Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

BÀI THẢO LUẬN MÔN QUẢN TRỊ HỌC: tìm hiểu về chức năng hoạch định và áp dụng vào một doanh nghiệp cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.29 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
----------

BÀI THẢO LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI :
“Chương 4: Chức năng hoạch định.”

Giảng viên hướng dẫn : Dương Thị Thúy Nương
Nhóm thực hiện
: Nhóm 8
Lớp
: 2076BMGM0111

Hà Nội, 2020


MỤC LỤC


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một nhà quản trị, đồng thời được
coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị học. Đây là công việc đầu tiên
mà nhà quản lý phải thực hiện ngay từ đầu để triển khai các hoạt động để đạt mục tiêu đã
xác định. Chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và


những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Tất cả các nhà quản trị trong mọi cấp bậc
đều phải thực hiện công tác hoạch định. Thông qua hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho
tổ chức của mình những hoạt động cần thiết nhằm đạt được thành công cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Khi nhà quản lý thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng hoạch định thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp khơng thể phát triển lâu bền. Trong môi trường kinh
doanh đầy tính cạnh tranh như hiện nay và nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa thì hoạch
định một cách có hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng hơn. Việc này giúp doanh nghiệp
có thể ổn định, dứng vững và phát triển. Qua bài tiểu luận “Chức năng hoạch định trong
quản trị”, chúng em mong sẽ giúp được các bạn hiểu thêm về chức năng quan trọng của
quản trị này, cũng như cách thức để lập ra một kế hoạch hồn hảo. Để từ đó, người đọc có
thể áp dụng vào thực tiễn đời sống, giúp ích hơn trong cơng việc và học tập.

3


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I.

Khái niệm và tầm quan trọng của hoạch định:

1. Khái niệm:
Hoạch định là tiến trình trong đó:
+ Nhà quản trị: xác định những mục tiêu.
+ Quyết định lựa chọn những phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó.
2. Tầm quan trọng của hoạch định:










Giúp nhà quản trị có định hướng rõ ràng.
Chủ động đối phó với nhiều tình huống.
Có những chính sách, biện pháp nhất qn.
Tập trung được nguồn lực.
Phối hợp với các nguồn lực với chi phí thấp.
Là cơ sở để thực hiện tốt các chức năng còn lại.
Giảm thiểu những rủi ro.

3. Phân loại:
a. Theo mức cụ thể:
Kế hoạch cụ thể là những kế hoạch xác định những mục tiêu rất cụ thể và rõ ràng.
Kế hoạch định hướng là những kế hoạch linh hoạt, chỉ đưa ra những định hướng chung.
b. Theo thời gian:
- Kế hoạch dài hạn: > 3 năm.
- Kế hoạch trung hạn: từ 1 – 3 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: < 1 năm.
c. Theo mức độ áp dụng:
- Kế hoạch đơn dụng là những kế hoạch được áp dụng một lần để giải quyết một vấn đề
nào đó trong một bối cảnh cụ thể. Ví dụ: chương trình, dự án, ngân quỹ...

4



Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

- Kế hoạch thường trực là những kế hoạch được dùng nhiều lần, để hướng dẫn các cơng
việc lặp đi lặp lại. Ví dụ: các chính sách, quy tắc, thủ tục điều hành,..
d. Theo phạm vi ảnh hưởng:
- Kế hoạch chiến lược là kế hoạch cấp độ ở toàn bộ doanh nghiệp, thiết lập những mục
tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp với môi trường.
- Kế hoạch chiến thuật được xây dựng dưới dạng các chỉ tiêu được định lượng, định tính
cụ thể, hướng đến thực hiện chiến lược.
- Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch được trình bày rõ, chi tiết phải làm thế nào để đạt được
mục tiêu được đặt ra trong kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến thuật, tác nghiệp đưa ra các bước cụ thể mà doanh nghiệp sẽ tiến hành
để thực hiện kế hoạch chiến lược.
4. Các nguyên tắc của hoạch định:
- Tập trung dân chủ: Kết hợp giữa vai trị chủ đạo, tính quyết đoán và trách nhiệm của nhà
quản trị với việc phát huy trí tuệ, sức mạnh tập thể trong tiến trình hoạch định.
- Tính hệ thống: Đảm bảo bao quát các hoạt động, các nguồn lực. Đảm bảo tính đầy đủ,
tính logic, đồng bộ của các yếu tố có liên quan trong q trình hoạch định.
- Tính khoa học, thực tiễn:
+ Tính khoa học: Nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế, vận dụng các
phương pháp khoa học và kiến thức của các mơn khoa học có liên quan.
+ Tính thực tiễn: Xuất phát từ mơi trường, thị trường và khả năng của tổ chức.
II.

Quá trình hoạch định:

1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức:


• Sứ mệnh: mục đích hoặc lý do mà một tổ chức tồn tại.
5


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

Trả lời cho câu hỏi: Chúng ta kinh doanh cái gì?, Chúng ta là ai?, Chúng ta quan tâm
đến cái gì?, Chúng ta định làm gì?

