Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

PHÁT TRIỂN đội NGŨ DOANH NHÂN TRONG các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.78 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “ SINH VIÊN NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG”
NĂM 2019

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thuộc nhóm ngành
Khoa học xã hội

Tháng 5 năm 2019


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Với những vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời kỳ
hội nhập quốc tế, do vậy đã có khá nhiều các cơng trình khoa học nghiên cứu về đội ngũ
doanh nhân Việt Nam. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu sau đây:
Những cơng trình bàn về khái niệm, vai trò của đội ngũ doanh nhân và đội ngũ
doanh nhân Việt Nam như: Đỗ Minh Cương (2009), Bàn về khái niệm doanh nhân Việt
Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và kinh doanh 25, 253-261;
Hồ Anh Dũng, Hồ Việt Hà (2012), Bàn về khái niệm doanh nhân, Tạp chí Khoa học


chính trị, số 1, 53-58; Nguyễn Viết Lộc (2011), Bàn về khái niệm doanh nhân Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Khoa học chính trị, số 5, 46-53; Hồng Văn Hoa (2010), Vai trị của
đội ngũ doanh nhân trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 153, (II), tháng 3… Các cơng trình này đã phân
tích khái niệm doanh nhân nói chung, doanh nhân Việt Nam nói riêng từ nhiều phương
diện khác nhau; vị trí, vai trị của đội ngũ doanh nhân trong cơ cấu xã hội - giai cấp ở
nước ta thời kỳ đổi mới. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng mà chúng tơi có thể tham
khảo được.
Cuốn sách Doanh nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới (Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, H, 2003) là cơng trình tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, nhà khoa học, nhà
báo về doanh nhân, giới thiệu các gương mặt doanh nhân tiêu biểu trong thời kỳ đổi mới.
Qua đó, các tác giả (Đồn Duy Thành, Lê Đăng Doanh, Dương Trung Quốc, Vũ Quốc
Tuấn...) đã nhấn mạnh vai trò và những phẩm chất của doanh nhân Việt Nam trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Một số bài viết cũng đã thẳng thắn nhìn
nhận những hạn chế của doanh nhân Việt Nam và chỉ ra nguyên nhân của tình trạng này.
Tác phẩm Doanh nhân Việt Nam xưa và nay (Nhà xuất bản Thống kê, H, 2004) tập hợp
các bài viết của các nhà quản lý, nhà văn, nhà báo viết về gương doanh nhân tiêu biểu
trong lịch sử từ xưa đến nay. Một số bài viết đã có sự so sánh, đối chiếu những thuận lợi
và khó khăn đối với doanh nhân qua các thời kỳ lịch sử của đất nước. Các tác giả cũng chỉ
ra những khó khăn mà các doanh nhân Việt Nam đang gặp phải như trưởng thành từ cơ


2

chế kế hoạch hố tập trung, chưa có nhiều cơ hội tiếp cận và cọ xát với thị trường quốc tế,
chưa có được sự tơn vinh đúng mức của cộng đồng và xã hội.
Năm 2009, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam đã chủ trì, phối hợp
với nhiều cơ quan Trung ương và địa phương, các nhà khoa học, nhà quản lý, xây dựng
Đề án Phát huy vai trò của doanh nhân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế. Đề án đã nêu khái quát vai trò, vị thế của đội ngũ doanh nhân,

đặc điểm của doanh nhân nước ta thời kỳ sau hơn 20 năm đổi mới, những khó khăn, thách
thức của doanh nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ doanh
nhân ở nước ta. Trên cơ sở đề án này, ngày 09/12/2011, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số
09-NQ/TW về “Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.
Trong một vài năm gần đây, Tổng cục Thống kê, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Bộ kế hoạch và đầu tư liên tục có những báo cáo, những thống kê về
doanh nghiệp và doanh nhân Việt Nam, như: Báo cáo kết quả rà soát số lượng doanh
nghiệp năm 2012, Điều tra doanh nghiệp năm 2016 của Tổng cục Thống kê; Báo cáo
thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2015 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam; Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam, Kết quả điều tra doanh nghiệp nhỏ và
vừa năm 2015, Sách trắng doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư…
Thông qua việc hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có
thể nêu ra một số nhận định sau:
- Những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về đội ngũ doanh nhân như: khái niệm, đặc trưng, vai trò của đội ngũ
doanh nhân; kinh nghiệm đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân; quan điểm, chủ
trương của Đảng về xây dựng đội ngũ doanh nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập
quốc tế; thực trạng đội ngũ doanh nhân; một số giải pháp phát triển đội ngũ doanh nhân
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Tuy nhiên, trong quá trình thu thập và nghiên cứu tài liệu, chúng tơi nhận thấy
có rất ít cơng trình bàn về phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, cũng như những giải


3

pháp để tiếp tục phát triển hơn nữa đội ngũ này trong những giai đoạn tiếp theo.Vậy nên
thật sự cần thiết có một nghiên cứu cụ thể để cho thành phố Hà Nội – Thủ đô của Việt

