Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dịch vụ mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CẢNH TÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 6
TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CẢNH TÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 6
TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

NGHỆ AN - 2017


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công
bố trước đây.
Nghệ An, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Cảnh Tùng


vii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố học và luận văn nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa
Kinh tế, Phòng sau Đại học - Trường Đại học Vinh, xin gửi tới q Thầy, Cơ
lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Lê Quốc Hội - người hướng dẫn
khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.

Tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, góp ý và giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tác giả

Nguyễn Cảnh Tùng


viii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................vi
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................vii
MỤC LỤC...............................................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.......................................................................................................x
Bảng:...........................................................................................................................................x
Hình:............................................................................................................................................x
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG.....................10
Kết luận chương 1.....................................................................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ
MOBIFONE KHU VỰC 6 TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN.............................................................................................39
Kết luận chương 2.....................................................................................................................72
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY DỊCH VỤ MOBIFONE KHU VỰC 6 TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH NGHỆ AN.....................................................................73
Kết luận chương 3.....................................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................102

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VNPT

Vietnam Posts and Telecommunications Group (Tập đồn Bưu

WTO
2G
3G
4G
SMS
GPRS
MMS

chính Viễn thơng Việt Nam)
World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
2nd Generation
3rd Generation
4th Generation
Short Message Service (Dịch vụ nhắn tin ngắn)
General Packet Radio Service (Dịch vụ vơ tuyến gói chung)
Multimedia Message Service (Dịch vụ nhắn tin đa phương

USSD
LTE

tiện).
Unstructured Supplementary Service Data
Long-Term Evolution (Tiến hóa dài hạn)- một tiêu chuẩn


R&D
GSM

truyền thơng khơng dây tốc độ cao
Nghiên cứu và phát triển
Global System for Mobile Communications (hệ thống truyền

GDP

thơng di động tồn cầu)
Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)


ix

CDMA
SXKD
GTGT
EDGE
ATM
TV
BTS
CSKH
VLR
UMTS
PR
ADSL

Code Division Multiple Access (Đa truy nhập chia theo mã)
Sản xuất kinh doanh

Giá trị gia tăng
Enhanced Data Rates for GSM Evolution
Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
Tivi
Base transceiver station (Trạm thu phát gốc)
Chăm sóc khách hàng
Visitor Location Register (Bộ đăng ký vị trí khách)
Universal Mobile Telecommunications System
Public Relations (Quan hệ công chúng)
Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường dây thuê bao số

FTTx
IP
ARPU
IMS
HSDPA

không đối xứng)
Fiber to the x
Internet Protocol (Giao thức Internet)
Average Revenue Per Unit (Doanh thu bình quân 1 thuê bao)
IP Multimedia Subsystem (Hệ thống con đa phương tiện IP)
High-Speed Downlink Packet Access (Truy nhập gói đường

NGN
QoS
SP
CP
CBCNV
KPI


xuống tốc độ cao)
Next Generation Network
Quality of Service (Chất lượng dịch vụ)
Service Provider (Nhà cung cấp dịch vụ)
Content Provider (Nhà cung cấp nội dung)
Cán bộ công nhân viên
Key Performance Indicators (Chỉ số đánh giá thực hiện công

TTDĐ

việc)
Thông tin di động


x

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:

Hình:
Hình 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ thơng tin di động..........................................................13
Hình 2.1: Đồ thị biểu diễn số thuê bao phát triển mới giai đoạn 2012-2016............................42


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng diễn ra gay gắt. Trong điều kiện đó, năng lực cạnh tranh
thể hiện sức chiến đấu để đảm bảo tồn tại, phát triển của các sản phẩm và các
doanh nghiệp.
Trong thời gian qua thị trường viễn thơng ở Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào thị trường.
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thị trường ngày
càng trở nên khốc liệt. Bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế sâu rộng trong
thời gian tới đòi hỏi các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông trên thị
trường Việt Nam phải không ngừng đổi mới hoạt động và nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 thuộc Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone trong thời gian qua đã đạt nhiều thành công trong việc cung ứng dịch
vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh Nghệ An, góp phần rất lớn trong thành
cơng chung của Tổng Công ty Viễn thông MobiFone. Dịch vụ điện thoại di động
của Công ty đã được khách hàng tin tưởng, lựa chọn sử dụng và Công ty cũng
khẳng định vị thế là một trong những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 ngày càng
mở rộng sau khi hồn thiện q trình tái cơ cấu Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam VNPT và tách MobiFone về trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tuy nhiên, trong bước đầu chia tách Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6
cũng gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức trong công tác nhân sự, quản lý và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh quyết liệt của các
nhà mạng Viettel, Vinaphone, Vietnamobile và GTel trên thị trường tỉnh Nghệ
An đã làm cho thị trường thêm sôi động. Để giữ vững vị trí là doanh nghiệp


