng góp mới của luận văn

Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và nội dung nghiên cứu trên, kế thừa các
kết quả của các công trình trước, những đóng góp của luận văn bao gồm:
- Khái quát về hoạt động thu hút FDI trên địa bàn Hải Phòng trong giai đoạn

2009 – 2019 về số quy mô, số dự án; theo lĩnh vực đầu tư, theo đối tác đầu tư; theo
hình thức đầu tư. Qua đó, rút ra được bài học kinh nghiệm, xây dựng định hướng,

mục tiêu để thu hút FDI vào Hải Phòng đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

thành phố Hải Phòng hiện nay là một trong những nguồn vốn đầu tư chiếm tỉ lệ cao
trong nền kinh tế của địa bàn, đóng góp cho sự tăng trưởng của kinh tế. Tuy nhiên,
các ngành phát triển và phân bổ không đồng đều đặc biệt như ngành công nghiệp
phụ trợ, nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… của Hải Phịng vẫn đang phải đối
mặt với nhiều thách thức do nguyên nhân khách quan đến từ điều kiện tự nhiên, khí
hậu cũng như nguyên nhân do cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, cơng nghệ cịn lạc hậu,


khả năng tạo ra năng suất thấp, thiếu kinh nghiệm từ phía nhà nước cũng như người
lao động… Bên cạnh đó, các thủ tục hành chính tuy đã xây dựng cơ chế “một cửa”
nhưng vẫn cịn phức tạp, quy trình dài dòng và diễn ra dài ngày…
- Kết hợp với những đánh giá về thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi

vào thành phố Hải Phịng trong giai đoạn 2009 – 2019 cũng như bài học kinh
nghiệm từ các nước có nền cơng nghiệp tương đương Việt Nam, luận văn đưa ra
một số giải pháp để thu hút FDI vào Hải Phịng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
như: Hồn thành cơng tác quy hoạch, xây dựng các mục tiêu thu hút FDI vào thành
phố dựa trên cơ sở nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thay đổi quy hoạch về Hải
Phịng; tang cường cải thiện mơi trường đầu tư như thay đổi và hoàn thiện hệ thống
chính sách, phát triển hệ thống hạ tầng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường; đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; cải thiện
chỉ số PCI trên địa bàn….


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là chìa khóa quyết định sự phát triển
của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của
Chính phủ đã chỉ ra rằng: “thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng góp
một vai trị quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam” nói chung và sự phát triển
nền kinh tế Thành phố Hải Phịng nói riêng.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản
lý, khả năng tiếp cận thị trường và bên cạnh đó là tạo cơng việc cho người lao
động cùng hàng nghìn những việc làm gián tiếp khác nhau góp phần khơng nhỏ
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hút được nguồn vốn FDI vào
Việt Nam, chúng ta kỳ vọng sẽ nâng cao được trình độ lao động và công nghệ
hiện đại ứng dụng vào trong sản xuất.
Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt
Nam, là đầu mối giao thơng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Hải Phịng được đánh giá là trung tâm cơng nghiệp, thương mại lớn, là trung
tâm dịch vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và cơng nghệ của
Vùng duyên hải Bắc Bộ. Với lợi thế 7 khu công nghiệp với quy mơ lớn đã giúp
Hải Phịng trở thành một thành phố cảng biển phát triển mạnh. Tuy nhiên việc
thu hút FDI của Hải Phòng được đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế của thành phố. Hơn nữa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, Hải Phịng cần có những chiến lược và giải pháp gì để thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi trong những năm tới. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài:
“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đưa
ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh sự phát triển,
phát huy hết tiềm lực của thành phố cảng.



2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI, đánh giá
đúng đắn thực trạng FDI ở thành phố Hải Phịng từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong thời
gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải Phòng
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu về việc thu hút FDI đến phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Hải Phịng
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2009 – 2019,

định hướng và giải pháp thu hút FDI năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào thành phố Hải
Phịng
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào thành phố Hải Phịng năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm, đặc điểm và hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt: FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty
nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Có nhiều khái niệm về FDI như sau:
Theo khái niệm của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp
nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài
sản đó.
Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): FDI là một hoạt động đầu
tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp để thu
lợi nhuận.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là
hoạt động được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với
một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh
nghiệp. Có các mục đầu tư như:

+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư;

+ Mua lại toàn bộ doanh ngiệp đã có;
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới;
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).



