Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.86 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Nghiên cứu sinh khả dụng
của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó
bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS
Nguyễn Thị Thanh Hằng1, Hồ Anh Sơn1, Đỗ Quyết1
Nguyễn Văn Chuyên1, Vũ Đình Tiến2, Chử Văn Mến1
Học viện Quân y

1

Khoa Dược, Bệnh viện K

2

TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh
khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500
mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu
năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối
phổ gồm cột sắc ký (C18; 50 × 2,1 mm; 1,7 µm),
pha động MeCN – CH3COONH4 5 mM (90:10),
tốc độ dòng: 0,2 mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL.
Phương pháp được áp dụng đánh giá dược động
học của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó
thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax, và AUC0-24h của
viên nén Capecitabine 500 mg (thuốc thử) trên chó
thực nghiệm và viên Xeloda (Capecitabine 500 mg)
(thuốc chứng) đã được lưu hành trên thị trường
lần lượt là 6209,90 ± 2553,31 (ng/ml), 6033,20
± 1960,53 (ng/ml); 1,69 ± 0,29 giờ; 1,63 ± 0,30


giờ; 12632,40 ± 3851,64 (ngh/ml) và 12066,87
± 3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của
giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong
khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %.
Như vậy, các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương
ứng giữa thuốc thử T và thuốc chứng R là tương
đương nhau theo quy định của FDA.
Từ khóa: Capecitabine, LC/MS/MS, huyết
tương chó, sinh khả dụng.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Capecitabine là hoạt chất được nghiên cứu và
phát triển bởi tập đồn dược phẩm Hofmann-La
Roche, dùng làm thuốc uống hóa trị, sử dụng trong
điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và
ung thư vú di căn. Tỷ lệ ung thư ở Việt Nam có xu
hướng tăng trong những năm gần đây, tuy nhiên giá
thành của thuốc Xeloda nhập lại khá cao. Ở Việt
Nam đã nghiên cứu và bào chế thành công viên
nén chứa Capecitabine 500mg. Tuy nhiên, để đảm
bảo hiệu quả điều trị cần phải có đánh giá so sánh
với biệt dược gốc Xeloda để chứng minh thuốc
đảm bảo chất lượng.Vì vậy việc nghiên cứu định
lượng Capecitabine trên huyết tương có ý nghĩa
quan trọng.
Sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS được đánh
giá là phương pháp có độ nhạy cao, phân tích nhanh,
chính xác đang được ứng dụng nhiều trong phân
tích, định lượng các chất trong dịch sinh học [2,3].
Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã xây dựng và

thẩm định phương pháp định lượng capecitabine
trong huyết tương chó sử dụng phương pháp LC/
MS/MS cho kết quả tốt [1]. Điều kiện của khối
phổ gồm cột sắc ký: (C18; 50 × 2,1 cm; 1,7 µm),
pha động: MeOH –CH3COONH4 5 mM (90:10),
Ngày nhận bài: 27/10/2020
Ngày phản biện: 02/12/2020
Ngày chấp nhận đăng: 16/12/2020

TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210

61


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

tốc độ dịng: 0,2 mL/phút, thể tích tiêm: 5µL.
Phương pháp của chúng tơi đã trình bày kết quả
khả quan về độ nhạy, độ chính xác và độ thu hồi
của Capecitabine phân tích định lượng trong huyết
tương. Phương pháp nhanh chóng, độ tin cậy và lặp
lại tốt có thể phân tích chính xác Capecitabine trong
các nghiên cứu dược động học. Phương pháp này
có thể ứng dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và
tương đương sinh học cho các chế phẩm có chứa
Capecitabine[1]. Trong nghiên cứu này, chúng tơi
áp dụng phương pháp xây dựng được để đánh giá
sinh khả dụng, so sánh các thông số dược động học
của viên nén Capecitabine 500 mg do Việt Nam sản
xuất và chế phẩm Xeloda (Capecitabine 500 mg)

của Roche sản xuất trên chó thực nghiệm. Kết quả
này sẽ bước đầu đánh giá được chất lượng chế phẩm
viên nén Capecitabine do Việt Nam sản xuất.

NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu, thiết bị và động vật nghiên cứu
- Nguyên vật liệu:
Mẫu trắng: Huyết tương chó - Ban Đợng vật,
Học viện Qn y.
Chất chuẩn: Capecitabine chuẩn do Công
ty TNHH dịch vụ thương mại Phạm Nguyễn
cung cấp. Hãng SX: U.S Pharmacopeia, Số lô SX:
R014M0, HSD: 30/04/2021; Độ tinh khiết: 100%.
Chuẩn nội Felodipin (99,30%) được cung cấp bởi
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương.
Thuốc thử (T): viên nén Capecitabine 500
mg; Nơi SX: Công ty CP Dược - TTB Y tế Bình
Định (BIDIPHAR); Số lơ SX: 0118; Ngày SX:
26/09/2018; HSD: 3 năm.
Thuốc đối chứng (R): viên nén bao phim
Xeloda hàm lượng Capecitabine 500 mg; Nơi
SX: Roche, Thụy Sỹ; Số đăng ký: VN- 17939-14;
Số lô SX: X4893B03; NSX: 06/07/2017; HSD:
06/07/2020.

62

TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021


Các dung môi bao gồm Methanol, Isopropanol,
Ethylacetat, Acid formic…đạt độ tinh khiết theo
tiêu chuẩn của LC-MS được mua từ công ty Merk
(Đức).
- Thiết bị: Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ LCMS Xevo TQD (Water – Mỹ), Cân phân tích MS
205 DU (Mettler Toledo – Thụy Sĩ), Thiết bị dung
môi có cấp khí N2 (Thermo – Mỹ), Máy sinh khí
nitơ (PEAK – Mỹ), Máy lắc vortex (IKAlabdancer,
Đức); Máy lắc ngang (IKA HS 260 basic, Đức). Tất
cả các thiết bị và dụng cụ phân tích được hiệu chuẩn
theo quy định của ISO/IEC 17025 và GLP.
- Động vật thí nghiệm: chó giống đực, khỏe
mạnh, cân nặng 10 - 12 kg.
Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện sắc ký:
Thiết bị phân tích: Hệ thống sắc ký lỏng khối
phổ Xevo TQD Water, CBIC/EQm.01.01, cột sắc
ký: (C18; 50 ì 2,1 mm; 1,7 àm), pha ng: MeCN
CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dịng: 0,2
mL/phút, thể tích tiêm: 5 µL. Điều kiện khối phổ
được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thơng số của detector khối phổ
Chất phân tích
IS
Capecitabine
Thơng số
(Felodipin)
Chế độ ion hoá

ESI (+)


ESI (+)

Thế mao quản (kV)

4

4

Thế Cone (V)

24

20

Nhiệt độ khử solvat (oC)

350

350

Tốc độ khí khử solvat
(L/H)

850

850

Tốc độ khí Cone (L/H)


60

60

Năng lượng va chạm (V)

12

10

Ion mẹ (Dalton)

360,5

384,10

Ion con (Dalton)

244,02

352,18


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Phương pháp xử lý mẫu
Lấy 0,5 mL mẫu huyết tương sau khi để rã đơng,
thêm 20 µL dung dịch chuẩn nội làm việc. Lắc xoáy.
Thêm hỗn hợp ethyl acetat. Lắc trong 5 phút. Ly
tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút. Hút

2,2 mL lớp dịch trong phía trên, bốc hơi dung mơi
dưới dịng khí nitơ ở 400C, hòa tan cắn trong 0,5mL
pha động, tiêm sắc ký.
Thiết kế nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm
Tiến hành nghiên cứu: thực hiện trên 24 cá thể
chó đực, khỏe mạnh được chia ngẫu nhiên thành
2 nhóm, mỗi nhóm 12 con. Bố trí thí nghiệm theo
phương pháp chéo đơi, ngẫu nhiên, đơn liều, 2 giai
đoạn, bố 2 đợt cách nhau 3 ngày (do thời gian bán
thải của Capecitabine là 0,55-2,0 h, nên khoảng thời
gian thuốc được coi đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể
là 10 giờ).
Động vật
thí nghiệm