Nam làm rõ sự khác biệt trong hoạt động của các khối doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như
công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ doanh nhân với các đơn vị khác. Từ đó định hướng
cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng, vị trí và vai trị của
doanh nhân ngày càng được khẳng định và tăng cường. Cộng đồng doanh nghiệp và đội
ngũ doanh nhân đã trở thành trụ cột của nền kinh tế, là lực lượng chủ lực đi đầu thực hiện
công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hiện tại, đội ngũ doanh
nhân đã có mặt ở mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh như công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ, mang lại nguồn lực to lớn cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp và đội ngũ doanh
nhân Việt Nam ngày càng trưởng thành, lớn mạnh về mọi mặt, từng bước nâng cao uy tín,
thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp, khẳng định vị trí, vai trị to lớn của
mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Doanh nhân là lực lượng xã hội đóng vai trị quan trọng trong giải phóng lực lượng
sản xuất, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Trong thời kỳ đổi mới, doanh nhân là lực
lượng chủ yếu huy động các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho
xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Doanh nhân Việt Nam
(bao gồm cả những doanh nhân hoạt động kinh doanh ở nước ngoài) là lực lượng chủ lực
thực hiện liên doanh, hợp tác kinh tế, tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài, tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Họ cũng là lực lượng quan trọng góp phần quảng bá các sản phẩm, hàng
hóa, hình ảnh và giá trị văn hóa Việt Nam đến với thế giới; đồng thời nhập khẩu hàng
hóa, chuyển giao khoa học - cơng nghệ, phương thức kinh doanh và phương pháp quản lý
kinh tế tiên tiến của thế giới về Việt Nam, thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan
trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong hệ thống doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô cũng như của cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tích đã đạt được thì hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh



4

nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là còn rất hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính
của vấn đề này bắt nguồn từ bản thân đội ngũ doanh nhân cũng như những hạn chế, bất
cập trong đào tạo đội ngũ này.
Trong bối cảnh đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hà Nội và trên cả
nước, việc phát triển đội ngũ doanh nhân ngày càng trở nên bức thiết. Quá trình hội nhập
quốc tế một mặt đem lại những cơ hội cho các doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam có thể
vươn ra “biển lớn”; mặt khác, nó cũng tiềm ẩn những khó khăn, thách thức khi chúng ta
phải cạnh tranh với những nền kinh tế hàng đầu thế giới trên một sân chơi bình đẳng. Vì
thế, nếu khơng có sự chuẩn bị kĩ càng các nguồn lực, đặc biệt là phát triển đội ngũ doanh
nhân, thì các doanh nghiệp và doanh nhân Việt Nam có nguy cơ thua ngay trên “sân nhà”.
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về
doanh nghiệp, doanh nhân nói chung. Các cơng trình nghiên cứu này đã từng bước góp
phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ doanh nhân ở nước
ta. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện về lý luận, đánh giá rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp đồng bộ, có căn cứ
khoa học về phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội.
Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ doanh nhân
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội” thực sự là vấn đề cần
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ doanh nhân nói chung, doanh
nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng 10 năm trở lại đây.



5

- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm phát triển đội ngũ doanh nhân
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến
2030.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu : Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là:
phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, lý luận kết hợp với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Phân tích, tổng hợp một số cơng
trình nghiên cứu về doanh nhân để làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ
doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Kết hợp phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phương
pháp logic: nhằm phân tích, so sánh đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so
sánh nhằm đưa ra kết luận về thực trạng đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian vừa qua.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Hà Nội
*Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu sự phát triển đội ngũ doanh
nhân người Việt Nam, bao gồm chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
công ty hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng
quản trị, giám đốc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của người Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội với 4 hình thức tổ chức là cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp hợp danh; hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây và
đến năm 2030.
- Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.


6

1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.2 Vai trò của đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với
sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
2.3 Các nhân tố tác động đến sự phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3:Thực trạng phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua
3.1 Khái quát chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam và trên địa
bàn thành phố Hà Nội
3.2 Thực trạng phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3 Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triên đội ngũ doanh nhân trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 4: Kết luận


7


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm doanh nhân và doanh nhân Việt Nam
Kinh doanh, theo nghĩa rộng, là tất cả các hành vi có mục đích vị lợi, nhằm đạt được
lợi nhuận cho chủ thể. Theo Pháp luật Việt Nam, kinh doanh được định nghĩa là hoạt
động được thực hiện có hệ thống và độc lập với danh nghĩa và trách nhiệm riêng nhằm
mục đích sinh lợi và theo các điều kiện do Pháp luật quy định. Đây được coi là hoạt động
giúp nền kinh tế tăng trưởng và tạo ra cơ hội việc làm cho xã hội.
Từ các định nghĩa trên, có thể nói kinh doanh gồm hai việc, đó là bỏ vốn đầu tư kinh
doanh và quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói, doanh nhân là
những người làm cả hai việc nêu trên hoặc một trong hai việc. Tuy nhiên, hiện nay có rất
nhiều định nghĩa khác nhau về người doanh nhân từ những góc nhìn, quan niệm và cách
hiểu khác nhau.
Cách thứ nhất là định nghĩa doanh nhân theo tiêu chí nghề nghiệp của họ trong xã
hội. Nếu theo từ điển “Từ và ngữ Hán” của GS.Nguyễn Lân thì là quá rộng khi cho rằng
doanh nhân gồm tất cả những người biết lo toan làm ăn; là tất cả những người làm việc
trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm những người làm công việc quản lý Nhà nước về kinh tế
và những người hoạt động trong các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp cơng ích khơng có
mục tiêu vị lợi lẫn doanh nghiệp kinh doanh vị lợi. Trong khi đó, tác giả Nguyễn Đức
Thạc trên “Tạp chí Tâm lý học” định nghĩa: “Doanh nhân là những người làm chủ thực sự
những quan hệ kinh tế trong các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, từ quan hệ sở
hữu đến quan hệ điều hành và quan hệ phân phối. Doanh nhân là những “ông chủ” doanh
nghiệp tư nhân”. Tuy nhiên, định nghĩa này lại quá hẹp vì đã loại những người làm kinh
doanh cá thể, hộ gia đình và trong doanh nghiệp Nhà nước khỏi khái niệm doanh nhân.
Cách thứ hai, hiểu doanh nhân theo tính cách và tâm lý chung của họ. Từ góc độ tâm
lý học xã hội, thì doanh nhân là một nhóm xã hội lớn có đặc điểm tâm lý đặc thù so với
các nhóm xã hội khác mà ta có thể so sánh như cơng nhân, cơng chức, người hoạt động xã

hội, nhà báo, quân nhân... Định nghĩa doanh nhân như vậy là vì cơng việc kinh doanh và