2

hàng đầu thị trường, thì Cơng ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 cần phải nỗ lực và
nhanh nhạy trước các diễn biến của thị trường để tiếp tục thỏa mãn khách hàng

hiện tại, lôi kéo khách hàng mới về phía MobiFone. Xuất phát từ thực tiễn trên,
luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu
vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh Nghệ
An” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp cao học thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nâng cao năng lực cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu không phải là mới
và đã được nhiều tác giả nghiên cứu trên tất cả các cấp độ từ quốc gia đến lĩnh
vực, ngành và doanh nghiệp. Riêng trong lĩnh vực viễn thông nói chung và dịch
vụ thơng tin di động nói riêng thời gian qua có một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu sau:
- Năm 2006, Bùi Xuân Phong đã xuất bản cuốn sách “Quản trị kinh doanh
viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế”. Nội dung trình bày các vấn đề quản trị
kinh doanh viễn thông với hội nhập kinh tế; cơ sở khoa học của quản trị kinh
doanh viễn thông; chiến lược và kế hoạch kinh doanh viễn thông; quản trị các
nguồn lực của kinh doanh viễn thông, tác giả cũng đã đề cập đến một số lý luận
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho cơng ty viễn thơng trong q
trình hội nhập kinh tế.
- Năm 2007, Bùi Thị Sao trong luận văn thạc sỹ kinh tế "Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế" đã trình bày các nội dung về cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam trong kinh doanh
dịch vụ viễn thông quốc tế. Trong luận văn này tác giả phân tích tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc kinh doanh các dịch vụ viễn thơng quốc tế;
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam trong kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế


3


trong đó có dịch vụ điện thoại di động; đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đáp ứng
u cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Năm 2007, Lê Ngọc Minh trong luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển kinh
doanh của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam” đã
trình bày những lý luận về phát triển kinh doanh và tập trung làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động của các
doanh nghiệp; phân tích thực trạng phát triển kinh doanh của các cơng ty kinh
doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam; đề xuất hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá về sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thơng
tin di động cũng như phân tích đánh giá các chỉ tiêu đó từ đó đề xuất các giải
pháp đặc thù nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Nghiên
cứu này chủ yếu là khảo sát và các kết quả đạt được chỉ dừng lại ở mức thống
kê, mô tả, chưa đi sâu nghiên cứu về bản chất.
- Năm 2010, tác giả Đỗ Xuân Minh đã có báo cáo “Nghiên cứu phương
pháp xác định và chế tài đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
hoạt động viễn thông“. Đây là báo cáo nghiên cứu khoa học thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông. Trong nghiên cứu này tác giả xác định các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ viễn thông cụ thể và
đề xuất các chế tài để xử lý các hành vi đó để làm lành mạnh hơn việc cạnh
tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
- Năm 2010, Ngơ Hồng Yến trong luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao sức
cạnh tranh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn BCVT trong điều kiện Việt Nam là
thành viên của WTO” đã đề cập đến một số lý luận chủ yếu về sức cạnh tranh
dịch vụ thông tin di động và dịch vụ Internet băng rộng; đánh giá thực trạng sức
cạnh tranh hiện tại về dịch vụ thông tin di động và dịch vụ Internet băng rộng
của Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT). Trên cơ sở đó đề xuất các