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Nhóm 1

Thuốc thử T

Thuốc đối chiếu R

Nhóm 2

Thuốc đối chiếu R

Thuốc thử T


+ Chọn cá thể chó đực khỏe mạnh, cân nặng 10
- 12 kg/con, được theo dõi trước khi tiến hành thí
nghiệm 1 tuần. Bữa tối trước ngày dùng thuốc, cho
chó ăn nhẹ trước đêm. Ngày dùng thuốc, khơng
cho chó ăn sáng, cho chó uống 1 viên thuốc cịn
ngun vẹn với 50 ml nước trong tình trạng khơng
gây mê và cho chó ăn vào thời điểm 8 giờ kể từ sau
khi uống thuốc.
+ Lấy máu và bảo quản mẫu huyết tương: Dùng
kim vô khuẩn lấy máu tĩnh mạch cẳng chân sau của
chó, mỗi lần lấy khoảng 3ml máu. Lấy máu chó cho
vào các ống ly tâm sạch đã đánh số có chứa các chất
chống đơng. Mẫu máu được lấy ngay trước khi cho
chó uống thuốc (0 giờ) và sau khi uống thuốc vào
các khoảng thời gian 10 phút; 20 phút; 30 phút; 40
phút; 50 phút; 60 phút; 65 phút; 90 phút; 105 phút;

100 phút; 140 phút, 160 phút, 3h, 3,5 h, 4h, 4,5h,
5h, 5,5h, 6h, 8h và 9h sau khi uống thuốc. Sau mỗi
lần lấy máu cho chó uống khoảng 10ml nước hoặc
dung dịch glucose 5%. Sau khi lấy máu, mẫu máu
được ly tâm tách huyết tương với tốc độ 5000 vòng/
phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng. Huyết tương
được bảo quản lạnh -40oC cho đến khi tiến hành
phân tích. Thời gian bảo quản huyết tương khơng
q 29 ngày. Thời gian giữa 2 đợt thử thuốc cách
nhau 3 ngày.
+ Xác định các thông số dược động học và đánh
giá kết quả: Định lượng Capecitabine trong các mẫu

huyết tương chó sau khi uống thuốc bằng phương
pháp phân tích đã được thẩm định. Phân tích mẫu
được bắt đầu ngay sau khi lấy đủ các mẫu. Toàn bộ
lượng mẫu (mẫu thuốc thử/thuốc chứng) được
phân tích trong cùng một ngày. Q trình phân tích
tuân thủ theo hướng dẫn về phân tích mẫu trong
học của USA – FDA. Từ nồng đã định lượng được
trong các mẫu huyết tương, vẽ đường cong nồng
độ thuốc – thời gian của từng cá thể. Xác định các
thông số dược động học (DĐH) của thuốc thử và
thuốc chứng: Cmax và Tmax xác định trực tiếp từ các
số liệu thực nghiệm thu được. AUC0-tn xác định gần
đúng bằng phương pháp hình thang, tính từ thời
điểm 0 đến thời điểm tn (điểm cuối cùng có thể xác
định được bằng nồng độ thuốc trong huyết tương
của từng cá thể) theo công thức:

[AUC ]t0 = ∑ (Ci + Ci +1 )× (ti +1 − ti )
n −1
i =0

2

Với Ci là nồng độ Capecitabine tại thời điểm lấy
mẫu ti.
AUC0-∞ = AUC0-tn + Cn /Ke. Với Cn là nồng độ
Capecitabine tại thời điểm lấy mẫu cuối cùng và Ke:
Hằng số tốc độ thải trừ.
Đánh giá tương đương sinh học: Đánh giá SKD
viên nén bao Capecitabine bào chế được với viên

đối chứng thông qua so sánh các thơng số DĐH
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210

63


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

như: Cmax, AUC0-∞, MRT và Tmax theo quy định.
Hai chế phẩm được coi là tương đương sinh học
nếu khoảng tin cậy CI 95% của tỷ lệ các giá trị trung
bình của Cmax và AUC0-∞ (đã chuyển logarit) giữa
thuốc thử và thuốc chứng nằm trong khoảng từ 0,8
– 1,25 và Tmax khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
Phương pháp xử lý số liệu
Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn
tương đối, phương trình hồi quy, hệ số tương quan
hồi quy được xác định bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả định lượng Capecitabine trong huyết
tương chó sau khi uống thuốc thử và thuốc đối
chứng
Tiến hành xác định nồng độ thuốc tại các thời
điểm trước khi cho chó uống thuốc (0 giờ) và sau
khi uống thuốc vào các khoảng thời gian 15 phút,
30 phút; 60 phút; 90 phút; 120 phút; 3h, 4h, 5h, 6h,
8h, 10h, 12h và 24 h. Kết quả biến thiên nồng độ
Capecitabine trong huyết tương chó được thể hiện

ở hình 1.