FDI đối với nước ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện
ở Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đưa ra một khái niệm tổng quát
về FDI không phải là dễ.
Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự bắt đầu từ năm
1988 nhưng đến năm 2005 khi Luật Đầu tư được ban hành thì khái niệm này
mới được phổ biến đến. Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội ngày
29/11/2005, khoản 2 điều 3 “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” và khoản 12 điều 3 “Đầu
tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.”
Như vậy có thể hiểu bản chất của FDI là một nhà đầu tư ở nước khác sử
dụng tiền hoặc bất kỳ tài sản có giá trị quy đổi thành ngoại tệ nhằm xây dựng
cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài để được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản
xuất để thu về lợi nhuận. Đây là một loại hình đầu tư cho phép nhà đầu tư tham
gia góp vốn vào việc sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ và được phép trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thực hiện từ nguồn vốn tư nhân, của
các cơng ty với mục đích thu lợi nhuận cao hơn thông qua việc triển khai hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài

Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngồi
là một hình thức đầu tư đang được phổ biến nhất hiện nay bởi mang tính hiệu
quả cao, khơng có ràng buộc về chính trị giữa các nước, khơng để lại nợ nần
cho nền kinh tế cũng như nước chủ nhà… Cụ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền
kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.

Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại


các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến
hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mơ tồn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị
giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm sốt và điều hành q trình vận động của
dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và đầu
tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một nước và
dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI
trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được hơn
20 năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc
điểm này địi hỏi thể chế pháp lý, mơi trường và chính sách thu hút FDI phải
chú ý để vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối
giữa kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.
1.1.3 Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi

Các hình thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài:


Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi

Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống

và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú
trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động
kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư
nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn.
Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh


nghiệp 100% vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công ty
mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận
đầu tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu
tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp
2005, có các loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,
cơng ty cổ phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngồi có ưu điểm là nước chủ nhà khơng
cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê
đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về
quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh,
họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy
nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản
lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt được đối tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi
nhuận.



Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và

nhà đầu tư nước ngồi
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình
thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với bên hoặc
các bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.
Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở
hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên doanh phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại,


bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hồn thiện pháp luật, trình độ của
các đối tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức có những ưu điểm là góp
phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn
để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới cơng
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và học
tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn
trong việc kiểm sốt được đối tác nước ngồi. Về phía nhà đầu tư, hình thức
này là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và
hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia
hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là
thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các
bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền
thống, văn hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do
tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong doanh
nghiệp liên doanh yếu.



Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà

đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
cơng nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước
sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước
sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu;
chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dị dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh khơng thành lập pháp nhân riêng
và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía
nhà đầu tư, họ rất khó kiểm sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây
là hình thức đơn giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường
được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có


chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát
triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh.


Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ

quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
BTO và BT là các hình thức phát sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai

thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn
phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu
hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực
vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có
được những cơng trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao,
đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý,
công nghệ.


Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As. Khi thị

trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được khai
thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư
nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước
ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở
tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở
hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý


doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước
phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.

Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ
bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của
những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác
động đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình
thức giúp họ đa dạng hố hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng
là hình thức địi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế
từ phía nước chủ nhà.
1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

“Hội nhập kinh tế quốc tế” là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các
tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và tồn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước
thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh
tế quốc tế, trang 235).
Trên cơ sở đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, thời
gian qua, Việt Nam đã tiến hành hội nhập dưới nhiều góc độ:
Về hội nhập đa phương, Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,
Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy
mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Đặc biệt,
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này. Đây là
sự kiện quan trọng đánh dấu một mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta, mở ra một giai đoạn mới: nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện
hơn vào nền kinh tế thế giới.



Về hội nhập khu vực, tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia Khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt Nam
tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam
được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Về hội nhập song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
160 nước và 70 vùng lãnh thổ, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương
mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định
chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với
các nước và các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các
nước lớn, trong đó có các nước trong nhóm G8; nâng quan hệ đối tác chiến lược với
Trung Quốc trở thành đối tác chiến lược toàn diện, gia tăng nội hàm của quan hệ
đối tác chiến lược với Nga, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. Số lượng các cơ quan đại diện của ta ở nước
ngoài cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái
đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phịng kinh tế văn hóa. Đặc
biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán, ký kết các
Hiệp định thương mại tự do (FTA). Trong bối cảnh hệ thống thương mại đa biên
đang gặp phải những khó khăn nhất định, sự phát triển hợp tác kinh tế song phương
và khu vực, thể hiện qua việc hình thành các FTA là một sự bổ trợ quan trọng cho
mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư đa phương trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
Việc hình thành các FTA với mức độ tự do hoá sâu rộng đã và đang đem lại những
cơ hội và cả thách thức không nhỏ đối với những nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam. Chính vì vậy, Việt Nam khơng thể đứng ngồi cuộc mà cần phải chủ
động nắm bắt xu thế FTA, tham gia có lựa chọn để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị
trường, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các đối tác quan trọng.