8

những người làm kinh doanh địi hỏi phải có một tính cách phù hợp, mang tính đặc thù
của nghề nghiệp mà thiếu nó thì những người được phân cơng làm cơng việc đó, được bổ
nhiệm giữ các chức vụ cao trong nghề đó khơng thể hồn thành nhiệm vụ của mình và
tính cách doanh nhân khơng chỉ là tiêu chí cơ bản để xác định xu hướng lựa chọn nghề
nghiệp mà cịn là cơ sở để dự đốn cơng việc thực của các cá nhân trong xã hội.
Cách thứ ba, có thể định nghĩa khái niệm doanh nhân bằng sự kết hợp cả hai cách
trên, tức là đưa ra đặc điểm nghề nghiệp và tính cách của họ. Theo cách hiểu này nhà
nghiên cứu Vũ Quốc Tuấn, trong bài "Doanh nhân - một góc nhìn" trên báo Doanh nhân
Sài Gịn cuối tuần, ngày 13/10/2007, viết: "Nói một cách chặt chẽ, doanh nhân là những
người chủ doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh doanh nghiệp của mình, những người được
cử hoặc được thuê để quản lý doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh; trách nhiệm
và lợi ích của họ gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, mà yêu cầu đầu tiên
của họ là phải có đủ điều kiện để sáng tạo, không ngừng phát triển doanh nghiệp". Mặc dù
cách định nghĩa trên đã mang tính tồn diện hơn về doanh nhân nhưng lại bị dài vì phải
liệt kê một số đặc điểm và đối tượng khác nhau. Nhưng định nghĩa này vẫn tồn tại thiếu
sót khi bỏ qua một nhóm đối tượng gồm hàng triệu người hiện đang theo đuổi nghề
nghiệp kinh doanh ở nước ta là những người kinh doanh cá thể (doanh nhân cá nhân) và
những hộ kinh doanh không lập doanh nghiệp - những chủ thể kinh doanh đông đảo nhất
của nền kinh doanh Việt Nam.
Mặc dù có nhiều quan niệm về doanh nhân như vậy, song, định nghĩa phản ánh
tương đối rõ nét và đầy đủ nhất có lẽ là của PGS.TS. Đỗ Minh Cương, Khoa Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội: “Doanh nhân Việt Nam
hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những người làm nghề kinh doanh, trước hết là bộ
phận những người chủ sở hữu, lãnh đạo, quản lý, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh (có
mục tiêu vị lợi) của các hộ gia đình và doanh nghiệp.” Có thể nói, đây là một cộng đồng

rất đa dạng, hình thành từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã hội nhưng họ có
một đặc điểm chung là làm cơng việc kinh doanh với mục tiêu đạt được sự giàu có và
thành đạt”.
Từ những đặc điểm trên, có thể chia doanh nhân Việt Nam ra thành 5 nhóm chính:
- Những người điều hành, quản lý hoặc sở hữu các doanh nghiệp vừa và nhỏ


9

- Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ kinh doanh trong các doanh
nghiệp nhà nước
- Những người quản lý, điều hành, làm nghiệp vụ kinh doanh cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi
- Những người làm chủ trong các trang trại, hợp tác xã, cơ sở kinh tế phi nơng
nghiệp và các hộ gia đình nơng dân hoạt động sản xuất kinh doanh có đăng ký thành lập
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Những doanh nhân gốc Việt (mang quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước sở tại)
điều hành, quản lý, sở hữu hoặc làm nghiệp vụ kinh doanh ở nước ngoài.
2.1.2 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ,  doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) có số lao động trung bình
hàng năm dưới 200 người. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, hiện nay, phần lớn
các doanh nghiệp Việt Nam có quy mơ nhỏ và vừa, chiếm 98% trong tổng số 600.000
doanh nghiệp cả nước, đóng góp khoảng 48% GDP và tạo ra hơn 50% việc làm cho xã
hội.
Tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ doanh nghiệp
nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ,

doanh nghiệp vừa theo từng lĩnh vực: lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công
nghiệp, xây dựng và  lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Thứ nhất, đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây
dựng
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình qn năm khơng q 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.


10

- Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
Thứ hai, đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng
hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.
- Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
qn năm khơng q 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn khơng q 100 tỷ đồng.
Trong đó, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ
vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên
ngành. Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác

định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất; trường hợp khơng xác định được lĩnh vực
có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử
dụng nhiều lao động nhất.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có các đặc điểm chính cơ bản sau:
- Các nhân tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Trình độ phát triển kinh tế càng cao sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định hơn,có phương hướng rõ ràng
hơn, vững bền hơn.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước: Chính sách và cơ chế quản lý là yếu tố rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một chính