• Mục tiêu: Nền tảng của hoạch định.
Là những kết quả mong muốn cuối cùng đối với các cá nhân, nhóm và tồn bộ tổ chức.
Mục tiêu giúp:

- Đưa ra định hướng cho các quyết định quản trị.
- Hình thành chuẩn mực để đánh giá thành quả công việc.
Hệ thống thứ bậc các mục tiêu của doanh nghiệp:

Mục tiêu của doanh nghiệp: tài chính; dịch vụ khách hàng; quá trình kinh doanh nội bộ;
học tập, tăng trưởng.
Nguyên tắc thiết lập mục tiêu: S - pecific (cụ thể), M – easurable (đo lường được), R –
ealistic (thực tế, khả thi), T – ime-framed (có thời hạn xác định).
2. Xây dựng chiến lược:
- Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được soạn thảo nhằm đảm bảo thực
hiện sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức.

6



Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

- Chiến lược khơng chỉ ra một cách chính xác làm như thế nào để đạt được mục tiêu mà
tạo “bộ khung” hướng dẫn tư duy và hoạt động vì chiến lược định ra mục tiêu và giải pháp
lớn cơ bản trong thời gian dài ( trong một tương lai bất định ).
- Chiến lược được cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp để thực
hiện nó. Kế hoạch này nó bao quát rộng hơn các mặt hoạt động, các nguồn lực và định rõ
tiến trình thực hiện nên nó mang tính chất tồn diện.
Q trình xây dựng chiến lược: Xác định mục tiêu → Phân tích và đánh giá mơi trường
(bên trong, bên ngồi), điểm mạnh, điểm yếu thông qua ma trận SWOT → Xây dựng đánh
giá các phương án → Lựa chọn chiến lược.
Một số chiến lược của doanh nghiệp: chiến lược xâm nhập thị trường, phát triển thị
trường, đa dạng hóa.
3. Xây dựng các kế hoạch thường xuyên:
- Chính sách: hướng dẫn, chỉ dẫn chung.
- Thủ tục: chuỗi những hành động cần thiết để thực hiện cơng việc theo trình tự thời gian
và trong trường hợp cụ thể.
- Quy tắc: xác định chính xác những gì được làm hay khơng được làm trong hồn cảnh
nhất định.
4. Xây dựng kế hoạch đơn dụng:
Chương trình là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy tắc, các nhiệm vụ và
các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để nhằm
thực hiện một mục đích nhất định của tổ chức.
Ngân sách là phương pháp phân bổ nguồn lực biểu thị dưới dạng tiền tệ nhằm thực hiện
mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
III.


Các công cụ hỗ trợ hoạch định:

1. Các kỹ năng dự báo:

7


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

Hiện nay các nhà quản trị thường sử dụng bốn phương pháp để dự báo tương lai, đó là:
linh cảm, khảo sát thị trường, phân tích chuỗi thời gian và mơ hình kinh tế lượng.
2. Kỹ thuật phân bố nguồn lực:
Việc phân bổ các nguồn lực để đảm bảo tối đa hóa mục tiêu có thể dùng cơng cụ
quy hoạch tốn học, bài tốn vận tải với hàm mục tiêu chi phí hay doanh thu, lợi
nhuận, thị phần trong các điều kiên về nguồn lực hạn chế.
3. Sơ đồ Pert:
- Được sử dụng trong xây dựng tiến độ, lập trình triển khai kế hoạch.
- Được trình bày dưới dạng biểu đồ mơ tả mối quan hệ phối hợp các hoạt động, công việc
cần tiến hành của một công việc cần tiến hành của một kế hoạch hay dự án để đạt được
mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
4. Một số công cụ trong hoạch định chiến lược:
Có rất nhiều cơng cụ hỗ trợ cho việc hoạch định chiến lược. Nếu chỉ ở mức tìm ra và
xác định những định hướng chung nhất, có thể sử dụng ba công cụ sau:
+ Ma trận điểm mạnh điểm yếu – cơ hội và nguy cơ (SWOT).
+ Ma trận phát triển và tham gia thị trường.
+ Những khuôn mẫu chu kỳ đời sống.

