Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận môn quản lý dự án nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.68 KB, 17 trang )

Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
--------------------

TIĨU LN
Tỉ chøc vµ quản lý xây dựng nâng
cao

GV hng dn

: PGS.TS Nguyn Trng Tư

Học viên

: Trương Văn Hân

Mã số học viên

: 1582850302018

Lớp

: 22QLXD22

Hà Nội, tháng 9 năm 2016
LỜI NÓI ĐẦU


Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 0


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

Vai trò và ý nghĩa của ngành xây dựng có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của
lình vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khơi phục các cơng
trình hư hỏng hồn tồn. Ngành xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế , kỹ thuật,
chính trị, xã hội, nghệ thuật. Ngồi ra ngành còn thu hút phần lớn lượng lực sản xuất
và giải quyết công việc cho số đông người lao động.
Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất
lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công
nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây
dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài
sản cố định (thể hiện ở những cơng trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và cơng
nghệ lắp đặt kèm theo) cho tồn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và
các lĩnh vực phi sản xuất khác,.
Các cơng trình xây dựng hầu hết có nguồn vốn đầu tư lớn và việc thất thốt
lãng phí ngân sách, cơng trình kém chất lượng khó quản lý do đặc thù ngành thường
xuyên xây ra và khó tránh khỏi.
Với vai trị cực kỳ quan trọng của ngành xây dựng như trên.
Xuất phát từ địi hỏi trên, Mơn học Tổ chức và quản lý xây dựng nâng cao
giúp chúng ta một phần nào đó khắc phục được những thất thốt, sai sót khoogn
đáng có của ngành. bằng kinh nghiệm và kiến thức của bản thân, được sự giảng dạy
nhiệt tình về mơn “Tổ chức và quản lý xây dựng nâng cao” của thầy PGS.TS.

Nguyễn Trọng Tư, tác giả xin được trình bày tiểu luận với các yêu cầu dưới đây:
Qua đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Trọng Tư, đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu đến chúng
em. Kính chúc thầy ln mạnh khỏe, hạnh phúc để ln duy trì và thành công trong
sự nghiệp giảng dạy./.
Học viên

Trương Văn Hân
A. NỘI DUNG YÊU CẦU
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 1


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

1. Anh (Chị) hãy tìm hiểu và viết bài luận về các hình thức đầu tư xây dựng
cơng trình có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân ngồi đơn vị nhà nước hiện nay?
Phân tích quyền lợi và trách nhiệm của các bên.
B. NỘI DUNG TIỂU LUẬN
Các hình thức đầu tư xây dựng cơng trình có sự tham gia của các tổ chức, cá
nhân ngoài đơn vị nhà nước hiện nay bao gồm:
I. HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ PPP (PUBLIC – PRIVATE PARTNER)
1. Khái niệm
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ cơng. Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về

cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán
theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và
người dân.
Dự án PPP có thể do Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư đề xuất (nếu
Nhà đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước thì phải liên danh với doanh nghiệp khác để
đề xuất dự án). Việc đề xuất, lựa chọn dự án, công bố dự án đều có quy định điều
kiện, cách thức cụ thể. Tuy nhiên, trong các điều kiện lựa chọn dự án đầu tư theo
hình thức PPP đáng chú ý có điều kiện về tổng vốn đầu tư quy định mức tối thiểu 20
tỷ đồng, song riêng đối với dự án lĩnh vực cơng trình kết cấu hạ tầng nơng nghiệp,
nơng thơn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp (và dự án đầu tư theo hợp đồng O&M) thì khơng có quy định về mức
vốn. Điều này cho thấy việc tạo điều kiện tối đa để huy động mọi nguồn lực cho phát
triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm thực hiện xây dựng NTM góp phần đẩy
nhanh q trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay.
2. Đặc điểm của hợp đồng PPP
- Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giới
hạn phần vốn góp của nhà nước khơng vượt quá 30% tổng mức đầu tư của Dự án, trừ
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định và một bên là tư nhân, khi thực
hiện dự án phải thành lập Doanh nghiệp dự án.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 2