11

sách và cơ chế hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đội ngũ các nhà sáng lậpvà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sự xuất hiện và khả
năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào những người sáng lập ra
chúng. Sự có mặt của đội ngũ doanh nhân này cùng với khả năng và trình độ nhận thức
của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động to lớn
đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Tận dụng các thị trường ngách:
Bởi khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là những thị trường lớn với quy mơ
khách hàng rộng thì đã được các doanh nghiệp lớn nắm giữ, việc các doanh nghiệp nhỏ và
vừa muốn gia nhập thị trường này sẽ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp phải tìm cách
nắm bắt các xu hướng tiêu dùng của khách hàng, đáp ứng nhu cầu của họ để nâng cao lợi
thế của mình cũng như năng lực cạnh tranh. Người quản lý có thể cân nhắc các hoạt động
như giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả
sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh

nghiệp còn mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình thơng qua hệ thống đại lý,
liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu cầu mà chưa được đáp
ứng.
Tốc độ phát triển nhanh
Là doanh nghiệp vừa và nhỏ, với cơ cấu nhân sự linh hoạt, quy trình đơn giản, bạn
có thể thoải mái sáng tạo, thay đổi chiến thuật, kế hoạch một cách hoàn hảo nhất để đưa ra
những quyết định kịp thời, đón đầu xu hướng, nắm bắt những cơ hội đầu tư kinh doanh để
giành lấy lợi thế tiên phong, dẫn đầu trong hầu hết các cuộc chiến cũng như tránh né
những rủi ro trên thị trường một cách nhanh nhất, tránh gây thiệt hại nặng nề cho doanh
nghiệp.
Kết nối với khách hàng
Điểm mù của những công ty lớn với nhiều lớp và nhiều phịng ban chính là chậm
phản hồi với khách hàng, kéo dài sự kết nối của khách hàng với thương hiệu.


12

Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay, bắt khách hàng chờ đợi, đặc biệt khi họ
đang mang trong mình những phàn nàn và bực tức, ln mang đến rủi ro rất lớn. Ở những
công ty vừa và nhỏ, vấn đề khiếu nại, phản hồi và tương tác của khách hàng sẽ được xử lý
nhanh hơn, tạo sự gần gũi và thiện cảm hơn, từ đó tạo được mối quan hệ gắn kết dài hạn
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Ở một số doanh nghiệp dịch vụ chỉ có từ 10 - 20 nhân
viên, với độ tương tác thông tin cao trong đội ngũ nhân sự thơng qua chính sách tất cả
nhân viên đều thuộc phịng chăm sóc khách hàng, những doanh nghiệp này có thể phản
hồi khách hàng từ bất cứ phòng ban hay bộ phận nào, bất cứ số điện thoại và thời điểm
nào, từ sếp cho đến nhân viên, theo đúng nguyên tắc tối quan trọng mà Dave Kerpen trình
bày trong cuốn Likeable Social Media (cuốn sách được giải thưởng sách quốc gia Hoa Kỳ
năm 2011): “Khách hàng không quan tâm đến việc bạn làm ở bộ phận hay phòng ban nào,
họ chỉ muốn được lắng nghe và được phản hồi nhanh nhất có thể”.
- Khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn
Dù tình trạng thiếu vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh vẫn xảy ra đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhưng theo phân tích của các chuyên gia kinh tế, do phần lớn những
doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thiếu tài
sản để bảo đảm cho khoản vay theo quy định hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp… nên rất
khó có thể vay vốn tại ngân hàng.
Chính sách hỗ trợ về thuế
Cần áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, đưa ra mức thuế suất phổ thông của doanh nghiệp vừa và
nhỏ thấp hơn mức thuế suất phổ thông của các doanh nghiệp khác.
Để tránh trường hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lợi dụng ưu đãi này để khơng
mở rộng quy mơ thì ưu đãi này chỉ áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài
ra, áp dụng ưu đãi miễn, giảm thuế có thời hạn cho doanh nghiệp khởi nghiệp quy mơ
nhỏ.
Chính sách ni dưỡng doanh nghiệp
Theo số liệu khảo sát mới nhất của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
(VCCI), có tới gần 70% doanh nghiệp kinh doanh khơng có lãi trong 6 tháng đầu năm.


13

Tương tự, số liệu của Tổng cục Thống kê trong cùng thời gian cũng rất đáng lo ngại, cả
nước có hơn 59.400 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và phá sản. Theo các chuyên gia
kinh tế, để xây dựng đội ngũ doanh nghiệp lớn mạnh, rất cần một môi trường kinh doanh
thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, cũng như các chính sách ưu đãi về thuế, mặt
bằng, vốn để ni dưỡng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói cách khác, cơ quan nhà nước cần
phải thông qua các cơ chế, chính sách phù hợp và đi vào cuộc sống, còn các doanh nghiệp
lớn phải là vai trò đầu tàu, từ đó tạo dựng được một đội ngũ doanh nhân có tâm, có tầm,
khơng vì lợi ích ngắn hạn của riêng mình mà phá lợi ích chung của cộng đồng, khi đó đất
nước mới thực sự giàu mạnh.

- Vai trị của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc
gia
Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
Thứ hai, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải
quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần xóa đói giảm nghèo.
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ
chế thị trường
2.1.3

Khái niệm phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và

vừa
+ Vị trí của đội ngũ doanh nhân trong nền kinh tế:
Trong việc phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội, doanh nhân Việt Nam đóng
vai trị quan trọng bởi đây là lực lượng xã hội đóng vai trị quan trọng trong giải phóng
lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế,  góp phần quan trọng vào hình
thành cơ cấu xã hội và quan hệ xã hội mới, hệ giá trị và lối sống phù hợp với điều kiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và tạo cơng ăn việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Trong thời kỳ đổi mới,
doanh nhân là lực lượng chủ yếu huy động các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Thông qua tổ chức và điều hành sản xuất - kinh doanh, doanh nhân, doanh nghiệp góp