8



Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

Mơ tả tình huống:
THÀNH CÔNG CỦA VINAMILK: GIÁ TRỊ CỦA CHIẾN LƯỢC ĐÚNG
Hiện nay, ngành sữa Việt Nam đang có những bước phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu
cầu ngày càng một gia tăng của thị trường. Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế, các
thương hiệu sữa phải đối mặt sự cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước. Do vậy, các
doanh nghiệp sữa phải thực hiện hoạch định chiến lược một cách đúng đắn và hợp lý.
Nói đến các doanh nghiệp sữa thì ta khơng thể khơng nhắc đến Vinamilk – Doanh
nghiệp đi đầu trong ngành sản xuất sữa Việt Nam. Nhờ nắm bắt được nhu cầu của thị
trường và kết hợp sử dụng mơ hình sản xuất, cơng nghệ hiện đại và chiến lược kinh doanh
đúng đắn, Vinamilk đã xây dựng thành công vị thế và thương hiệu của mình. Năm 2020,
trên hàng loạt các phương tiện thơng tin đại chúng thông tin liên tục về những thành công
rực rỡ của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) : dẫn đầu top 10 thương hiệu mạnh
nhất tại Việt Nam, top 1000 thương hiệu hàng đầu Châu á, thương hiệu quốc gia 10 năm
liền (2010-2020), thương hiệu người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất (20132020), thương hiệu trị giá 2,4 tỷ USD... Rất nhiều danh hiệu, rất nhiều thành cơng. Nhưng
nhờ đâu Vinamilk có được những bước phát triển vượt bậc đó? Có rất nhiều nhân tố,
nhưng tựu trung xuyên suốt hơn cả đó là Vinamilk đã xác định được các chiến lược phát
triển đúng đắn và hợp lý ngay từ những bước ban đầu. Và những chiến lược Vinamilk đã
sử dụng là gì để đưa thương hiệu của mình thành cơng đến vậy?

9


Quản trị học – Nhóm 8


LHP: 2076BMGM0111

CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA VINAMILK
I.

Giới thiệu chung về doanh nghiệp:

1. Khái quát về công ty:
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐBCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh
cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Tên giao dịch tiếng anh là : VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK
COMPANY
Mã chứng khoán (hose) : VNM
Trụ sở: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Website: />Năm 2019, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm, “sánh
vai” cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực, thuộc top 200 cơng ty có doanh thu
trên 1 tỷ đơ.
2. Thành tựu:
Hơn 43 năm hình thành và phát triể, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp
dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy sáng tạo và năng động của tập thể,
Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO.
Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả
các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển đất nước và con người Việt Nam. Với những thành

10



Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý ở cả trong và ngoài
nước.
3. Cơ cấu tổ chức:

4. Ngành nghề kinh doanh:
Vinamilk cung cấp danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng
tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, đạt tiêu chuẩn quốc tế và giá cả hợp lý.
Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường, được đông đảo
người tiêu dùng ưa chuộng như: Sữa tươi Vinamilk Organic 100% tiêu chuẩn châu Âu,
Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100%, Sữa chua ăn Vinamilk, Sữa bột Optimum Gold, Sữa
bột Dielac Grow Plus, Sữa chua Probi, Sữa đặc Ơng Thọ, Sữa đặc Ngơi sao Phương Nam,
Nước trái cây Vfresh,...
II.

Hoạch định chiến lược của Vinamilk:

1. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh của Vinamilk:

11


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111


Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cho cuộc sống con người”.
Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết ang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng. tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống
con người và xã hội”.
Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu
vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tơi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
Giá trị cốt lõi: 5 giá trị cốt lõi Vinamilk cam kết với cộng đồng:
– Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tát cả các giao dịch.
– Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng hợp
tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
– Công bằng: Công bằng với nhân viên,khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan.
– Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định
của cơng ty.
– Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách có đạo đức.
2. Hoạch định chiến lược của Vinamilk:
2.1 Mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu chung: Trong năm 2020, Vinamilk sẽ đẩy mạnh hơn nữa các chương trình,
sáng kiến Phát triển bền vững; thiết lập bộ phận chuyên môn phụ trách về Kinh tế tuần
hoàn; nỗ lực hoàn thành mục tiêu Phát triển bền vững đã đề ra, hướng đến mục tiêu 30
công ty sữa lớn nhất thế giới và trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam
Á đến năm 2021.

12


Quản trị học – Nhóm 8


LHP: 2076BMGM0111

Mục tiêu cụ thể:
-

Về doanh thu và tốc độ tăng trưởng

+ Năm 2020, doanh thu hợp nhất không thấp hơn 62.000 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu không thấp hơn 20%.
+ Tổng doanh thu mục tiêu đến năm 2021 là 80.000 tỷ đồng; trong đó, doanh thu nội địa
61.000 tỷ đồng (chiếm 75%), doanh thu tại các thị trường nước ngồi 19.000 tỷ đồng
(chiếm 25%); Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm doanh thu trong nước: 10%/năm,
bằng hoặc cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường. Tăng trưởng tổng thị
phần: trung bình 01%/năm.
-

Kế hoạch đầu tư tài sản

+ Trong giai đoạn 2018 – 2023 đạt mức doanh số 9 tỷ USD.
+ Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là
30%/ mệnh giá.
-

Về khách hàng

Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và
hệ thống phân phối hàng đầu Việt Nam.
-


Về quản trị doanh nghiệp

+ Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chun nghiệp được cơng nhận.
+ Trở thành doanh nghiệp có mơi trường làm việc tốt mà tại đó nhân viên có thể phát huy
tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp
hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.
2.2.Phân tích và đánh giá mơi trường
a. Mơi trường bên ngồi ( vĩ mơ )

13


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

 Yếu tố dân số
Dân số Đến cuối năm 2019, dân số cả nước ước tính đạt 96.208.984 triệu người. Trong
đó, dân số nam là 47.881.061 triệu người, dân số nữ là 48.327.923 triệu người. Thông báo
của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tổng dân số cả nước năm 2019. Dân số khu vực
thành thị năm 2019 ở Việt Nam là 33.059.735 người, chiếm 34,4%; ở khu vực nông thôn
là 63.149.249 người, chiếm 65,6%. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở
nước ta, và thực tế cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng
30%, tập trung mạnh ở các khu vực thành thị. Tháp tuổi của Việt Nam được nhận định
đang ở độ tỷ lệ vàng, phù hợp với đối tượng khách hàng đa dạng mà Vinamilk hướng tới.