Trong bối cảnh trên, việc đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
Việt Nam góp phần mở cửa hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi để tăng trưởng kinh tế
trong nước cũng như các địa phương.
1.2.2 Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Thu hút vốn FDI vào địa phương là những hoạt động mang tính chủ quan của
địa phương tiếp nhận đầu tư nhằm vận động các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
địa phương, bao gồm nhiều biện pháp và lộ trình phù hợp. Hiện nay, có nhiều
phương thức cạnh tranh thu hút vốn FDI, đòi hỏi các địa phương phải có sự phân
tích tình hình và đổi mới sáng tạo các biện pháp xúc tiến, chủ động thu hút FDI. Nội
dung thu hút vốn FDI vào địa phương trong bối cảnh kinh tế quốc tế bao gồm:
Một là, xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI
Các mục tiêu thu hút vốn FDI vào địa phương, là các công việc chính quyền
địa phương hướng tới việc thu hút vốn FDI vào địa phương trong một khoảng thời
gian xác định, phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế. Trước tiên, các
địa phương cần phải thực hiện rà sốt, đánh giá q trình phát triển của địa phương,
xác định các ngành mũi nhọn, tham gia vào chuỗi cung ứng tồn cầu… để từ đó xác
định được nhu cầu thu hút vốn FDI. Trong bối cảnh dòng vốn FDI dịch chuyển linh
hoạt theo hướng hội nhập thì các địa phương cần đổi mới tư duy để thu hút và khai
thác hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ cho mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trưởng.
Đặc biệt, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi các địa
phương phải xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI một cách chọn lọc. Các chiến
lược, kế hoạch thu hút vốn FDI phải chất lượng, khả thi, phù hợp với bối cảnh thực
tế của địa phương hiện nay.
Hai là, cải thiện môi trường thu hút vốn FDI
Mơi trường thu hút vốn FDI có tác động mạnh mẽ đến thu hút vốn FDI. Môi
trường hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư kinh
doanh. Môi trường thu hút vốn FDI bao gồm mơi trường chính trị, mơi trường kinh

tế, mơi trường văn hóa – xã hội và mơi trường thơng tin. Các yếu tố trên tác động
qua lại với nhau và chi phối các hoạt động đầu tư, tạo điều kiện cho hoạt động kinh


doanh, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngồi.
Mơi trường chính trị cần ổn định, hệ thống pháp luật đầy đủ, đảm bảo an toàn
cho các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo hiệu lực thực thi các quan hệ giao kết hợp
đồng. Các thể chế chính trị phải đầy đủ, rõ ràng, minh bạch. Các quyết định chính
trị của chính quyền địa phương phải hợp lý với Trung ương.
Môi trường kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế của địa phương và có
ảnh hưởng lớn đến thu hút vốn FDI vào địa phương. Môi trường kinh tế phát triển
đồng bộ, các thị trường tài chính, đất đai và lao động cho phép các doanh nghiệp
FDI hoạt động thuận lợi, tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trường, hỗ trợ các nhà
đầu tư nước ngoài tiếp cận các nguồn lực địa phương một cách bình đẳng với các
doanh nghiệp khác trong địa phương. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa
phương cần phải giữ vững sự ổn định của các yếu tố kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của địa phương.
Mơi trường văn hóa – xã hội đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu
tư, bảo hộ sự cạnh tranh của sản phẩm trong nước với hàng hóa nhập khẩu, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư nhập khẩu nguyên, vật liệu, trang thiết bị sản xuất kinh
doanh. Trong môi trường xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Cải
thiện môi trường xã hội là xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và chuẩn bị lực lượng
lao động cả về số lượng và chất lượng.
Môi trường thông tin thu hút vốn FDI địi hỏi chính quyền địa phương phải
thiết lập được các kênh thông tin thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà đầu tư, hỗ
trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong q trình đầu tư.
Cải thiện môi trường thu hút vốn FDI nghĩa là thực hiện các hoạt động làm
cho các yếu tố của môi trường trở nên hấp dẫn và thuận lợi hơn đối với các hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư. Để cải thiện môi trường thu hút vốn FDI, địa phương
cần xác định được các hạng mục cần cải thiện trên cơ sở phân tích các ưu hạn chế