14

phần thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Họ cũng là lực lượng quan trọng

góp phần quảng bá các sản phẩm, hàng hóa, hình ảnh và giá trị văn hóa Việt Nam đến với
thế giới; đồng thời nhập khẩu hàng hóa, chuyển giao khoa học - cơng nghệ, phương thức
kinh doanh và phương pháp quản lý kinh tế tiên tiến của thế giới về Việt Nam, thúc đẩy
sự nghiệp nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Phát triển về số lượng
Tuyển dụng nhân lực, thu hút nhân tài: Để đảm bảo số lượng lao động cho doanh
nghiệp của mình, các doanh nghiệp thường chú trọng và đầu tư khá nhiều cho việc thực
hiện các quy trình tuyển dụng nhằm tuyển dụng đúng đối tượng mà các doanh nghiệp cần.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đều cần có các nhân tài. Nguồn nhân lực chất lượng cao
này sẽ giúp doanh nghiệp hồn thiện quy trình, sự chun nghiệp, đồng bộ, chuẩn hóa...
nhằm đảm bảo cho cơng ty có sản phẩm chất lượng đạt chuẩn, quy cách chuyên nghiệp.
Mặt khác, nhân tài sẽ mang lại dấu ấn cho sản phẩm, tạo nên những đột phá về sản phẩm,
giúp tăng sự chú ý và niềm tin của khách hàng
- Phát triển về chất lượng
Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ
doanh nhân. Thông qua các hiệp hội doanh nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước để
kết nối, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; thúc
đẩy sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và hàng hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Thơng qua Phịng
Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội doanh nghiệp tập hợp ý kiến, nguyện vọng, sáng kiến của doanh nhân từ đó tham mưu
cho Ðảng, Nhà nước trong xây dựng, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp, doanh nhân, lợi ích của người lao động, lợi ích cộng
đồng và lợi ích quốc gia dân tộc.
Đề cao văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nhân, xây dựng quan
hệ lao động hài hịa, bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững. Xây dựng chuẩn mực của
doanh nhân Việt Nam sáng tạo, đam mê kinh doanh, chủ động hội nhập, dám nghĩ, dám



15

làm, có trách nhiệm với người lao động, với cộng đồng, có văn hóa và tuân thủ pháp luật.
Xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi,
vùng dân tộc thiểu số; khuyến khích sử dụng lao động địa phương, lao động người dân
tộc thiểu số, lao động nữ, con em gia đình chính sách, người khuyết tật. Khuyến khích, hỗ
trợ doanh nhân đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng “công nghệ xanh”, đổi mới sản
phẩm dịch vụ và tăng cường liên kết doanh nghiệp, chú trọng xây dựng, tôn vinh, quảng
bá, khẳng định giá trị hàng hóa và thương hiệu Việt Nam.  
Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị của đội ngũ doanh nhân trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa cơng cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, trong phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và đội
ngũ doanh nhân Việt Nam thật sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm tính độc lập, tự chủ
của nền kinh tế. Khuyến khích tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp kinh doanh để tạo ra
nhiều việc làm, nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa
dạng của xã hội. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi để doanh nhân phát
huy tài năng kinh doanh. Xác định đúng quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nhân, doanh
nghiệp đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội.
- Hợp lý về cơ cấu
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần xem lại mơ hình sử dụng nguồn nhân lực, tránh
trường hợp nhiều người tuy có trình độ cao nhưng lại thực hiện các nhiệm vụ ở vị trí thấp
hơn, gây ra sự mất bình đẳng trong mơi trường kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy quản trị phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu
chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu
về. Một cơ cấu hợp lý sẽ giảm được tối đa chi phí của các vấn đề phát sinh xung quanh
quá trình quản lý, ngồi việc tăng lợi nhuận thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền
tiết kiệm do giảm được lượng người không cần thiết một cách hợp lý cũng tạo ra tính kinh
tế cho doanh nghiệp. Việc truyền đạt thơng tin nếu với một cơ cấu thống nhất không chỉ

giảm thời gian mà cịn đảm bảo tối ưu chi phí cho việc truyền đạt. Cùng với một vấn đề
của doanh nghiệp, thơng qua cơ cấu hợp lý sẽ có chi phí bỏ ra thấp hơn so với cơ cấu


16

khác. Vì mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, nên việc nghiên cứu và sử
dụng một cơ cấu hợp lý là vấn đề cần thiết và cấp bức cho các doanh nghiệp. Để tính kinh
tế của một tổ chức đạt được tối ưu, người lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức phải xây dựng
các điểm như: Sử dụng tiết kiệm nhân lực nhất trong điều kiện trang thiết bị quản lý thích
hợp; Đảm bảo tính chun mơn hố cao nhất có thể có đối với mỗi bộ phận, cá nhân;
Thực hiện điều chỉnh chung ở mức tối đa nhằm đảm bảo tính thống nhất cao nhất kết hợp
với việc điều chỉnh cá biệt ở mức độ hợp lý; Đường vận động của quyết định quản trị phải
ngắn nhất; Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo đơn giản nhất có thể; Chi phí kinh doanh cho
hoạt động quản lý thấp nhất.
2.2

Vai trò của đội ngũ doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối

với sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị rất lớn trong q trình tăng trưởng kinh tế của
nhiều quốc gia, hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú của người tiêu dùng. Chính vì vậy mà vai trị của các doanh nhân trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ rất quan trọng, cụ thể:
2.2.1