Plasma concentration (ng/mL)

8000
VTB1
LTB1
6000

4000

2000

0

0

2

4

6

8

10

12

Time (h)


Hình 1. Đường cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian của 24 cá thể chó sau khi uống thuốc thử T và
thuốc chứng
Nhận xét:
- Đường cong biểu diễn nồng độ thuốc – thời
gian của thuốc thử và thuốc chứng có các điểm lấy
mẫu phân bố đều và phù hợp. Nồng độ Capecitabine trong máu nhóm chó uống thuốc thử hầu hết
đều thấp hơn so với chó uống thuốc chứng.
Tại thời điểm 0,25 giờ, nồng độ Capecitabine
đã định lượng được trong hầu hết các mẫu huyết
tương chó.
Từ thời điểm 0,25-10 giờ, nồng độ Capecitabine
trung bình trong huyết tương chó uống thuốc thử
thấp hơn thuốc đối chứng khơng đáng kể và từ 10

64

TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021

giờ đến trước 24 giờ, nồng độ Capecitabine trong
huyết tương chó uống thuốc đối thuốc thử thấp
hơn rõ rệt.
Tại mỗi thời lấy mẫu, có sự dao động nhỏ giữa
các cá thể, cả khi uống chế phẩm thử cũng như chế
phẩm đối chứng.
Tất cả các mẫu huyết tương của chó uống thuốc
đều có nồng độ Capecitabine nằm trong khoảng
tuyến tính khảo sát, khơng điểm nào nằm ngồi
đường chuẩn. Như vậy, phương pháp đã xây dựng
là phù hợp với thực tế trong thử nghiệm đánh giá

SKD.


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Kết quả phân tích DĐH và so sánh SKD giữa
thuốc thử và thuốc đối chứng.
- Xác định các thông số dược động học
Từ kết quả định lượng nồng độ Capecitabine

trong huyết tương chó và dựa vào phương pháp
xác định các thông số DĐH đã ghi ở phần phương
pháp, xác định được một số thông số DĐH cơ bản
của Capecitabine. Kết quả được trình bày ở bảng 2.

Bảng 2. Tóm tắt số liệu so sánh sinh khả dụng thuốc Thử so với thuốc Chứng
Thơng số

Giá trị trung bình
thuốc Thử

Giá trị trung bình
thuốc Chứng

Tỷ lệ giá trị trung bình
thuốc Thử/Chứng (%)

Khoảng tin cậy 90%

Cmax


6209,90

6013,20

102,9

100,9 – 103,5

AUC0-t

12632,4

12066,9

104,7

100,2 – 100,8

AUC0-∞

12632,6

12067,0

104,7

100,2 – 100,8

Kết quả ở bảng 2 cho thấy:

Giá trị Cmax trong huyết tương chó trung bình
khi uống thuốc thử là 6209,90 ± 2553,31 (ng/ml)
và thuốc chứng là 6033,20 ± 1960,53 (ng/ml).
Như vậy, Cmax dao động nhỏ giữa nhóm chó uống
thuốc thử (CV = 41,12 %) và nhóm chó uống thuốc
chứng (CV = 32,50%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm
khơng có ý nghĩa thống kê.
Giá trị AUC0-24 khi uống thuốc thử là 12632,40
± 3851,64 (ng.h/ml), khi uống thuốc chứng là
12066,87 ± 3992,88 (ng.h/ml). Như vậy, giá trị
AUC0-24 có sự dao động. Giá trị CV của AUC0-24 của
nhóm uống thuốc thử và thuốc chứng lần lượt là
30,49 % và 33,09%. Tỷ lệ (%) giữa AUC0-24/AUC0-∞
trung bình đạt trên 99%. Như vậy, thời gian lấy mẫu
cuối cùng (24 giờ) đã thoả mãn yêu cầu về đánh
SKD theo quy định của FDA.
Thời gian để đạt nồng độ cực đại trong huyết
tương chó Tmax trung bình khi uống thuốc thử và
thuốc chứng lần lượt là 1,69 ± 0,29 giờ và 1,63 ±
0,30 giờ. Tmax của thuốc thử và thuốc chứng đều
dao động từ 1 đến 2 giờ. Từ kết quả các thông số
DĐH cho thấy: Các chó lựa chọn cho thí nghiệm
tương đối đồng đều nhau, có sự dao động nhỏ giữa
các cá thể.
Ảnh hưởng của sự khác nhau giữa trình tự thử,