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

- Đối tượng của hợp đồng đầu tư là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung

cấp dịch vụ công.
- Nội dung hợp đồng quy định mục đích, phạm vi, nội dung dự án; quyền,
nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý cơng trình
Dự án.
- Lợi ích từ hợp đồng: Nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi ích phát sinh từ chính
việc kinh doanh cơng trình đó. Nhà nước có được lợi ích từ dịch vụ cơng cộng được
cung cấp chất lượng cao, tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân,
trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
3. Ưu, nhược điểm hợp đồng PPP
Hình thức đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) đang ngày càng được
quan tâm khi gần đây hàng loạt các dự án về hạ tầng giao thông, cảng biển… thu hút
được các nhà đầu tư tư nhân với vốn đầu tư lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng. PPP
được thực hiện với các dự án có mục đích cơng. Ưu điểm của hợp đồng PPP là sử
dụng được những kỹ năng, cơng nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư nhân.
Buộc khu vực công cộng ngay từ đầu phải chú trọng đầu ra và lợi ích ( thay vì các
yếu tố đầu vào). Đưa vốn tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho
dự án. Rủi ro được chia sẻ giữa những đối tác khác nhau. Chắc chắn về ngân sách.
Những nhà cung cấp tư nhân có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp dịch vụ trong
mơi trường khuyến khích thích hợp. Trong mơ hình sáng kiến tài chính tư nhân
( PFI), khu vực cơng cộng chỉ thanh tốn khi dịch vụ đã được cung cấp. Những lợi
ích mà hợp đồng PPP mang lại:
- Thu hút được nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong và ngoài nước cho
phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
- Vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án được huy động theo nguyên tắc
không dẫn đến nợ công.
- Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư trong Dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng
30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án. Vốn vay thương mại (khơng có
bảo lãnh của Chính phủ) tới mức tối đa bằng 70% phần vốn của khu vực tư nhân.
- Cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế, phù hợp với pháp luật
Việt Nam, theo tập quán và thơng lệ quốc tế.

Tuy mơ hình PPP trong việc đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ công được coi là hướng đi đúng và cần thiết hiện nay nhưng nó khơng phải
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 3


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

và không nên được coi là liều thuốc vạn năng. Một trong những hạn chế chủ yếu của
mơ hình PPP là nhà nước vẫn phải bố trí vốn tham gia vào các dự án PPP. Nhưng có
vấn đề nợ công đã và đang tăng mạnh tiếp cận ngưỡng trần cho phép, khả năng thu
xếp vốn của nhà nước chỉ dựa vào các nguồn vay nợ, dù là từ vốn ODA hay vay ưu
đãi… sẽ tiếp tục còn bị hạn chế trong thời gian tới. Điều này cũng có nghĩa mức độ
phổ cập của mơ hình PPP ở Việt Nam sẽ bị hạn chế.
Để khắc phục được sự phụ thuộc quá lớn vào khả năng thu xếp vốn từ vay nợ,
Chính phủ cần chủ động các nguồn tài chính phi vay nợ khác như nguồn thu từ cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bán/nhượng quyền vận hành, khai thác các cơ sở
hạ tầng có thu phí như đường cao tốc, bến cảng, sân bay, song song với các biện
pháp cắt giảm chi tiêu công bao gồm cắt giảm biên chế và hạn chế đầu tư trực tiếp
(và toàn bộ) từ ngân sách và các dự án và các tổ chức kinh tế xã hội.
4. Điều kiện để triển khai dự án PPP
Dự án được triển khai theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự án sau
khi nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, riêng Dự án nhóm C được
triển khai ngay sau khi hợp đồng dự án được ký kết (do không phải thực hiện thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư); Dự án khác được triển khai đồng thời hoặc sau
khi hồn thành cơng trình kết cấu hạ tầng theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Để đảm bảo tính khả thi, trong trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự

án không thực hiện được các nghĩa vụ theo quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp
đồng vay thì Bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức có đủ năng lực
tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án. Nhà đầu tư cũng có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác nếu
việc chuyển nhượng đó khơng ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật,
tiến độ thực hiện dự án và phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy
định của pháp luật về đầu tư và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Việc lựa chọn nhà đầu tư: thực hiện thông qua tổ chức đấu thầu rộng rãi
(trong nước hoặc quốc tế) hoặc chỉ định thầu.
Về ưu đãi đầu tư: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 4


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc
được miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án phù hợp với quy
định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu
đãi khác theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các thành phần tham gia về đầu tư theo hình thức PPP
Vai trị của nhà nước trong đầu tư PPP: Là một bên, một đối tác của hợp đồng,
thực hiện cam kết, chia sẻ rủi ro với nhà đầu tư; Nhiệm vụ xây dựng kết cấu hạ tầng,

kiểm soát về chất lượng và hiệu quả đầu tư.
* Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác
cơng tư trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện quy định về
quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; thủ tục chuyển đổi hình thức
đầu tư dự án đang đầu tư bằng vốn đầu tư công; hồ sơ, thủ tục phê duyệt đề xuất dự
án của nhà đầu tư; hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy
định.
- Thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các loại hợp đồng
dự án tương tự khác theo đề xuất của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án; quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện dự án.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án
thuộc thẩm quyền; thẩm định nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo yêu cầu của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra đề
xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát, kiểm
tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên phạm vi cả nước.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 5



Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư.
- Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác cơng tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Hướng dẫn sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng BT;
phương án tài chính của dự án; quyết tốn cơng trình dự án và các vấn đề có liên
quan khác thuộc thẩm quyền quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn giải ngân vốn đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án và quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.
- Tham gia ý kiến về các biện pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư đối với dự án.
- Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu
của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá số liệu về nợ công của các dự án và các nghĩa vụ về tài
chính của Chính phủ.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Cấp ý kiến pháp lý đối với hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh của Chính phủ
và các văn bản liên quan đến dự án do cơ quan nhà nước ký kết.
- Tham gia đàm phán các vấn đề liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh
chấp, bảo lãnh chính phủ, các vấn đề pháp lý khác của hợp đồng dự án và các hợp
đồng liên quan theo đề nghị của Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tham gia ý kiến về khả năng bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với dự án theo
yêu cầu của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp nhu cầu ngoại tệ của
các dự án và quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước để bảo đảm khả năng cân đối ngoại
tệ cho các dự án.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 6


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

- Tham gia thẩm tra các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
- Hướng dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý chất lượng cơng trình dự
án và định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án.
- Tham gia thẩm tra các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của các Bộ, ngành
- Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Xây dựng, công bố dự án thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định
được giao.

- Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu
của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức
bảo đảm đầu tư khác.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư trên địa
bàn theo phân cấp của Chính phủ.
- Xây dựng, cơng bố dự án của địa phương.
- Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự
án thuộc thẩm quyền.
- Tham gia ý kiến các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 7


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án.
- Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các hình thức
bảo đảm đầu tư khác.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
6. Một số hình thức hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
hiện nay
6.1 Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà
đầu tư được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đặc điểm của Hợp đồng BOT:
- Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu
tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo
quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
- Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
- Đối tượng của Hợp đồng: là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
- Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
- Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng, kinh
doanh và chuyển giao cơng trình cho Nhà nước Việt Nam.
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện
doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
- Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là việc tiến hành quản lý và kinh doanh cơng
trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận hợp
lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình cho
Nhà nước Việt Nam.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22


Trang: 8


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

6.2 Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà
đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định.
Đặc điểm của hợp đồng BTO:
- Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy
định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
- Đối tượng của Hợp đồng: là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
- Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
- Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng,
chuyển giao, kinh doanh.
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BTO để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện
doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
- Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh
doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
6.3 Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là

hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
cơng trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được thanh tốn bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo
các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
Đặc điểm của hợp đồng BT:
- Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy
định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 9


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

- Chủ thể ký kết hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và một bên nhà đầu tư.
- Đối tượng của Hợp đồng đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng.
- Hình thức của hợp đồng: được lập thành văn bản.
- Nội dung hợp đồng: quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến việc xây dựng và chuyển
giao, khơng được quyền kinh doanh chính cơng trình.
- Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp
BT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện
doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
- Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện những dự án khác để thu hồi vốn và lơi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà

đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng.
6.4 Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp
đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư
sở hữu và được quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định.
6.5 Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà
đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp
dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các
điều kiện quy định.
6.6 Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà
đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó
trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền th dịch vụ và thanh
tốn cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 10


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

6.7 Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M)

là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh
doanh một phần hoặc toàn bộ cơng trình trong một thời hạn nhất định.
Lĩnh vực đầu tư của các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư là các dự
án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý cơng trình kết cấu hạ tầng, cung
cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ cơng gồm:
a) Cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng vận tải và các dịch vụ có liên quan
b) Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang
c) Nhà máy điện, đường dây tải điện
d) Cơng trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể
thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
đ) Cơng trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và cơng nghệ, khí tượng
thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin
tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin
e) Cơng trình kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn và dịch vụ phát triển liên
kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
g) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
KẾT LUẬN:
Mơ hình hợp tác cơng tư (PPP) trong việc đầu tư nâng cao chất lượng các dịch
vụ công được coi là hướng đi đúng đắn của Việt Nam trong giai đoạn này. Tuy nhiên,
khơng nên được nhìn nhận như một “hạt đậu thần” và để mơ hình này có thể thực sự
hồn thiện và đem lại lợi ích như mong muốn rất cần có những phương pháp tiếp cận
PPP phù hợp nhằm đạt được những kết quả về cơ sở hạ tầng tốt hơn và có được giá
trị đồng tiền cao hơn so với hình thức mua bán truyền thống của khu vực cơng cộng.
Tơi cho rằng cần có một số biện pháp đồng bộ khi áp dụng hình thức PPP vào Việt
Nam để có hiệu quả:
Thứ nhất: Tạo lập khn khổ pháp lý và chính sách thực thi hợp đồng và giải
quyết tranh chấp, luật BOT/PPP, khung quy định về các khu vực rõ ràng. Để đảm
bảo sự thành cơng cho mơ hình PPP nói chung và mơ hình PPP trong phát triển cơ sở
hạ tầng nói riêng cần hội đủ hai yếu tố cơ bản sau: "hợp đồng hiệu quả" để tăng giá

trị vốn đầu tư và "môi trường thuận lợi" để quản lý PPP, trong đó một trong những
nội dung cơ bản nhất của nhân tố môi trường chính là khung thể chế, pháp lý đầy đủ
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 11


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

và ổn định. Điều này sẽ góp phần giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch cho
các mơ hình PPP và khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia tích cực hơn.
Thứ hai: Trong hồn cảnh Việt Nam đang thiếu hụt nguồn vốn đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng như hiện nay, nhà đầu tư tư nhân nên tập trung hơn vào mơ hình
hợp tác cơng tư trong đó nhà đầu tư tư nhân có tham gia tài trợ dự án như BOT, BOO
hơn các mơ hình chỉ đóng góp kinh nghiệm, khả năng điều hành quản lý như thiết
kế-xây dựng hay vận hành-bảo dưỡng.
Thứ ba: Các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực mạnh về nguồn vốn có thể
làm một mình hay kết hợp hai, ba nhà đầu tư tư nhân tham gia hợp tác công tư.
Riêng đối với nhà đầu tư tư nhân trong nước nên kết hợp nhiều công ty theo hình
thức cổ phần nhằm khắc phục các hạn chế về quy mơ, năng lực tài chính và giảm
thiểu rủi ro đầu tư.
Thứ tư: Do các dự án hạ tầng chịu nhiều tác động của chính sách cũng như
hồn cảnh xã hội nên các điều khoản trong hợp đồng cần linh hoạt, có biên độ điều
chỉnh để tránh thiệt hại cho nhà đầu tư cũng như chính quyền.
Thứ năm: Có sự hỗ trợ chính trị từ tầm cao và quản trị tốt, đảm bảo rằng chính
phủ sẽ thực hiện các cam kết của mình dưới hình thức PPP. Hợp đồng ký kết giữa
chính quyền và nhà đầu tư cần rõ ràng, minh bạch là điều kiện tiên quyết để chính
quyền đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và là cơ sở cho chính quyền tận dụng hiệu

quả nhất tính năng động và cạnh tranh của khu vực tư nhân, góp phần tiết kiệm các
chi phí về cơ sở hạ tầng của tồn xã hội.
II. HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (SAU ĐÂY GỌI
LÀ HỢP ĐỒNG BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia
sản phẩm mà khơng thành lập tổ chức kinh tế.
Hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay hợp đồng BCC) là
một hình thức đầu tư trực tiếp, được ký kết giữa các nhà đầu tư theo hợp đồng BCC.
Điều 28 Luật Đầu tư 2014 quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC như sau:
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 12


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp
đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa
thuận.”
Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng;

địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh
doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được
thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác
khơng trái với quy định của pháp luật.
Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có nhiều ưu điểm, cụ thể:
Thứ nhất: Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết
kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc do không phải thành lập tổ chức
kinh tế.
Thứ hai: Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu
sót, yếu điểm của nhau trong q trình sản xuất kinh doanh. Các nhà đầu tư bằng sự
am hiểu về thị trường quen thuộc của mình và những thị trường mà bên đối tác chưa
nắm rõ có thể giúp đỡ nhau trong việc chiếm lĩnh thị trường, ngồi ra có thể chuyển
giao kỹ thuật, công nghệ hiện đại, hướng dẫn về mơ hình tổ chức quản lý… Để hai
bên cùng hoạt động hiệu quả, cùng đạt được lợi ích mà mình mong muốn.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 13


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao


GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

Thứ ba: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách
pháp lý độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tư
cách pháp lý độc lập giúp các bên không phụ thuộc vào nhau, tạo sự linh hoạt chủ
động trong hoạt động kinh doanh trên cơ sở bình đẳng, khơng ràng buộc.
Bên cạnh đó, hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC vẫn có những hạn chế
nhất định, cụ thể:
Thứ nhất: Ưu điểm không phải thành lập tổ chức kinh tế cũng đã chứa đựng sự
hạn chế của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC. Vì khơng phải thành lập một tổ
chức kinh tế mới, do vậy trong khi thực hiện dự án đầu tư việc ký kết các hợp đồng
phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng BCC. Không thành lập tổ chức kinh tế chung
đồng nghĩa với việc các bên khơng có một con dấu chung, mà con dấu trong thực tế
ở Việt nam thì việc sử dụng trong nhiều trường hợp là bắt buộc. Do đó, hai bên phải
tiến hành thỏa thuận sử dụng con dấu của một bên để phục vụ hoạt động đầu tư kinh
doanh, qua đó làm tăng trách nhiệm của một bên so với bên cịn lại.
Thứ hai: Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC dễ tiến hành, thủ tục đầu tư
không quá phức tạp do vậy chỉ phù hợp với những dự án cần triển khai nhanh mà
thời hạn ngắn. Trong thực tế hình thức này được lựa chọn để áp dụng trong một dự
án đầu tư cụ thể mà nhanh chóng thu hồi vốn, dễ sinh lợi nên những dự án có thời
gian dài, cần triển khai theo từng giai đoạn mà việc quản lý, kinh doanh phức tạp
thực sự không phù hợp.
Thứ ba: Mặc dù Luật Đầu tư 2014 đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2015, nhưng hiện chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành và thời gian trước đó
cũng khơng có một văn bản nào quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên trong
hợp đồng BCC khi một bên giao kết hợp đồng với bên thứ ba trong quá trình thực
hiện hợp đồng BCC. Do vậy, rủi ro của hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC khá cao
khiến cho nhiều nhà đầu tư e ngại và cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi
lựa chọn hình thức này.


Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 14


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
2. Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư.
3. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
4. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.
5. Tham khảo các trang Web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng...
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 15


Tiểu luận: Tổ chức và QLXD nâng cao

GVHD: PGS.TS Nguyễn Trọng Tư

6. Tham khảo các bài viết từ các bài báo online, các Web của các Văn phòng tư

vấn Luật...

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 16



×