 Môi trường kinh tế
Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời
sống được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa, tạo điều kiện cho ngành sữa

Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên, sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nơng thơn cịn lớn vì vậy nên
sức mua chủ yếu tập trung ở thành thị. Trong đó có gần 70% dân sống ở nơng thơn vì vậy
đây là một thách thức lớn của doanh nghiệp trong việc nâng cao tỷ lệ uống sữa ở nông
thôn. Thị trường người dân nông thôn là một thị trường mà Vinamilk cần đẩy mạnh vì đây
là một thị trường tiềm năng, thu thập của người dân có thể mua các sản phẩm của
Vinamilk vì mức giá cả của Vinamilk rất hợp lý.

 Mơi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên cũng gây những thuận lợi và khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp,
nguồn nguyên liệu chính là sữa tươi nên khơng phải nguồn tài nguyên khan hiếm. Gặp khó
khăn trong việc xử lý chất thải trong quá trình sản xuất và làm bao bì đóng gói. Khí hậu
nước ta thất thường , thiên tai thường xuyên xảy ra, lại thêm việc Trái đất ngày càng nóng

14


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

lên làm nhiệt độ tăng cao gây khó khăn trong việc bảo quản vì sữa tươi là sản phẩm dễ
hỏng.

 Môi trường công nghệ
Về mặt cơng nghệ thì sữa tươi Vinamilk có lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng
những công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất ứng dụng được các công nghệ sản xuất
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100% của Vinamilk được sản xuất trên dây
chuyền khép kín. Cơng nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất
triển khai thành cơng hệ thống Microsoft Dynamíc SL và đồng thời đưa ERP và giải pháp

bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao được năng lực quản lý bán hàng.
Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó khăn đó là chi phí cho việc đổi mới cơng nghệ q cao
làm tăng chi phí nên sẽ ảnh hưởng tới doanh thu nếu không tăng giá bán và công nghệ
phát triển nhanh một ngày một đổi mới nên bắt buộc phải theo kịp công nghệ mới, nếu
không sẽ bị đối thủ cạnh tranh đi trước.

 Mơi trường chính trị - pháp luật
Mơi trường chính trị trong nước tương đối ổn định đó là một lợi thế cho doanh nghiệp
tiếp tục phát triển sản phẩm. Nhưng doanh nghiệp cũng gặp phải những vấn đề phức tạp
do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh nhiều thủ tục phức tạp gây khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm.
Các cục cạnh tranh, cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cục vệ sinh an toàn thực phẩm
được thành lập yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để
cạnh tranh được với các đối thủ khác.

 Mơi trường văn hóa
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt như các sản phẩm đóng hộp
hay các sản phẩm liên quan đến sữa chưa cao. Điều này cũng dễ hiểu vì điều kiện tình
hình kinh tế Việt Nam đang trong thời kì phát triển, trình độ kinh tế ở các vùng miền có sự

15


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

chênh lệch lớn. Vì vậy, theo nhiều thống kê, số dân thành thị sử dụng các sản phẩm sữa
cao hơn số dân ở các vùng nơng thơn và hình thành nên thói quen sử dụng sữa. Đây là một
trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước,

hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi, sữa
trở nên là sản phẩm thân thuộc với mọi người dân, nhu cầu ngày càng cao đối với việc
chăm sóc thể chất.
Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép là vơ cùng tốt. Đối với nhiều người nó
đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Vinamilk đã thành cơng trong việc tạo nên
uy tín về chất lượng sản phẩm của mình nên dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản
phẩm của mình. Một trong những đặc điểm trong quan điểm của người Việt là thường sử
dụng những gì quen thuộc mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là cân
nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn
mạnh vào quảng cáo của Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh,
phát triển hoàn tồn vể thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí
tưởng hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
b. Môi trường bên trong (vi mô)

 Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một đoạn thị trường, cơng ty cũng có
thể gặp các đối thủ cạnh tranh. Vì quy mơ thị trường là có hạn, từng đối thủ cạnh tranh
ln tìm mọi cách đưa ra những “ độc chiêu” để giành khách hàng. Trong bối cảnh đó,
cơng ty cần nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh. Và hiện tại trên thị trường
Vinamilk đang gặp phải những đối thủ cạnh tranh là các hãng sữa khác như: cô gái Hà
Lan, Abort, Ensure, Gold, Mộc châu… và đặc biệt hãng sữa mới xuất hiện những có sức
cạnh tranh lớn như TH True milk. Sự cạnh tranh giữa các hãng sữa này rất khốc liệt: về giá
cả, quy trình cơng nghệ, mẫu mã, sức quảng cáo và quan trọng hơn cả là chất lượng. Sự