Đối với sự phát triển của doanh nghiệp

Trong lịch sử phát triển xã hội của loài người, sự xuất hiện của doanh nhân đã được

biết đến qua những tầng lớp được gọi là con buôn, thương nhân, và nay gọi là doanh
nhân. Đó là một tầng lớp có một vai trị, vị trí quan trọng, khơng thể thiếu trong mọi xã
hội. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại và tổ chức xã hội hiện nay, nhu cầu
cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của từng cá nhân và của cả cộng đồng xã hội đã
cao hơn nhiều so với trước đây. Do đó đặc tính, khả năng và vai trò của doanh nhân so
với thương nhân hay con bn trước đây cũng rất khác. Nhưng nhìn chung, có thể nói
doanh nhân có vai trị đồng thời là nhà đầu tư; nhà chuyên môn, nhà quản lý và điều hành
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nhân là những người có kiến thức chun mơn, linh
hoạt, nhạy bén với thị trường, đặc biệt là doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
do đặc điểm và quy mô của doanh nghiệp.
 Thứ nhất, doanh nhân đóng vai trị là nhà đầu tư, chủ sở hữu doanh nghiệp


17

Doanh nhân với cương vị là nhà đầu tư có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất
phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban đầu nhất
định. Nhà đầu tư là người tạo điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu khơng có sự xuất hiện của nhà đầu tư sẽ
khơng có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả. Hơn nữa, doanh nhân còn đầu
tư sáng tạo ra sản phẩm mới nhằm đáp ứng được nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của
con người. Hình thành ra những nhu cầu mới, thị trường mới trong xã hội. Tạo ra sản
phẩm mới, khai thác thị trường mới luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi ích
của doanh nghiệp có được từ sự sáng tạo để phục vụ và nâng cao đời sống cho cộng đồng
mới là đỉnh cao nghề nghiệp của một doanh nhân.
 Thứ hai, doanh nhân đóng vai trị là nhà chuyên môn :
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ln chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên

ngồi và bên trong. Do đó, doanh nhân thơng qua việc thực hiện những chiến lược kinh
doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai thơng qua
việc phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh.
Đặc thù và quy mô của các doanh nghiệp nhỏ và vừa yêu cầu doanh nhân phải có
kiến thức và kỹ năng linh hoạt, nhạy bén vừa giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ
động để thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng.Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn
đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Hơn nữa, với chun
mơn của mình, doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp doanh nghiệp không
chỉ nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực
của doanh nghiệp, mà còn khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh
của doanh nghiệp, đồng thời, phát hiện, khai thác ra thị trường mới đối với những sản
phẩm truyền thống, thông qua các kỹ thuật gia tăng chức năng sản phẩm, tăng sức hấp
dẫn về mặt thị hiếu, tăng cường công tác tiếp thị.... Doanh nhân cịn là người xem xét sản
phẩm của mình đang ở công đoạn nào của chuỗi giá trị của sản phẩm để điều chỉnh


18

phương thức kinh doanh, chọn chuỗi phân khúc giá trị phù hợp và có lợi nhất cho doanh
nghiệp. Đồng thời đánh giá các đối tượng cạnh tranh, nhằm có sách lược liên kết với các
đối tượng khác nhau để tìm vị thế có lợi nhất cho sản phẩm của mình.
 Thứ ba, doanh nhân đóng vai trị là nhà quản trị, điều hành doanh nghiệp:
Vai trò quan trọng của doanh nhân trên cương vị là nhà quản lý là tổ chức bộ máy
quản trị đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, bố trí hợp lý, cân đối lực lượng quản trị viên
đảm bảo quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, ứng phó với
những bất ngờ làm xáo trộn hoạt động bình thường của tổ chức nhằm đưa tổ chức sớm trở
lại ổn định. Doanh nhân có vai trị lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra công việc của nhân viên
cấp dưới; tuyển dụng, đào tạo, hướng dẫn, khích lệ nhân viên. Bên cạnh đó, doanh nhân
ln là người có trách nhiệm hịa giải, đoàn kết tất cả các thành viên thành một khối thống

nhất để phát huy sức mạnh tập thể.
Về lao động: Mặc dù quy mô của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá nhỏ, nhưng
doanh nhân quản lý khơng ít lao động lao động. Vai trị của doanh nhân khơng chỉ là ở
chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống của số lượng lao động mà còn chịu
trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn cho họ, tạo
cho họ những cơ hội để thăng tiến.
Về tài chính: Doanh nhân là người quản lý, chủ tài khoản của hàng trăm triệu, hàng
tỷ đồng. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm thiệt hại bạc triệu, bạc tỷ cho doanh
nghiệp. Doanh nhân là người làm ra của cải, là người chịu trách nhiệm về doanh thu cũng
như lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước

Thứ nhất, doanh nhân trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lực lượng xã hội  chủ
yếu huy động các nguồn lực sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng của đất nước,khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương và rất linh hoạt, dễ
dàng thích nghi với những thay đổi của thị trường. Thơng qua tổ chức và điều hành sản
xuất - kinh doanh, doanh nhân, doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phân cơng lao động xã
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, cơng nghiệp hóa- hiện đại


19

hóa và hội nhập quốc tế. Cụ thể, theo Tổng cục Thống kê năm 2017, số doanh nghiệp nhỏ
và vừa là 507.860 doanh nghiệp, tăng 52,1% (tương đương 174.000 doanh nghiệp) so với
thời điểm 01/01/2012, chiếm 98,1% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Trong đó, doanh
nghiệp vừa có gần 8.500 doanh nghiệp, tăng 23,6% (tương đương gần 1.600 doanh

nghiệp), chiếm 1,6%; doanh nghiệp nhỏ là 114.100 doanh nghiệp, chiếm 22,0%, tăng
21,2% (tương đương gần 20 nghìn doanh nghiệp) và doanh nghiệp siêu nhỏ là 385.300
doanh nghiệp, chiếm cao nhất với 74,4%, tang 65,5% (tương đương 152.000 doanh
nghiệp). Tại diễn đàn “Giải pháp thúc đẩy các nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”,
do Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức, chiều 7/8/2018, bà
Nguyễn Thị Hiền – Phó Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
cho biết, hiện cả nước có hơn 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm khoảng 97% tổng
số doanh nghiệp đang hoạt động.Với số lượng đông đảo như vậy, doanh nghiệp nhỏ và
vừa đang đóng một vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Hàng năm, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra gần 60% việc làm (chiếm 42,2% số lao động), 44,8%
doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng cơng nghiệp, 30% giá trị
hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3% cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đội ngũ doanh nhân trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần quan trọng, tích cực trong tạo cơng ăn việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Do các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực của nền
kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng
lao động ở nhiều vùng miền khác nhau. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh
không u cầu trình độ cao nên có thể sử dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng chưa kinh tế chưa phát triển. Sự ra đời, phát triển của doanh nghiệp, doanh nhân đã
mang lại việc làm và sinh kế cho nhiều người lao động trên các vùng miền cả nước, đặc
biệt là đội ngũ công nhân, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số ở biên giới, miền núi, kể
cả thương binh, bệnh binh, người yếu thế, người khuyết tật. Doanh nhân cũng tích cực
tham gia các hoạt động xã hội như: đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, đóng góp các
quỹ nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, xây dựng các cơng trình phúc
lợi góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.


20


Trong tiến trình đổi mới, doanh nhân Việt Nam đã góp phần xây dựng xã hội đồn kết,
đồng thuận, cơng bằng, an sinh, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần khai thác và phát
huy các nguồn lực địa phương góp phần đẩy nhanh q trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là khu vực nông thôn.. Đây là phương tiện quan trọng trong việc tạo lập sự cân
đối giữa các vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa
các ngành, vùng lãnh thổ và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính linh hoạt về vốn và nhân lực nên có thể
khai thác sâu các ngách của thị trường, do đó có tính bao phủ lớn. Vì quy mơ nhỏ nên các
doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chọn ngành dịch vụ, thương mại
hoặc sửa chữa, bảo dưỡng. Cách lựa chọn trên sẽ làm dịch chuyển ngành dịch vụ so với
ngành sản xuất, chế tạo và nông lâm ngư nghiệp. Trong nền kinh tế bao giờ cũng có
những vùng sâu, vùng xa, là những vùng kém phát triển, có điều kiện tự nhiên không
thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Nếu nền kinh tế chỉ tồn tại các doanh nghiệp
lớn có xu hướng tập trung ở các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp mà thiếu đi các
doanh nghiệp nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng phát triển mất cân đối giữa các vùng miền,
không tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia, làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh
tế. Trong khi đó, với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các
doanh nhân có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh
về đất đai, tài nguyên và lao động của từng vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm – hải
sản và ngành công nghiệp chế biến. Các doanh nhân trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ
và vừa, đặc biệt ở vùng nông thôn và miền núi, cũng chính là chủ thể tác động tích cực
nhất vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan, gốm sứ,
dệt…Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo
ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa
phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tận
dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.
Chúng ta có thể chứng minh thơng qua nguồn lực lao động: doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả



21

nước, và tại một số vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi
nơng nghiệp.
Ngồi nguồn lao động, chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn sử dụng nguồn tài chính
của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh
doanh.Vì vậy, có thể nói doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trị hết
sức quan trọng trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng thơn góp phần thu
hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành
thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, trong thời kỳ đổi mới, doanh nhân Việt Nam nói chung và doanh nhân các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã góp phần quan trọng vào hình thành cơ cấu xã hội
và quan hệ xã hội mới, hệ giá trị và lối sống phù hợp với điều kiện cơng nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Cơ cấu xã hội mới ở Việt Nam có thêm đội ngũ
hàng triệu doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa với vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội. Họ là mắt xích khơng thể thiếu trong các liên kết, hợp tác kinh
tế - xã hội. Đội ngũ doanh nhân góp phần hình thành lối sống sáng tạo, tự lập, tự chủ, dám
nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, dám chấp nhận rủi ro, có chí làm giàu, sống
có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Doanh nhân giàu có, thành đạt
tạo động lực và ảnh hưởng rộng rãi tới xã hội, trở thành mục tiêu, khát vọng phấn đấu của
nhiều người, nhất là giới trẻ. Hơn nữa, vì hiệu quả theo quy mô không tồn tại, nền các
doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải là động lực của nền kinh tế, nhưng nếu doanh
nghiệp nhỏ và vừa là nơi để doanh nhân làm quen với môi trường kinh doanh, dám nghĩ
lớn và chịu nghiên cứu học hỏi thì doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ trở thành cái nôi để ươm
mầm cho các doanh nghiệp lớn và tạo ra những doanh nhân năng động, linh hoạt, nhạy
bén với những thay đổi của thị trường. Một nền kinh tế đặt tỉ lệ quá lớn nguồn lực tài
nguyên và lao động vào các doanh nghiệp lớn thì nền kinh tế sẽ chậm chạp do quy mô lớn
dẫn tới bộ máy quản lý cồng kềnh với các quyết định kinh doanh chậm chạp. Ngược lại,

với một tỉ lệ thích hợp các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt động, doanh
nhân trong các doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, linh hoạt hơn, thích nghi được với
những biến động thị trường bắt kịp xu hướng của nền kinh tế thế giới.


22

2.3

Các nhân tố tác động đến sự phát triển đội ngũ doanh nhân trong các

doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1

Các nhân tố khách quan

+ Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Nước ta đang trong q trình hịa nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới
thông qua việc tham gia khối ASEAN và các tổ chức trong khu vực và quốc tế khác. Đây
vừa là một thách thức, vừa là một cơ hội, một điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuận lợi là ở chỗ nhờ đó doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội tiếp cận với thế giới bên ngồi để thu nhận thơng tin, phát triển cơng
nghệ, tăng cường hợp tác cùng có lợi. Tuy nhiên cùng với sự hồ nhập vào khu vực thì sự
bảo hộ sản xuất trong nước thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ giảm
dần đến mức bị xố bỏ hồn tồn, trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường quốc tế cịn rất hạn chế. Nếu khơng vượt qua được thử thách này
để trưởng thành thì các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa
sẽ khó tồn tại ngay cả trên chính thị trường trong nước , chưa nói đến thị trường nước
ngồi. Vì vậy, áp lực đặt lên các chủ doanh nghiệp, các doanh nhân trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Nó đồng thời tạo động lực phát triển kinh doanh, sản xuất

cho doanh nhân nhưng bên canh đó nếu khơng đủ nhạy bén, linh hoạt thì đây thực sự là
một thách thức rất lớn cho các doanh nhân, chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều quốc gia đã chú trọng
cơng tác khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển. Các hỗ trợ mang tính thể
chế để khuyến khích bao gồm: các hỗ trợ nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận
lợi (xây dựng và ban hành các luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi trong cấp
giấy phép, cung cấp thông tin, v.v...), những hỗ trợ bồi dưỡng năng lực doanh nghiệp (đào
tạo nguồn lực quản lý, hỗ trợ về công nghệ, v.v...), và những hỗ trợ về tín dụng (thành lập
ngân hàng chuyên cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp,
thành lập các công ty đầu tư mạo hiểm, v.v...), và những hỗ trợ khác (như mặt bằng kinh
doanh). Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Việt Nam (VINASME) , có đến 96%
doanh nghiệp đăng ký ở Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khối này tạo ra đến 40%
tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi


23

ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo. Trong nhiều năm tới, khối doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn là động cơ chạy chính cho nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng phải
thừa nhận một thực tế, là khối này cũng chỉ phát triển mạnh trong những lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận khiêm tốn, cơng nghệ thấp do khơng có lợi thế về quy mơ (tiềm lực tài
chính, địa bàn hoạt động, thị phần…) mà thường tập trung vào các vấn đề như lựa chọn
mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn định, củng cố thị phần đã có hay phát triển
thị trường từng bước và có chọn lọc khâu, điểm đột phá thuận lợi nhất. Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa vẫn phải tự vận động và liên kết để hợp tác kinh doanh mà thiếu vắng vai trị
rõ nét của chính sách nhà nước.
+ Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Nền tảng công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (cách mạng công
nghiệp 4.0) đem lại nhiều thách thức nhưng đồng thời cũng tạo ra rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu thơng qua việc

hợp tác với các cơng ty, tập đồn đa quốc gia. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng cơng nghiệp
4.0 cũng đòi hỏi Việt Nam phải từng bước cải cách nền giáo dục theo hướng đào tạo
những sinh viên có đủ kiến thức, kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tế. Vì
vậy, các doanh nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải có tầm nhìn, chiến lược
xa hơn, xác định mục tiêu thị trường toàn cầu thay vì chỉ tập trung vào thị trường trong
nước. Hiện nay nhiều cơng ty đa quốc gia đang tích cực tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trở thành một phần của chuỗi cung ứng thông qua các chương trình hỗ trợ
nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Nếu biết tận dụng cơ hội,
các doanh nhân của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hồn tồn có thể đưa doanh
nghiệp của mình vượt qua những khó khăn về cơng nghệ, tài chính, tìm kiếm khách hàng
để bước vào chuỗi giá trị tồn cầu. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung và
ảnh hưởng của xu hướng cơng nghệ 4.0 đã ảnh hưởng rất lớn tới tư duy của doanh nhân
trong việc thay đổi tổ chức sản xuất, phương pháp điều hành trong doanh nghiệp.
+ Đặc điểm tâm lý, tập quán văn hóa của mỗi vùng miền, địa phương.
Đây là nhân tố tác động đến hành vi trong kinh doanh của các doanh nhân. Đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại mỗi địa phương, vùng miền, nhân tố này có ảnh hưởng rõ nét
hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có tầm hoạt động rộng, các


24

tập đoàn xuyên quốc gia. Do đặc điểm và quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm
phát huy nguồn lực địa phương, mà đất nước ta sở hữu tiềm năng phong phú của nhiều
vùng, miền, cộng đồng dân cư. Trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, làng nghề truyền
thống, kinh nghiệm dân gian với những cây, con, đặc sản, danh lam thắng cảnh,... điều
kiện tự nhiên là yếu tố cần thiết cho sự phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở mọi địa phương đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi xu hướng
liên kết khu vực và liên kết thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Tính dân tộc, việc giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc được tơn vinh thì việc bảo tồn và phát triển của các làng nghề
truyền thống sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vươn lên, củng cố địa vị và

khẳng định thương hiệu của mình.
+ Chính sách của Nhà nước
Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, xây dựng và trình Chính phủ dự thảo Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa(tháng 7 năm 2016), hoàn thiện quy định về thủ tục phá sản doanh
nghiệp; kiện tồn Hội đồng Khuyến khích Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng
Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch hội đồng, có sự tham gia của các Bộ, ngành, đại diện
cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện vai trò điều phối, giám
sát thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi
toàn quốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2016.
Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ dự thảo Nghị quyết tháo gỡ khó khăn về thuế cho
doanh nghiệp; quy định về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thơng qua
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
địa phương; đề xuất giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; lộ trình bỏ hình thức thuế khốn chuyển sang thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân đối với doanh nghiệp và khoản thu nhập cá nhân do doanh nghiệp trả cho
người lao động và đối với hộ kinh doanh có quy mơ lớn theo quy định của Luật Quản lý
thuế….


×