giữa các nhóm và các cá thể chó lựa chọn ngẫu
nhiên để nghiên cứu, giữa mẫu thuốc thử và mẫu
thuốc chứng, giữa các giai đoạn thử thuốc đến các
biến phụ thuộc ln[AUC0-∞], ln[Cmax] và ln[MRT]

là khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê với giá trị p
> 0,05. Nghĩa là, mức độ hấp thu Capecitabine vào
máu, nồng độ cực đại trong máu chó thực nghiệm
và thời gian lưu trú trung bình của Capecitabine khi
uống thuốc thử (T) và thuốc chứng (R) là tương
đương nhau, khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê.
Khoảng tin cậy CI 90% của giá trị Tmax, Cmax,
MRT và AUC0-∞ đều nằm trong khoảng cho phép,
từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %. Như vậy, các giá trị
Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa thuốc thử (T)
và thuốc chứng (R) là tương đương nhau theo qui
định của FDA.

KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh
khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500
mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu
năng UPLC-MS/MS. Phương pháp được áp dụng
đánh giá dược học của viên nén Capecitabine 500
mg trên chó thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax,
và AUC0-24h của viên nén Capecitabine 500 mg
(thuốc thử) trên 24 chó thực nghiệm và viên
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210

65


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Xeloda (Capecitabine 500 mg) (thuốc chứng) đã

được lưu hành trên thị trường lần lượt là 6209,90 ±
2553,31; 6033,20 ± 1960,53 (ng/ml); 1,69 ± 0,29;
1,63 ± 0,30 giờ; 12632,40 ± 3851,64 và 12066,87
± 3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của

giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong
khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %.
Các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa
thuốc thử (T) và thuốc chứng (R) là tương đương
nhau theo quy định của FDA.

ABSTRACT
Assessment of the bioavailability of capecitabine 500 mg tablet in canines using LC/MS/MS method
In this study, we evaluated the bioavailability of a 500 mg Capecitabine film-coated tablet in canines using
LC/MS/MS method. Conditions of liquid chromatography-mass spectrometry include chromatographic
column: (C18; 50 ì 2.1 mm; 1.7 àm), mobile phase: MeCN - CH3COONH4 5 mM (90:10), flow: 0.2 mL
/ min, injection volume: 5µL. The method was applied on pharmacokinetic assessment of Capecitabine
tablets 500 mg in canines. Cmax, Tmax, and AUC0-24h values ​​of Capecitabine 500 mg tablets (T) in canines and
Xeloda tablets (Capecitabine 500 mg-R) that have been circulated in the market are 6209.90 ± 2553.31(ng/
ml), 6033.20 ± 1960.53 (ng/ml); 1.69 ± 0.29 hours; 1.63 ± 0.30 hours; 12632.40 ± 3851.64 (ng / ml) and
12066.87 ± 3992.88 (ng / ml), respectively. Confident interval of 90% of Tmax, Cmax, MRT and AUC0-∞
values ​​are within the allowed range, from 0.8 to 1.25 or 80 to 125%. Thus, the values ​​of Tmax, Cmax, MRT and
AUC0-∞, respectively between T and R group are equivalent according to FDA regulations.
Keywords: Capecitabine, LC/MS/MS, canine plasma, bioavailability.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chử Văn Mến, Vũ Đình Tiến (2020), “Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng capecitabine trong
huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ”, số 1&2 tháng 1, năm 2020, trang 120-124.
2. Xiumei Lu., Lingyun Chen., Dong Wang., Juan Liu., Yanjuan Wang., Famei Li (2008),
“Quantification of Clarithromycin in Human Plasma by UPLC - MS - MS”, Shenyang Pharmaceutical

University, June 2008.
3. Syed N. Alvi., Saleh Al Dgither and Muhamad M. Hammami (2016), “Rapid Determination of
Clarithromycin in Human Plasma by LCMS/MS Assay”, Pharmaceutical Analytical Chemistry Open
Access, pp 2471 - 2695.
4. Guidance for industry - Bioanalytical method validation, FDA 2018.
5. Guidance on Bioanalytical method validation, EMA 2012.

66

TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021



×