16


Quản trị học – Nhóm 8


LHP: 2076BMGM0111

cạnh tranh gay gắt thể hiện ở 3 hình thái đối thủ cạnh tranh: cạnh tranh về nhãn hiệu, về
các sản phẩm thay thế, và về ngân sách tiêu dùng của các hãng.Vinamilk cần phải nhận
diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, phải theo dõi chính xác và kịp thời có đối sách đối
với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải có những cải tiến
cụ thể về quy trình cơng nghệ, có những chính sách khuyến mại phù hợp vì sự cạnh tranh
tính theo từng giờ.

 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp có vai trị vơ cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, nó chi phối chất
lượng sản phẩm và nhịp độ sản xuất của doanh nghiệp mà cụ thể làVinamilk. Công ty
Fonterra (SEA), công ty Hoogwegt International BV: cung cấp bột sữa,Fonterra là một tập
đoàn lớn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực bột sữa và xuất khẩu các sản
phẩm sữa. Đây cũng chính là nhà cung cấp chính bột sữa cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới. Công ty Pertima Bình Dương: cung cấp nguyên liệu để sản xuất lon, hộp cho sản
phẩm. Cơng ty Hoogwegt International: đóng vai trị quan trọng trên thị trường sữa thế
giới và được đánh giá là đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người
tiêu dùng ở châu Âu nói riêng và trên tồn thế giới nói chung.
Vinamilk ln giữ quan hệ bền chặt với nhà cung cấp để đảm bảo nguồn sữa đáng tin
cậy. Nguồn cung cấp sữa ngun liệu chất lượng và ổn định đóng vai trị vô cùng quan
trọng trong việc kinh doanh của họ. Vinamilk đã kí hợp đồng hàng năm với các nhà cung
cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Đồng
thời Vinamilk cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi
và chất lượng tốt. Hiện tại, Vinamilk có bốn trang trại bị sữa tại các tỉnh Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Thanh Hóa, và Nghệ An.Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New
Zealand để cung ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.

 Khách hàng


17


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

Khách hàng: ngạn ngữ có câu “ khách hàng là thượng đế”. Vì vậy, Vinamilk đã xây
dựng một đội ngũ tiếp thị,bán hàng giàu kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu, xu
hướng tiêu dùng của khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp,
những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với
khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.
Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp công ty đưa ra
thành công chiến lược Vinamilk Kid. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Kid
trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em...
Khách hàng là các đại lý, nhờ các đại lí, tạp hóa bán lẻ... mà Vinamilk giảm được một
lượng chi phí rất lớn so với việc là tự mở ra các showroom bán hàng của mình. Theo thống
kê thu nhập Vinamilk có hơn 141.000 đại lí bán hàng trên khắp cả nước, cùng với việc
phân phối trong nước Vinamilk còn mở rộng ra nước ngoài. Như vậy nếu Vinamilk tự bỏ
tiền ra mở các đại lí thì sẽ gặp phải rủi ro về vốn mà ngược lại sẽ làm tăng uy tín và danh
tiếng cho sản phẩm, tác động tới khả năng tiêu thụ sản phẩm củaVinamilk.
2.3 Xây dựng các phương án, đánh giá và lựa chọn chiến lược(giai đoạn từ 2018-2021)
2.3.1 Xây dựng các phương án chiến lược:
SWOT

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

1. Nguồn nguyên liệu cung 1. Sự tham gia thị trường

cấp nhận được sự trợ giúp của nhiểu đối thủ cạnh
tranh mạnh.
của chính phủ.
2. Nguồn nguyên liệu đầu
2. Lực lượng khách hàng vào không ổn định.
tiềm năng cao và nhu cầu
lớn.
3. Khách hàng: thị trường
3. Đối thủ cạnh tranh đang xuất khẩu gặp nhiều rủi ro
và tâm lý thích sử dụng
bị suy yếu.
hàng ngoại của khách hàng.
4. Xu hướng tiêu dùng sản
phẩm cao cấp, thuần tự

18


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

nhiên, thân thiện mơi trường
mạnh mẽ trong tương lai.
Điểm mạnh (S)

Chiến lược SO

Chiến lược ST


1. Thương hiệu mạnh, thị S1,2,7,8O2,3: Chiến lược
thâm nhập thị trường: Gia
phần lớn.
tăng đầu tư và năng lực sản
2. Marketing có hiệu quả xuất, Tiếp tục xây dựng
thương hiệu, Hoạt động tiếp
cao.
thị- kinh doanh.

S1,5T1,3: Chiến lược phát
triển sản phẩm: Nâng cao
chất lượng sản phẩm, phân
phối, marketing để cạnh
tranh.