4

giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ thông tin di động và dịch vụ
Internet băng rộng của VNPT trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
- Năm 2010, tác giả Trần Tuấn Anh đã đưa ra “Nghiên cứu phương pháp
xác định giá thành dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế“. Đây là báo
cáo nghiên cứu khoa học của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong nghiên cứu
này tác giả tổng hợp khái niệm về dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế,
phân tích và đề xuất các phương pháp xác định giá thành cho các dịch vụ đó.
Tuy nhiên, bản báo cáo chưa đánh giá được tác động của việc cho áp mức giá
dịch vụ riêng của một doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác nói riêng và
thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thơng nói chung.
- Năm 2012, nghiên cứu sinh Trần Thị Anh Thư đã bảo vệ luận án tiến sỹ
kinh tế “Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới”. Trong luận án này, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về tăng cường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp của một số tác giả, thực trạng và giải pháp tăng
cường năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
(VNPT). Trên cơ sở tổng quan về mặt lý luận tăng cường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp tác giả đã phân tích và đề xuất hai mơ hình phân tích năng lực
cạnh tranh áp dụng cho VNPT, đề xuất 9 nhóm chỉ tiêu, yếu tố cấu thành nên
năng lực cạnh tranh của VNPT. Sau khi phân tích kinh nghiệm tăng cường năng
lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp BCVT trên thế giới và khảo sát, phân
tích, đánh giá về thực trạng tăng cường năng lực cạnh tranh của VNPT thì tác
giả cũng đã đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho VNPT trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO. Tuy nhiên, tác giả mới
chỉ đi vào những giải pháp chung chung, chưa đưa được giải pháp riêng biệt cho
từng dịch vụ cụ thể.
- Năm 2013, nghiên cứu sinh Lê Thị Hằng đã bảo vệ luận án tiến sỹ kinh
doanh và quản lý "Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông

tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam". Trong cơng trình này tác giả


5

tập trung phân tích các tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của 3 nhà cung cấp dịch vụ thông
tin di động lớn nhất hiện tại ở Việt Nam, có xem xét ở mức độ nhất định với các
công ty khác, nhằm chuẩn bị tư thế đương đầu với những đối thủ cạnh tranh mới
trong tương lai. Trong luận án, tác giả xác định rõ những điểm tương đồng và
những điểm khác biệt về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin
di động của 3 công ty; đánh giá sự biến đổi của môi trường ngành viễn thông,
trong lĩnh vực thông tin di động từ độc quyền sang cạnh tranh, các mặt mạnh,
yếu về năng lực cạnh tranh của ba công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực cung
ứng dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam từ đó đưa ra phương hướng và các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động
của các cơng ty viễn thơng Việt Nam.
Như vậy đã có nhiều nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh về
dịch vụ viễn thông ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về cạnh tranh
của Cơng ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di
động trên thị trường tỉnh Nghệ An. Do đó luận văn sẽ tập trung nghiên cứu
khoảng trống này để làm rõ cơ sở lý luận cùng thực tiễn và các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong
cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ
Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động.


6

- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ
Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
tỉnh Nghệ An. Từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 để tiếp tục nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ
Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung
ứng dịch vụ điện thoại di động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ
Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016 và giải pháp đề
xuất đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Ngoài dịch vụ điện thoại di động là dịch vụ cơ bản và chủ yếu nhất,
MobiFone còn cung cấp một số dịch vụ khác. Tuy nhiên, phạm vi của luận văn
chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong

cung ứng dịch vụ điện thoại di động.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính


7

sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan đến cơng tác quản lý
viễn thơng, các chính sách về lĩnh vực thông tin di động đã được ban hành để
phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động
trên thị trường tỉnh Nghệ An.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và
điều tra về các tiêu chí như số trạm thu phát sóng 2G/3G/4G, vùng phủ sóng,
chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng, giá cả dịch vụ, sản phẩm, kênh phân
phối, thị phần và đánh giá của người tiêu dùng.v.v... để đánh giá năng lực cạnh
tranh của thương hiệu lựa chọn nghiên cứu. Tác giả chủ yếu sử dụng tài liệu thứ
cấp được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã có tại các tuyến cụm kinh doanh
huyện, một số số liệu từ MobiFone tỉnh Nghệ An và một số tư liệu từ phòng Bán
hàng và Marketing của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6. Sử dụng các báo
cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn, số liệu thống kê, các tài liệu từ các
ấn phẩm và các websites chuyên ngành để phục vụ cho q trình phân tích, đánh
giá để đưa ra được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Bên
cạnh đó tác giả trích dẫn, kế thừa một số cơng trình nghiên cứu của các học giả;
các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của công ty và
một số đối thủ cạnh tranh chính trong việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của MobiFone. Ngồi ra luận văn cịn thực hiện điều tra, khảo sát thực tế,

đối tượng điều tra là các nhà quản lý, bán hàng và các khách hàng sử dụng dịch
vụ điện thoại di động của cách nhà mạng khác nhau.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các thông tin số liệu được xử lý để xây dựng
các luận cứ, phục vụ cho việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết khoa học
về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty theo hai phương hướng xử lý thơng
tin đó là:
+ Xử lý thơng tin định tính: Xử lý thơng tin định tính thường dùng để
nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức năng tổ chức, môi trường xã hội, phản ứng


8

và các quan hệ kinh tế. Sau khi các thông tin định tính đã được thu thập qua các
phương pháp như: quan sát, nghiên cứu tài liệu,… Bước tiếp theo tác giả đã tập
trung thực hiện phân tích các thơng tin trên từ đó xây dựng giả thuyết và chúng
minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu thập đuợc. Đồng thời xử
lý logic đối với các thơng tin định tính, đưa ra những phán đốn về bản chất các
sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ
thống các sự kiện được xem xét.
+ Xử lý thông tin định lượng: là việc sử dụng phương pháp thống kê toán
để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được về nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng
dịch vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh Nghệ An.
- Kết hợp sử dụng phương pháp khác: Ngoài ra, luận văn sẽ sử dụng nhiều
phương pháp kết hợp khác như phương pháp phân tích, thống kê mơ tả, so sánh
số liệu để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh nói
chung và năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động của

doanh nghiệp nói riêng.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số doanh nghiệp viễn thông như Viettel, Vinaphone,… đã làm rõ một số bài học
kinh nghiệm có giá trị tham khảo về tăng cường năng lực cạnh tranh đối với
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động.
- Từ kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 giai đoạn 2014-2016, luận văn
đã rút ra được các kết quả đạt được và hạn chế trong năng lực cạnh tranh của


9

công ty trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua.
- Từ kết quả phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty dịch
vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị
trường tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, luận văn đã đề xuất hệ thống các giải
pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6
trong điều kiện hiện nay sau tái cơ cấu Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam (VNPT) tại Nghệ An, trong đó đóng góp nổi bật của luận văn là đã đề xuất
các nhóm giải pháp trọng tâm áp dụng theo lộ trình từ năm 2017 đến năm 2020,
kể cả các giải pháp cần thực hiện ngay để tăng cường năng lực cạnh tranh của
Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động
trên thị trường tỉnh Nghệ An trong bối cảnh, điều kiện mới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động.

Chương 2 - Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ
Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị trường
tỉnh Nghệ An.
Chương 3 - Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
dịch vụ Mobifone khu vực 6 trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động trên thị
trường tỉnh Nghệ An.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của dịch vụ và cung ứng dịch vụ
điện thoại di động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ điện thoại di động
Về cơ bản, dịch vụ thông tin di động được hiểu là dịch vụ truyền ký hiệu,
chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thơng tin dưới dạng sóng
giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin di động tại mọi địa điểm, thời gian.
Dịch vụ thơng tin di động giúp cho khách hàng có thể di động bất cứ nơi nào
trong vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ mà vẫn có khả năng gửi và nhận
thơng tin, giúp người sử dụng có thể liên lạc với bạn bè, cộng đồng và thế giới.
Là một loại dịch vụ nên dịch vụ thông tin di động mang đầy đủ những đặc
trưng của dịch vụ nói chung, nhưng nó cũng có những đặc tính riêng biệt của
một dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ thông tin di động mang tính vơ hình: Dịch vụ viễn thơng rất
khác với các sản phẩm của ngành sản xuất công nghiệp, nó khơng phải là một
sản phẩm vật chất chế tạo mới, khơng phải là một hàng hố hữu hình mà là kết

quả có ích cuối cùng của q trình truyền đưa tin tức dưới dạng dịch vụ.
Vì dịch vụ thơng tin di động là vơ hình nên các doanh nghiệp không thể
bảo vệ dịch vụ bằng bản quyền. Khi thị trường dịch vụ viễn thông trở nên cạnh
tranh hơn, việc không thể sử dụng bản quyền để bảo vệ dịch vụ sẽ dẫn tới hiện
tượng các dịch vụ bắt chước ra đời gần như đồng thời với dịch vụ nguyên bản.
Các nhà cung cấp dịch vụ không thể duy trì lợi nhuận cao từ các dịch vụ mới sau
khi các đối thủ cạnh tranh phát triển các dịch vụ thay thế.


11

- Dịch vụ thông tin di động cũng là quá trình khơng tách rời của sản xuất và
tiêu dùng dịch vụ viễn thơng. Hiệu quả có ích của q trình truyền đưa tin tức
được tiêu dùng ngay trong quá trình sản xuất. Ví dụ: Trong đàm thoại, điện thoại
bắt đầu đăng kí đàm thoại là bắt đầu q trình sản xuất, sau khi đàm thoại xong
tức là sau khi tiêu dùng thì quá trình sản xuất cũng kết thúc.
- Trong viễn thông, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất
trữ trong kho, không thể thu hồi sản phẩm để quay vịng, tái sản xuất. Do đó,
u cầu về chất lượng của dịch vụ viễn thông phải cao nếu không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, để có thể tiêu dùng dịch vụ viễn thơng,
khách hàng phải có mặt tại những vị trí, địa điểm xác định do nhà cung cấp dịch
vụ quy định hoặc những nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ.
- Nhu cầu về truyền đưa tin của khách hàng rất đa dạng, không đồng đều về
không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền đưa tin phụ thuộc và
nhịp độ, tập quán sinh hoạt của xã hội. Vào giờ hành chính của các cơ quan,
doanh nghiệp thì nhu cầu sử dụng dịch vụ thường cao hơn nhiều so với những
thời gian khác trong ngày. Bên cạnh đó, q trình truyền đưa tin tức ln mang
tính hai chiều giữa người gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin
tức có thể xuất hiện ở mọi điểm dân cư, điều đó địi hỏi các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ phải có một mạng lưới đáng tin cậy và rộng khắp.

- Nếu như trong sản xuất công nghiệp, sản phẩm chịu sự thay đổi vật chất
(về mặt hố học, vật lý) thì trong sản xuất viễn thơng, thông tin chỉ chịu tác
động dời chỗ trong không gian. Thậm chí nếu thơng tin trong q trình truyền tải
nhờ các thiết bị viễn thông được biến đổi thành các dạng tín hiệu thơng tin thì ở
nơi nhận, tín hiệu phải được khơi phục trạng thái ban đầu của nó bởi mọi sự thay
đổi thơng tin đều có nghĩa là sự méo mó, làm mất đi giá trị sử dụng gây tổn hại
tới lợi ích của khách hàng.
- Việc sử dụng dịch vụ thơng tin di động mang tính “di động” và “bất
thường”. Đặc điểm này hình thành do nhu cầu di chuyển của khách hàng trong


12

quá trình sử dụng dịch vụ, đồng thời cũng do các yếu tố khách quan khác mang
lại như truyền thống, văn hoá, tập quán.
- Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thông tin di
động gần như là vô hạn và phát triển với tốc độ chóng mặt. Trong tương lai, tất
cả các dịch vụ thơng thường ngồi xã hội có thể được thực hiện thơng qua một
dịch vụ duy nhất: Dịch vụ thông tin di động. Đây là đặc điểm chưa một sản
phẩm nào có thể có được. Chính đặc điểm này khiến dịch vụ thông tin di động
trở thành một dịch vụ thiết yếu trong xã hội ngày nay.
Do những đặc điểm trên mà dịch vụ thơng tin di động có những địi hỏi rất
cao, khắt khe hơn so với các sản phẩm vật chất bình thường khác. Các cơng ty
khai thác dịch vụ thông tin di động phải luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng
dịch vụ với chất lượng tốt nhất.
1.1.2. Phân loại dịch vụ thông tin di động
1.1.2.1. Dịch vụ cơ bản
Đối với dịch vụ thông tin di động, dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền thơng
tin từ người nói đến người nghe qua hệ thống tổng đài di động hoặc Internet mà
khơng làm thay đổi loại hình và nội dung thông tin. Trong kinh doanh dịch vụ

thông tin di động, người ta thường gọi dịch vụ cơ bản là dịch vụ “thoại”.
Hiện nay việc xác nhận và phân loại dịch vụ cơ bản trong dịch vụ thông tin
di động đã được nhìn nhận lại. Kết quả từ các cuộc điều tra nghiên cứu thị
trường cho thấy khách hàng ngày nay coi dịch vụ SMS thông thường cũng là
dịch vụ cơ bản. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, SMS sẽ được nhìn
nhận dưới góc độ một dịch vụ giá trị gia tăng.
1.1.2.2. Dịch vụ giá trị gia tăng
Dịch vụ giá trị gia tăng trong thông tin di động là dịch vụ tăng thêm giá trị
thông tin cho người sử dụng bằng cách hồn thiện loại hình, nội dung thông tin
trên cơ sở sử dụng mạng thông tin di động hoặc Internet. Hiện nay dịch vụ giá
trị gia tăng của các mạng thông tin di động đã phát triển rất đa dạng tới hàng


13

chục dịch vụ gồm các dịch vụ dựa trên nền SMS, dịch vụ GPRS, MMS, USSD,
tải nhạc chuông, xem kết quả xổ số, hiện số, giấu số và các dịch vụ dựa trên
công nghệ 3G, LTE... Sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực viễn thơng nói chung và lĩnh vực thơng tin di động nói
riêng khiến dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng đa dạng về cả hình thức lẫn nội
dung. Các dịch vụ này được thiết kế hướng tới tiện ích và nhu cầu liên tục đổi
mới của người sử dụng.
1.1.2.3. Dịch vụ bổ sung
Trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động, dịch vụ bổ sung là các dịch vụ
hậu mãi, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tuy dịch vụ bổ sung không trực tiếp
mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp như dịch vụ cơ bản và dịch vụ
giá trị gia tăng nhưng lại tạo nên sự hài lịng của khách hàng và góp phần tăng
khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của cung ứng dịch vụ điện thoại di động
1.1.3.1. Khái niệm của cung ứng dịch vụ điện thoại di động

Nếu xét trên khía cạnh giữa nhà cung ứng với người tiêu dùng, quy trình
cung ứng dịch vụ TTDĐ được thể hiện qua mơ hình sau:
Hình 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ thơng tin di động
Nhà sản xuất - Người cung cấp các thiết bị thông tin di động
Thiết bị

Tiền

Nhà khai thác - Người cung cấp dịch vụ thông tin di động
Tiền

Dịch vụ
Người tiêu dùng


14

Người tiêu dùng thanh tốn các dịch vụ thơng tin di động mà họ sử dụng,
tạo ra doanh thu cho nhà khai thác, nhà khai thác quan tâm tới chất lượng thiết
bị mua từ nhà sản xuất, thanh toán chi phí mua các thiết bị thơng tin di động cho
nhà sản xuất. Các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động có thể mua thiết bị
thơng tin di động từ các nhà sản xuất hoặc tự chế tạo lấy.
Nếu xét trên khía cạnh kỹ thuật, dịch vụ thơng tin di động từ quá trình cung
ứng đến người sử dụng cuối cùng qua nhiều công đoạn. Ảnh hưởng bởi tính chất
vơ hình, nên quy trình cung cấp và kinh doanh dịch vụ thông tin di động dường
như rất đơn giản nhưng lại phụ thuộc vào nhiều khâu, nhiều yếu tố.
1.1.3.2. Đặc điểm cung ứng dịch vụ thông tin di động của các cơng ty viễn
thơng
- Chi phí đầu tư cơ bản lớn
Để thiết lập một mạng lưới thông tin di động quốc gia địi hỏi chi phí rất

lớn và nhìn chung những chi phí này lớn hơn rất nhiều khoản lợi nhuận mà một
cơng ty có thể kỳ vọng đạt được trong kế hoạch ngắn hạn hay trung hạn. Trước
khi tiến hành cung ứng dịch vụ thông tin di động, các công ty phải được cấp
quyền và phép truy cập hữu tuyến tới từng gia đình, cơng ty và các tổ chức
chính phủ hay phi chính phủ trong phạm vi một quốc gia. Tiếp đến, họ phải xây
dựng nút điểm, các tuyến truyền dẫn để truyền tải lưu lượng. Sau đó là thiết lập
các tổng đài, phải có nhân viên khai thác và rất nhiều loại cơ sở hạ tầng và một
loạt các dịch vụ hỗ trợ khác.
Ngoài ra, vì mục tiêu phát triển chung của quốc gia, việc xây dựng một
mạng lưới thông tin di động chung là điều không thể không làm. Tuy nhiên,
trong một quốc gia, bên cạnh những đô thị kinh tế phát triển sôi động, mức sống
và thu nhập cao với khả năng chi trả lớn, cịn khơng ít vùng sâu, vùng xa hