Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tăng cường công tác thanh tra các dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THANH SƠN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU THANH SƠN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn “Tăng cường công tác thanh tra
dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực
tiễn tại địa bàn nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Các tài liệu, số liệu và những kết quả tính tốn trong luận văn này là
hồn tồn trung thực. Các số liệu, tài liệu trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn tài liệu tham khảo.
Tôi xin đảm bảo về sự trung thực của lời cam đoan trên. Nếu sai tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Chu Thanh Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Quý thầy cô giáo,
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình học
tập cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến người hướng
dẫn khoa học - PGS.TS. Trần Đình Tuấn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.

Đờng thời tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan và
các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi cả về thời gian và cung cấp tài
liệu, số liệu liên quan đến việc thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập và hồn thành bản luận
văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Chu Thanh Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn ........................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP TỈNH .............................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh .......... 4
1.1.1. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh .......................................... 4
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng ................................................................ 9
1.1.3. Thanh tra dự án đầu tư xây dựng .............................................. 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra dự án đầu tư xây
dựng ........................................................................................................ 20
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về thanh tra dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh 27
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra dự án đầu tư xây dựng tỉnh Long An ... 27
1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra dự án đầu tư xây dựng tỉnh Tuyên
Quang .......................................................................................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thanh tra tỉnh Bắc Kạn .......... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................. 32


iv

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .............................................. 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra dự án đầu tư xây dựng35
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh các nội dung của thanh tra dự án đầu tư xây
dựng............................................................................................. 36
2.3.3. Các chỉ tiêu định tính theo phiếu điều tra ................................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI TỈNH BẮC KẠN ....................... 37
3.1. Giới thiệu về cơ quan thanh tra tỉnh Bắc Kạn............................. 37
3.1.1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn ......... 37

3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.......... 38
3.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn 43
3.3. Thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................... 46
3.3.1.Tình hình tổ chức bộ máy thanh tra dự án đầu tư xây dựng ...... 46
3.3.2. Phương pháp thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc
Kạn .............................................................................................. 50
3.3.3. Quy trình thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn .... 51
3.3.4. Thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc
Kạn .............................................................................................. 55
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng ...................................................................................... 68
3.4.1. Nhân tố khách quan ................................................................... 68
3.4.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................... 70


v

3.5. Đánh giá chung về công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................... 74
3.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 74
3.5.2.Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................. 75
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
THANH TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI THANH
TRA TỈNH BẮC KẠN .............................................................. 81
4.1. Quan điểm tăng cường công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
đến năm 2030 .............................................................................. 81
4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra dự án đầu tư xây
dựng tại tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 82
4.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra ............................. 82

4.2.2. Hồn thiện quy trình thanh tra .................................................. 83
4.2.3. Tăng cường trang thiết bị, máy móc phục vụ thanh tra ............ 84
4.2.4. Tăng cường công tác giám sát hoạt động thanh tra .................. 84
4.2.5. Nâng cao hiệu quả xử lý sau thanh tra ...................................... 85
4.3. Một số kiến nghị........................................................................... 86
4.3.1. Kiến nghị đối với Thanh tra Chính phủ .................................... 86
4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy Ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ................... 87
KẾT LUẬN ........................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 91
PHỤ LỤC ........................................................................................... 93


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTXD

Đầu tư xây dựng


HQKT

Hiệu quả kinh tế



Nghị định

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Bắc Kạn năm
2019 ................................................................................... 42
Bảng 3.2: Tổng hợp tình hình chi Đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2017 -2019 ............................. 45
Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cán bộ trực tiếp tham gia thanh tra dự án