3. Lãnh đạo và quản lý giỏi S1,7O1,2: Chiến lược phát
triển thị trường: khai thác tối
và giàu kinh nghiệm.
đa tiềm năng thị trường nội
4. Danh mục sản phẩm đa địa,tận dụng tài chính để mở
dạng và sản phẩm chất rộng thị trường.
lượng cao, giá cả cạnh tranh. S3,4,5,7,8,9,10O3:

+ Củng cố nguồn nguyên
liệu sữa tươi trong nước.

5. Mạng lưới phân phối rộng + Chiến lược phát triển sản
phẩm: Đầu tư công nghệ và
khắp.
phát triển sản phẩm cốt lõi,

6. Quan hệ bền vững với thực hiện hoạt động phát
triển nguồn nguyên liệu.
nhà cung cấp.
+ Chiến lược thâm nhập thị
7. Tài chính mạnh.
trường: hoạt động sản xuất,
cung ứng điều vận.
8. Đội ngũ tiếp thị và nghiên
cứu sản phẩm giàu kinh S2,3,4,5,7,8,9O2,4: Chiến
lược thâm nhập thị trường:
nghiệm.
Chiến lược trưng bày.
9. Thiết bị và công nghệ S1,2,3,4,5,7,8,9,10O1,2,4:
Chiến lược phát triển sản
hiện đại.
phẩm: Hoạt động nghiên
10. Đi đầu trong sản phẩm cứu và phát triển (R&D).
cao cấp, xanh, sạch và hữu
cơ.
Điểm yếu (W)

Chiến lược WO

S3,5,6,7,9T2: Chiến lược
hội nhập phía sau:

+ Nhập khẩu sữa bột từ Úc,
New Zealand để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, phát triển,
triển khai dự án nuôi bò sữa

ở New Zealand nhằm chủ
động hơn về nguồn nguyên
liệu.
S3,5,7,8T1,3: Chiến lược ổn
định giá cả:
+ Tăng cường công tác quản
lý, kiểm sốt chi phí.
+ Hạn chế tăng giá sản
phẩm, giá sản phẩm sát với
đối thủ cạnh tranh.

Chiến lược WT

1. Chưa chủ động được W2O2,3: chiến lược thâm W1,2T2,3: Chiến lược hội
nguồn nguyên liệu.
nhập thị trường: đầu tư nhập phía sau: Khơng ngừng
marketing để nâng cao thị tìm kiếm nguồn ngun liệu

19


Quản trị học – Nhóm 8
2. Thị phần một số dòng sản
phẩm còn bị hạn chế bởi
tâm lý tiêu dùng và sức
chiếm lĩnh của đối thủ cạnh
tranh.

LHP: 2076BMGM0111
phần của các dịng sản phẩm mới với giá cả hợp lý để

có thị phần chưa cao.
giảm giá thành sản phẩm
W1O1,4: Chiến lược phát nhưng nâng cao chất lượng.
triển sản phẩm: Đầu tư cho W2T1,3: Chiến lược thâm
vận tải, công nghệ bảo quản. nhập thị trường: Phân khúc
thị trường và định vị sản
phẩm.

2.3.2 Đánh giá chiến lược:
a, Chiến lược thâm nhập thị trường:

 Các chiến lược cụ thể:
- Gia tăng đầu tư và năng lực sản xuất.
- Xây dựng thương hiệu:
Tích cực xây dựng hình ảnh thương hiệu bằng việc thực hiện các chiến lược quảng bá
thông qua các phương tiện truyền thông; đồng thời cam kết đầu tư cao ở tất cả các khâu
mà đặc biệt là lợi thế về mạng lưới phân phối, tiếp thị và nguồn nhân lực.

- Đầu tư marketing để nâng cao thị phần của các dòng sản phẩm có thị phần
-

chưa cao.
Phân khúc thị trường và định vị sản phẩm:

+ Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh
cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
+ Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm trung và cao cấp với các giá trị gia tăng ở
thành thị, tiếp tục thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dịng sản phẩm phổ
thơng.


- Hoạt động sản xuất, cung ứng điều vận:
+ Triển khai thực thi các dự án nâng cấp, mở rộng các nhà máy hiện hữu và đầu tư nhà
máy mới theo kế hoạch đầu tư chiến lược đã hoạch định.
+ Khích lệ và triển khai áp dụng rộng rãi các giải pháp nâng cao hiệu quả nhằm tối ưu hóa
chi phí sản xuất chung và đảm bảo yếu tố phát triển bền vững.
+ Tiếp tục thực thi công tác hoạch định và hợp tác nhà cung cấp/ đối tác chiến lược.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trong đánh giá nhà cung cấp để đảm bảo cả về hiệu quả,
an toàn sản phẩm và hướng đến phát triển bền vững.

20


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

+ Tối ưu hóa các cung đường vận chuyển điều kho và phân phối, gia tăng tỷ lệ giao hàng
đúng hạn, mang đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ.