của mơi trường thu hút FDI hiện nay. Các yếu tố môi trường thu hút vốn FDI cần
chú trọng cải thiện là thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, bộ máy quản lý.
Ba là, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI
Xúc tiến đầu tư FDI là nội dung quan trọng trong thu hút vốn FDI vào địa


phương nhất là khi các nhà đầu tư nước ngoài đang tìm hiểu, thăm dị, lựa chọn địa
bàn đầu tư. Xúc tiến đầu tư FDI là các hoạt động đưa những thơng tin hữu ích và có
tính thuyết phục về địa phương tới các nhà đầu tư, bao gồm các công cụ chủ yếu là
quảng cáo, marketing trực tiếp, hội thảo đầu tư, triển lãm thương mại… để thấy
được tiềm năng, lợi thế, danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư của địa phương nhằm
định hướng, kêu gọi các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư tại địa phương theo định
hướng phát triển của địa phương. Khi địa phương tiến hành xúc tiến đầu tư FDI
thường xuyên, liên tục, hiệu quả sẽ kết nối các nhà đầu tư với địa phương, cung cấp
đầ đủ thông tin hữu ích, rút ngắn quá trình tìm hiểu, tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư, mở rộng quy mô vốn FDI tại địa
phương và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương trong thu hút vốn FDI.
Để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI, đòi hỏi các địa phương cần:


Xác định chiến lược xúc tiến đầu tư FDI trả lời được những câu hỏi: lĩnh

vực, ngành nghề nào địa phương cần hướng tới và ưu tiên trong ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn? Lĩnh vực nào là chủ đạo? Địa bàn ưu tiên tập trung? Công cụ xúc tiến
đầu tư nào phù hợp? Chi phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư FDI và các nguồn ngân
sách? Danh mục cụ thể các dự án cần thu hút vốn FDI?...


Thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp và tiến hành hiệu quả các


hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Tại địa phương, có 3 mơ hình cơ quan xúc tiến đầu
tư, tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi địa phương
mà thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư là một bộ phận của Sở Kế hoạch và đầu tư hay
của văn phòng UBND tỉnh hay là một cơ quan hoạt động độc lập dưới sự giám sát
của UBND tỉnh.


Xây dựng hình ảnh địa phương cũng như các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư. Đây

là bước đầu tiên cần thực hiện khi tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư FDI. Xây
dựng hình ảnh địa phương như một địa điểm đầu tư hấp dẫn cần được thiết lập trên
cơ sở hợp lý, tiếp cận và mục tiêu cụ thể để truyền đạt các thông điệp tốt nhất về địa
phương tới những nhà đầu tư nước ngoài.


Tổ chức đa dạng các hình thức như tổ chức hội thảo khoa học, diễn đàn đầu

tư, diễn đàn kinh tế, đối thoại, tiếp xúc các nhà đầu tư…




Thiết lập các kênh thông tin, quảng bá, xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư thấy

được tiềm năng, lợi thế, lĩnh vực ưu đãi đầu tư… của địa phương.


Kết hợp xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, tập trung vào các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xu hướng thu hút vốn FDI, mơi trường

đầu tư…
1.2.3 Vai trị của FDI đối với địa phương


Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng những ngành
quan trọng
Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành
nền kinh tế và nền kinh tế một quốc gia, một địa phương muốn phát triển thì
phải có được một cơ cấu kinh tế hồn thiện, hợp lí, muốn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của cả một quốc gia để hướng tới sự hồn thiện và hợp lí đó khơng phải
là một vấn đề đơn giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều yếu tố trong đó yếu
tố nguồn vốn đầu tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang
tính chất quyết định.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi:

+ Cơ cấu ngành của nước nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp và dịch vụ, sau cùng là sản xuất dịch vụ;

+ Thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất, từ năng suất thấp công
nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động
ít nhưng chất lượng trình độ cao;

+ Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất lĩnh vực có hàm
lượng cơng nghệ thấp sang lĩnh vực sản xuất áp dụng cơng nghệ tiên tiến, có
hàm lượng khoa học kĩ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất trong nền kinh tế
được nâng cao, thể hiện rõ ràng nhất trong sản xuất công nghiệp, những ngành
quan trọng cần thiết để phát triển kinh tế vì thế cũng được chú trọng đầu tư
hiệu quả chất lượng hơn.



×