đầu tư xây dựng giai đoạn 2017-2019 .............................. 49
Bảng 3.4: Tình hình thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn
năm 2017 ........................................................................... 63
Bảng 3.5: Tình hình thanh tra dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn năm
2018 ..................................................................................................... 65
Bảng 3.6: Tình hình thanh tra dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Kạn năm
2019 ..................................................................................................... 67
Bảng 3.7: Kết quả giải quyết sau thanh tra dự án đầu tư xây dựng tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................ 68
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng Cơ chế, chính sách
của nhà nước đến cơng tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
cơ bản ................................................................................ 69
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ về tác động của điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội đối với công tác thanh tra đầu tư XDCB tại
tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 70
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá về tác động của Bộ máy và tổ chức thực
hiện thanh tra..................................................................... 70
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá về chất lượng và phẩm chất nguồn nhân lực
làm công tác thanh tra ....................................................... 71
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá về ảnh hưởng của cơ sở vật chất, trang thiết
bị đến công tác thanh tra ................................................... 72


viii

Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá về cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan chức
năng trong thanh tra dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn ... 73


ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Thanh tra tỉnh Bắc Kạn ........Error!
Bookmark not defined.
Sơ đờ 3.2: Quy trình tiến hành thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn ................................................... 52

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cán bộ, công chức trực tiếp thanh tra Dự án ĐTXD tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................. 47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng
trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Trong
những năm qua đầu tư xây dựng đã góp phần không nhỏ thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế ở nước ta nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
Đối với tỉnh Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc có địa hình khá đa
dạng và phức tạp, cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội cịn nghèo nàn
và chưa phát triển. Vì thế đầu tư xây dựng là một nhiệm vụ quan trọng và cần
thiết tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội cũng như góp phần quan trọng vào
tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hơn nữa, đầu tư xây dựng cũng là nhân tố
quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Nhìn chung, các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được đầu
tư đúng mục đích, đảm bảo an sinh xã hội. Việc quản lý dự án từng cơng trình
cơ bản tn thủ các quy định của pháp luật về xây dựng cơ bản; nhiều dự án

đầu tư xây dựng đã hoàn thành và nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, việc đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Kạn cịn nhiều hạn chế dẫn tới thất
thốt vốn, nhiều cơng trình thiếu hiệu quả; các dự án cịn tờn đọng, kéo dài;
nhiều bất cập trong lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình. Đặc biệt,
cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa được chú trọng đúng mức;
công tác thanh tra các dự án đầu tư xây dựng chưa được phân định rõ ràng, trình
tự, phương pháp thực hiện các cuộc thanh tra chưa được hệ thống hóa và thống
nhất. Việc xử lý các hành vi sai phạm sau Kết luận thanh tra chưa nghiêm, chưa
triệt để. Lực lượng cán bộ, công chức thanh tra cịn mỏng; trang thiết bị, cơng
nghệ chưa được đầu tư đầy đủ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu “Tăng cường công


2

tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra trong quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; phòng ngừa và xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng trong giai
đoạn 2017-2019 tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất những giải pháp tăng
cường công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng trong thời gian tới để thực hiện
có hiệu quả chính sách và pháp luật của Chính phủ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác thanh
tra dự án đầu tư xây dựng.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh

Bắc Kạn.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại
tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác thanh tra các dự án đầu tư xây dựng tại
Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu thứ cấp nghiên
cứu trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019. Thông tin sơ cấp thực hiện điều tra
trong năm 2020. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Phạm vi về nội dung nội dung nghiên cứu: Công tác thanh tra các dự
án đầu tư xây dựng tại cơ quan Thanh tra nhà nước tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn


3

4.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về thanh tra dự án đầu tư xây dựng; chủ trương của
Đảng và Nhà nước, các quy định của Thanh tra Chính phủ, Luật Thanh tra và
các văn bản pháp quy có liên quan.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Khảo sát được một số kinh nghiệm thực tiễn và rút ra bài học kinh
nghiệm cho Thanh tra tỉnh Bắc Kạn trong thanh tra dự án đầu tư xây dựng.
- Đã đánh giá được thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
về nội dung, quy trình, phương pháp thanh tra tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.

- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra dự án đầu
tư xây dựng về nội dung, quy trình, phương pháp thanh tra tại Thanh tra tỉnh
Bắc Kạn.
- Đề ra được phương hướng , giải pháp để hoàn thiện công tác thanh tra
dự án đầu tư xây dựng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn.
Các kết quả nghiên cứu trên có thể ứng dụng cao vào thực tiễn cơng tác
thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại Thanh tra tỉnh Bắc Kạn. Mặt khác, đề tài
này cịn là ng̀n tư liệu tham khảo cho sinh viên đại học, học viên cao học,
nghiên cứu sinh của Nhà trường và các đối tượng khác có quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn được trình bày với 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra dự án đầu tư xây dựng
cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh
Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra dự án đầu tư
xây dựng tại tỉnh Bắc Kạn.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh
1.1.1. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm về thanh tra nhà nước cấp tỉnh
Theo Luật thanh tra năm 2010, thì có thể hiểu Thanh tra nhà nước cấp

tỉnh là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh có thẩm
quyền về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm phát luật để xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, phát hiện
những sơ hở trong cơ chế, chính sách pháp luật để kiến nghị việc sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện. Thanh tra là một chức năng không thể thiếu của hoạt động
quản lý, là một khâu của chu trình quản lý của Nhà nước nói chung và ở cấp
tỉnh nói riêng. [5]
1.1.1.2. Vai trị của thanh tra nhà nước
Thanh tra là một trong những phương thức phòng ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật. Cùng với các cơ chế kiểm tra, kiểm tốn, điều
tra, giám sát, cơng tác thanh tra góp phần phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật, bao gồm việc phát hiện các hành vi thiếu trách nhiệm, quan liêu, lãng phí,
chống tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, góp phần làm
trong sạch bộ máy nhà nước. Việc phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật sẽ có tác dụng hạn chế, răn đe và do đó có tác dụng
phịng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ tài sản nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. [2]
Thanh tra góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, qua thực
tiễn hoạt động của mình, các cơ quan thanh tra phát hiện những sơ hở trong cơ
chế, chính sách, pháp luật, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật khác. Các


5

cơ quan thanh tra cũng phát hiện những điểm bất hợp lý, thiếu tính khả thi trong
các quy định của pháp luật cũng như các thủ tục hành chính rườm rà, nhiều
tầng nấc. Qua đó kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, pháp luật, khắc phục kẽ hở của pháp luật, ngăn
ngừa tận gốc mầm mống phát sinh hành vi vi phạm pháp luật. [6]

Thanh tra góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Công tác thanh
tra có vai trị quan trọng, là bộ phận hữu cơ của cơ quan quản lý nhà nước. Qua
thanh tra giúp cho người lãnh đạo quản lý cấp trên thấy được những yếu kém,
thiếu sót, những điểm chưa phù hợp, thiếu đờng bộ của đường lối, chủ trương,
chính sách và của hệ thống pháp luật; đánh giá được năng lực, trách nhiệm điều
hành, quản lý của người lãnh đạo quản lý cấp dưới, đánh giá một cách đúng
đắn nơi nào, cá nhận nào làm tốt hơn để biểu dương, làm chưa tốt để uốn nắn.
Như vậy, đối với người lãnh đạo quản lý, thanh tra đúng là phương tiện giúp
người lãnh đạo, pháp luật nhận thức và phát triển tư duy, kiểm tra lại chính
mình để chủ động điều chỉnh lại chủ trương chính sách cho phù hợp với q
trình quản lý nhà nước. Để quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ
chức và cá nhân chấp hành một cách chính xác, đầy đủ thì các cơ quan, cá nhân
đã ban hành quyết định phải đề ra quy trình thực hiện quyết định. Trong quy
trình đó khơng thể thiếu được hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra
là để đánh giá, nhận xét tình hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý; để
kiểm nghiệm lại chính nội dung và chất lượng quản lý; khi cần thiết phải bổ
sung, sửa đổi, thậm chí phải huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết định quản lý.
[2]
Tóm lại, sự vi phạm pháp luật đã, đang và sẽ còn là một thực tế với nhiều
lý do khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, chủ thể quản lý có thể áp dụng nhiều
biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế. Các biện pháp đó đều có thể
được thực hiện thơng qua cơng tác thanh tra, qua thanh tra có thể đánh giá được
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chấp hành pháp luật như thế nào, có vi