- Hoạt động tiếp thị và kinh doanh:
+Nâng tầm các hoạt động tiếp thị nhằm tạo ra giá trị cao hơn.
+ Tiếp tục thực thi chương trình tái cấu trúc và tăng cường năng lực hệ thống nhà phân
phối; thực thi quyết liệt và kịp thời nhiều hoạt động để gia tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.

- Chiến lược trưng bày:
Trưng bày sản phẩm sữa đặc ông thọ, ngôi sao phương nam tại cửa hàng, siêu thị gần
với những sản phẩm hàng hóa bổ sung như cà phê, trà,.. vì các sản phẩm này có thể dùng
chung với sữa.


 Đánh giá:
- Vinamilk ln giữ vững hình ảnh dẫn đầu trong thị phần sữa của mình ở Việt Nam.
- Lợi thế về quy mơ tạo ra từ thị phần lớn: Là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị
phần 37%, trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa
đặc và sữa chua.
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và
truyền thống của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động ,cho
phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm
mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
+ Vinamilk trị vị trong cả ba hình thức phân phối là bán bn, bán lẻ và cửa hàng phân
phối trực tiếp. Ngoài ra, Vinamilk cịn có website TMĐT Giấc mơ sữa Việt eShop.
+ Chương trình tái cấu trúc và tăng cường năng lực hệ thống nhà phân phối đã giúp cho
các nhà phân phối được tái quy hoạch theo hướng gia tăng độ lớn, nâng mức thỏa mãn và
đạt hiệu quả cao khi khai thác tốt lợi thế.
-Với nguồn tài chính mạnh, Vinamilk chi nhiều cho hoạt động quảng bá tiếp thị, quảng bá
sản phẩm và xây dựng thương hiệu.

21


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

- Vinamilk chú trọng đầu tư thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến tiến theo tiêu
chuẩn quốc tế (FDA,BRC,…), đặc biệt, tất cả các hoạt động đã được phân tích tích hợp
theo hướng đảm bảo về mơi trường, an tồn và sức khỏe, hướng tới phát triển bền vững.
- Tập trung đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và đầu tư vào các trang trại Vinamilk là
17.000 tỷ đồng trong đó cơng suất sản xuất bình qn của Vinamilk sẽ tăng lên 2,8 triệu
tấn/năm vào năm 2021, tăng 70% so với cơng suất bình qn năm 2016. Mục tiêu đến năm

2021, tổng số lượng đàn bò tại các trang trại của Vinamilk dự kiến đạt 44.400 con.
b, Chiến lược phát triển thị trường:

 Các chiến lược cụ thể:
- Khai thác tối đa tiềm năng thị trường nội địa:
Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn , đặc
biệt chú trọng khai thác thị trường nông thôn.

- Mở rộng thị trường:
+ Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác
mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp.
+ Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục
đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.
+ Xuất khẩu tiếp tục mở rộng các thị trường tiềm năng trọng điểm. Tiếp cận và xúc tiến
một cách linh hoạt và đa dạng các loại hình hợp tác kinh doanh với đối tác quốc tế.

 Đánh giá:
-Thị trường nông thôn với sức tiêu thụ các sản phẩm sữa hiện nay chỉ tương đương 50%
sức tiêu thụ sữa tại khu vực thành thị, trong khi tỷ lệ cơ cấu dân số ở thành thị/nông thôn
hiện tại ở mức 35%/65%. Đây là một thị trường tiềm năng.
- Cơ hội đầu tư và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài ngày càng được mở rộng hơn. Mức
độ cạnh tranh thị trường trong nước ngày càng gay gắt nên việc tìm kiếm thị trường mới
tại các quốc gia khác sẽ giúp cho Vinamilk tận dụng khai thác nguồn lực và năng lực sản
xuất hiệu quả hơn.
- Vinamilk đã có kinh nghiệm hơn 20 năm, xuất khẩu đi 53 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại
nhiều thị trường, sản phẩm sữa luôn là mặt hàng cạnh tranh nên bước đầu chắc chắn sẽ còn

22



Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

nhiều khó khăn. Nhưng Vinamilk sẽ chuẩn bị kỹ để đưa ra những chiến lược tiếp cận phù
hợp bằng những sản phẩm thế mạnh của mình để khai thác hiệu quả thị trường này.
- Ngày 15-6-2020, Vinamilk là doanh nghiệp sữa đầu tiên của Việt Nam được cấp phép
xuất khẩu vào EAEU, nó khơng chỉ có ý nghĩa với Vinamilk mà cịn đối với cả ngành sữa
Việt Nam nói chung, khi mở ra cách cửa cho sữa Việt tiến vào một thị trường mới đầy
tiềm năng.
c, Chiến lược phát triển sản phẩm:

 Các chiến lược cụ thể:
- Thực hiện hoạt động phát triển vùng nguyên liệu:
+ Thực thi việc nâng cấp và xây dựng mới các trang trại theo hoạch định, tích hợp các yêu
cầu phát triển bền vững và phù hợp với biến đổi khí hậu.
+ Tiêu chuẩn hóa các hệ thống máy móc thiết bị theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến của
thế giới mà phù hợp với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng nuôi trồng tại Việt Nam.
+ Mở rộng và nâng cao đội ngũ cán bộ kỹ sư chăn ni thú y chun mơn cao và đẩy
mạnh trình độ ngang tầm các nước tiên tiến trên thế giới.