6

phạm pháp luật hay không, vi phạm ở mức độ nào... Từ đó đề ra những biện
pháp xử lý thích hợp. Như vậy, vai trò của cơ quan thanh tra thể hiện qua vị trí,
chức năng, quyền hạn của các cơ quan thanh tra.

1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản của thanh tra nhà nước
Thứ nhất, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu và
phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước và thanh tra có cái chung
là sử dụng quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động lên đối tượng bị quản lý.
Xét theo cơ cấu, chức năng của quản lý nhà nước thì thanh tra chỉ là những cơng
cụ, phương tiện để quản lý nhà nước. Là một trong chu trình quản lý nhưng đờng
thời tác động trở lại, góp phần điều chỉnh các cách thức, phương pháp quản lý
của chủ thể quản lý. Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, hoạt động
có tính hiệu quả của thanh tra sẽ ngăn chăn được nguy cơ biến dạng, tùy tiện,
thiếu kỷ cương trong hoạt động quản lý nhà nước. [2]
Hoạt động thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước, phục vụ cho quản lý
nhà nước, do vậy gắn liền với các yêu cầu của quản lý nhà nước, đặc biệt là tính
hiệu lực, hiệu quả và tính kịp thời. Bên cạnh việc xem xét, đánh giá tính đúng
đắn và tuân theo pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra, hoạt động
thanh tra cịn xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; đưa ra các biện pháp
xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý. [3]
Thanh tra là một khâu của chu trình quản lý, thanh tra bị rằng buộc, chịu
sự chi phối bởi quản lý nhưng đờng thời tác động trở lại, góp phần điều chỉnh
cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản lý. Trên thực tế, một thể chế
hành chính và cơ chế quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ, kém hiệu quả nếu
khơng có thanh tra, qua hoạt động thanh tra sẽ phát hiện được những hạn chế,
yếu kém, những sai phạm trong hoạt động của bộ máy nhà nước từ đố xử lý,
kiến nghị đề xuất chấn chỉnh xử lý theo thẩm quyền, góp phần vào nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. [2], [3], [6]


7


Thứ hai, thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực
của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ với tính quyền uy - phục tùng
của quản lý nhà nước. Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải
thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực nhà nước của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý.Như vậy, thanh tra được Nhà nước sử
dụng như một cơng cụ hiệu quả trong q trình quản lý. [2]
Thanh tra là hoạt động thường xun, thiết thực, có tính sáng tạo, ngày
càng được mở rộng và trở nên rộng khắp, mang tính dân chủ sâu sắc. Tính
quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ các cơ quan thanh
tra đều có quyền được xác định và khả năng thực hiện quyền hạn đó. Nó cịn
được cụ thể hóa trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống thanh tra,
phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa các cơ
quan thanh tra với đối tượng bị thanh tra, sự phối hợp giữa các tổ chức thanh
tra theo cấp hành chính và theo ngành, lĩnh vực. [3]
Tóm lại, chủ thể duy nhất tiến hành thanh tra là Nhà nước, thanh tra xuất
hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Ở các nước trên thế giới, dù mơ
hình tổ chức hoạt động thanh tra có khác nhau nhưng đều có chung đặc điểm
này. Ở nước ta, Điều 1 Pháp lệnh Thanh tra 1990 quy định: “thanh tra là một
chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước; là phương thức bảo đảm
pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền dân chủ
xã hội chủ nghĩa”.
Luật Thanh tra năm 2010 quy định: cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. [5]
Thứ ba, tính khách quan và độc lập tương đối của thanh tra. Đây là đặc
điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Đặc điểm này phân biệt thanh



8

tra với các loại hình cơ quan chức năng của bộ máy quản lý nhà nước. Do bản
chất của thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của các tổ chức cá nhân nhằm đưa ra kết luận
đúng, sai từ đó có những biện pháp xử lý, kiến nghị phù hợp nhằm phòng ngừa,
xử lý vi phạm và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà nước, xã hội, các quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy hoạt động thanh tra phải mang tính khách
quan, nghĩa là xem xét, đánh giá đối tượng, nội dung thanh tra đúng như thực
tế, không áp đặt, suy diễn chủ quan. [6]
Tính độc lập tương đối của cơ quan thanh tra thể hiện ở việc các cơ quan
thanh tra thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, chịu sự chỉ đạo,
điều hành trực tiếp của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước về chương
trình, kế hoạch thanh tra, về biên chế, tổ chức nhân sự, cơ sở vật chất và phương
tiện hoạt động.
Các cơ quan thanh tra nhà nước là bộ phận quan trọng, không thể thiếu
trong cơ cấu bộ máy nhà nước, là công cụ đắc lực để giữ gìn, bảo vệ và tăng
cường trật tự, kỷ cương quản lý, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản
lý nhà nước, nhưng có tính độc lập tương đối với cơ quan quản lý. [2]
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra
Thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi
phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của
pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. [3]
Qua các giai đoạn phát triển lịch sử, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan thanh tra được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn quản lý nhà nước. Các cơ quan thanh tra nhà nước có tổ chức khác



9

nhau qua từng giai đoạn nhưng nhiệm vụ chung của hoạt động thanh tra luôn
hướng vào các nội dung sau:
Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm thi hành công vụ của cơ quan và công chức nhà nước.
Thông qua hoạt động này, thanh tra góp phần quan trọng vào việc làm trong
sạch bộ máy nhà nước, phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của
quan chức nhà nước.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý theo ngành, lĩnh vực của
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo, thanh tra trách nhiệm thực hiện cơng tác phịng chống tham nhũng
của thủ trưởng cơ quan hành chính. Thơng qua đó, hoạt động thanh tra góp
phần tăng cường tính kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa và góp phần vào cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Thanh tra các hoạt động quản lý kinh tế, quản lý xã hội của cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang, hoạt động của
các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước.
Thực hiện các vai trị trong tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về Luật Tiếp cơng dân, Luật
Khiếu nại, Luật Tổ cáo và Luật Phịng, chống tham nhũng. [15], [16]
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực khác nhau để tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi
nhuận cho chủ thể đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội.

Đầu tư xây dựng là một loại đầu tư phát triển trong đó có sử dụng các
ng̀n lực (vốn) để tiến hành xây mới, cải tạo, nâng cấp các cơng trình xây
dựng nhằm tạo ra cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng. [2]


10

1.1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định của pháp luật “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên
quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”. [5]
Do đó, Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định.
1.1.2.3. Vai trị của dự án đầu tư xây dựng
Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng là cơ sở quan trọng để cấp có thẩm quyền xem
xét tính khả thi của dự án, xét duyệt và quyết định đầu tư, cấp giấy phép xây
dựng; đưa ra quyết định có cấp vốn cho dự án hay khơng và nếu cấp thì cấp bao
nhiêu để đem lại hiệu quả cao nhất; là căn cứ pháp lý để tòa xem xét, giải quyết
khi có tranh chấp giữa các bên tham gia trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với Chủ đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các cơ
quan có thẩm quyền, tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngồi nước tài trợ hoặc
cho vay vốn.
Dự án đầu tư xây dựng là cơ sở để Chủ đầu tư thực hiện các bước theo
theo của dự án, xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực
hiện dự án; xử lý những tờn tại, vướng mắc trong q trình thực hiện và triển

khai dự án.
Dự án đầu tư xây dựng là căn cứ quan trọng để Chủ đầu tư và các đơn vị
liên quan soạn thảo ký kết hợp đồng, giải quyết những tranh chấp giữa các bên
trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với sự phát triển của xã hội


11

Những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành làm thay đổi bộ mặt của địa
phương, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển về giao thông, thủy
lợi, kết cấu hạ tầng, các cơng trình cơng cộng…
Dự án đầu tư xây dựng hoàn thành đem lại giá trị to lớn về kinh tế và xã
hội; các cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao thông thuận
lợi, cải thiện cảnh quan đô thị, thuận lợi giao lưu buôn bán giữa các nơi, phát
triển kinh tế, đời sống người dân được nâng cao. [2]
1.1.2.4. Phân loại Dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ theo quy định của pháp luật, dự án đầu tư xây dựng được phân ra
làm 3 loại như sau:
Loại 1: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô và tính chất,
loại cơng trình chính của dự án gờm có: Dự án quan trong quốc gia, dự án nhóm
A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về
đầu tư cơng.
Loại 2: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình chỉ cần yêu cầu lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật như: Cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn giáo; Cơng
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
(khơng bao gồm tiền sử dụng đất).
Loại 3: Dự án đầu tư xây dựng phân theo nguồn vốn: Dự án sử dụng vốn
ngân sách; dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách và vốn khác. Cụ thể như: Dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngoài ngân sách và vốn khác: Vốn tín dụng do Nhà

nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước, vốn khác bao gồm sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn.
Dự án ĐTXD sử dụng vốn ngân sách, trực tiếp cấp phát từ NSNN ở trung
ương và địa phương như: Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phịng, an ninh khơng có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo
phân cấp quản lý về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển; Chi cho
công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.


12

Căn cứ và phân cấp quản lý chia vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ra là
2 loại: Vốn đầu tư từ NSNN trung ương và Vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư từ NSNN Trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ
cho lợi ích quốc gia.
Đối với đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách địa phương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ
cho lợi ích của từng địa phương đó. Đối với ng̀n vốn này thơng thường được
giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý, sử dụng.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho xây dựng là nguồn vốn cấp phát trực tiếp
từ NSNN khơng hồn lại nên đây là ng̀n vốn dễ bị thất thốt, lãng phí nhất
cần được quản lý chặt chẽ. [2], [3], [15].
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, Luận văn chủ yếu tập trung nghiên
cứu các nội dung các dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.
1.1.3. Thanh tra dự án đầu tư xây dựng
1.1.3.1. Khái niệm thanh tra dự án đầu tư xây dựng
Từ những khái niệm thanh tra và dự án đầu tư xây dựng ở trên, ta có thể
định nghĩa thanh tra dự án đầu tư xây dựng như sau:

Thanh tra dự án đầu tư xây dựng là thanh tra việc chấp hành chính sách,
pháp luật của nhà nước trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng (Hay
chính là việc kiểm tra, đối chiếu các hồ sơ, tài liệu trong dự án đầu tư xây dựng).
1.1.3.2. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng
Bộ máy tổ chức công tác thanh tra gồm có: Lãnh đạo thanh tra các cấp;
cơng chức thừa hành.
Lãnh đạo thanh tra các cấp gờm: lãnh đạo cấp phịng, huyện và tương
đương công chức thuộc lãnh đạo thanh tra tỉnh, thành phố và lãnh đạo Thanh
tra vụ, thuộc TTCP.


13

Công chức thừa hành gồm: công chức là thanh tra viên, chuyên viên, kế
toán, văn thư, thủ quỹ.
Trên phương diện Đồn thanh tra, thì cơ cấu tổ chức của Đồn thanh tra
thường có:
- Người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra, Thủ trưởng của các cơ quan, tổ chức nhà nước, Chủ
tịch UBND các cấp……
- Trưởng đoàn thanh tra là người được phân cơng làm Trưởng đồn thanh
tra theo Quyết định thanh tra. Là người đứng đầu Đoàn thanh tra có trách nhiệm
thực thi nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định
thanh tra về kết quả cuộc thanh tra.
- Thành viên Đoàn thanh tra là thanh tra viên và cán bộ, cơng chức trong
hoặc ngồi ngành thanh tra tham gia Đoàn thanh tra theo Quyết định của Thủ trưởng
cơ quan quản lý hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra có thẩm quyền.
- Thanh tra viên là người được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra khi đã có
đủ các tiêu chuẩn yêu cầu (có chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra viên, chứng chỉ
quản lý nhà nước, và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong ngành thành tra đối

với người mới tuyển).
- Cộng tác viên thanh tra là cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị
được cử tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ với Đoàn thanh tra. [16].
1.1.3.3. Nội dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng
Dựa theo mục đích, yêu cầu của từng cuộc thanh tra, có thể thanh tra tồn
bộ dự án hay thanh tra cho từng nội dung cụ thể.
a. Thanh tra giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng.
Tìm hiểu nguồn vốn đầu tư; nắm rõ chủ đầu tư dự án, cơ quan tham gia
thiết kế thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự tốn. Tổng thầu, thầu phụ có đủ tư
cách pháp nhân hay không.


14

- Thanh tra nội dung quá trình lập, thẩm định quyết định đầu tư dự án.
Xem dự án đầu tư xây dựng có đúng chủ trương, mục đích khơng. Ng̀n
vốn đầu tư có hợp lý với khả năng khai thác phát triển dự án không. Địa điểm
triển khai thi công dự án có phù hợp khơng.
Cơ quan phê duyệt từng khâu của dự án có đúng chức năng và thẩm
quyền khơng. Xác định rõ cơ quan chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án đầu tư,
địa điểm, tổng vốn đầu tư và thời gian thi cơng, thời gian hồn thành.
- Kiểm tra dự toán đã được thẩm định và phê duyệt gồm các nội dung
như sau:
Kiểm tra lại việc tính tốn và bố cục dự tốn có chính xác, có đúng với
hướng dẫn của Bộ Xây dựng khơng; việc áp dụng các mã số, định mức đơn giá
về vật tư, nhân cơng, máy thi cơng có đúng với nội dung, quy cách vật tư, khối
lượng chi tiết đã ký trong dự tốn khơng.
Đối chiếu, so sánh kết quả kiểm tra dự toán với giá trị dự toán được phê

duyệt, nếu thấy chênh lệch thì yêu cầu chủ đầu tư giải trình và đưa ra kiến nghị
xử lý.
b. Thanh tra giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Kiểm tra việc giải phóng mặt bằng, đền bù; việc tuyển chọn tư vấn khảo
sát, thiết kế giám sát. Kiểm tra nguồn vốn, kế hoạch vốn để xem khả năng thanh
quyết tốn của dự án hồn thành.
- Kiểm tra hờ sơ thiết kế dự tốn có đúng thủ tục hợp lý hay không. Kiểm
tra việc tổ chức đầu thầu xem có đúng quy định của Luật đấu thầu khơng. Đơn vị
trúng thầu có đầy đủ các u cầu năng lực theo hồ sơ mời thầu không.
- Kiểm tra việc thực hiện dự án: Kiểm tra nội dung cam kết, thực hiện
các điều khoản trong hợp đồng giữa bên A và bên B. Nội dung hợp đờng có
đúng quy định khơng. Việc thực hiện đảm bảo an tồn lao động có đúng quy
định khơng.
Việc chỉ đạo thi cơng, giám sát khối lượng, chất lượng kỹ thuật cơng
trình có đúng thiết kế được duyệt không. Kiểm tra nhật ký thi công của bên B


×