- Đầu tư cho vận tải, công nghệ bảo quản.
- Thực hiện hoạt động tiếp thị- kinh doanh:
+ Nội địa tiếp tục dẫn đầu về cải tiến sản phẩm và phát triển sản phẩm mới ở tất cả các
ngành hàng chủ lực, giữ vững vị trí số 1 và đi đầu trong các xu hướng mới.
+ Nâng tầm các hoạt động tiếp thị nhằm tạo ra giá trị cao hơn.
+ Tiếp tục thực thi chương trình tái cấu trúc và tăng cường năng lực hệ thống nhà phân
phối; thực thi quyết liệt và kịp thời nhiều hoạt động để gia tăng tính cạnh tranh trên thị
trường.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa kinh doanh và marketing để thực hiện hiệu quả và chất lượng các

chương trình tung và tái tung sản phẩm.

- Đầu tư công nghệ và phát triển sản phẩm cốt lõi:
Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân và đa
dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nhu
cầu của khách hàng.

23


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D):
+ Tiếp tục đầu tư phát triển hoạt động R&D theo xu hướng thế giới
+ Chú trọng phát triển thực phẩm hữu cơ và ứng dụng Công nghệ sinh học nhằm hướng
đến mục tiêu trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
+ Đặt tiêu chí tốt cho sức khỏe lên hàng đầu và tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm
đặc thù cho phân khúc người cao tuổi, người bệnh và trẻ em.

 Đánh giá:
-Vinamilk đã liên tục phát triển sản phẩm trong thời gian qua.
- Đặt an toàn thực phẩm làm nguyên tắc hàng đầu, Vinamilk cam kết mỗi sản phẩm của
Vinamilk đều là kết quả của một chu kỳ khép kín đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiêm
ngặt, bao gồm: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm an toàn và dinh dưỡng. Chiến lược phát
triển sản phẩm của Vinamilk từ trước tới nay vẫn luôn hướng đến sự an tồn và lợi ích sức
khỏe của người tiêu dùng cả về thể chất và trí tuệ. Vinamilk ln cẩn trọng trong từng giai
đoạn: từ lên công thức sản phẩm, quyết định nguồn nguyên liệu đến thiết kế kiểu dáng và

bao bì sản phẩm nhằm đảm bảo sự an tồn tối đa cho người sử dụng. Ngồi ra, Vinamilk
khơng sử dụng những thành phần có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng
như chất bảo quản cho tất cả sản phẩm của Vinamilk hiện tại và tương lai.
- Sản phẩm của Vinamilk đa dạng và phong phú, lấy mục tiêu là nâng tầm chất lượng quốc
tế các sản phẩm sữa, từ đó tạo cơ hội cho trẻ em Việt được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng
không thua kém sản phẩm sữa nước ngoài với giá cả hợp lý.
d, Chiến lược hội nhập phía sau:

 Chiến lược cụ thể:
+ Củng cố nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước.
+ Nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất, phát triển, triển
khai dự án nuôi bò sữa ở New Zealand nhằm chủ động hơn về nguồn ngun liệu.
+ Khơng ngừng tìm kiếm nguồn ngun liệu mới với giá cả hợp lý để giảm giá thành sản
phẩm nhưng nâng cao chất lượng.

 Đánh giá:
24


Quản trị học – Nhóm 8

LHP: 2076BMGM0111

-Vinamil đang cố gắng chủ động về nguồn nguyên liệu, không phụ thuộc giá cả hay nguồn
hàng nguyên liệu để có thể đưa ra giá cả hợp lý.
-Cơng ty đã và đang có những dự án chăn ni bị sữa để chủ động về nguyên liệu.
- Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp.
e, Chiến lược ổn định về giá:

 Các chiến lược cụ thể:

- Tăng cường cơng tác quản lý, kiểm sốt chi phí.
- Hạn chế tăng giá sản phẩm, giá sản phẩm sát với đối thủ cạnh tranh.
 Đánh giá:
-Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt đối thủ cạnh tranh
bằng cách tạo ra sản phẩm có chi phí thấp. Vì vậy, Vinamilk ln sử dụng đầu vào một
cách hợp lý nhất có thể.
-Giá sữa của Vinamilk khá ổn định trong những năm qua.
2.3.3 Lựa chọn chiến lược:
Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định hướng các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến
tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu,
Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm:
-

Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao

+ Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh
cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
+ Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng
và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người
tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện
lợi.
-

Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam.

+ Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.
+ Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nơng thơn với các dịng sản phẩm phổ thơng,
nơi tiềm năng tăng trưởng cịn rất lớn.


25


×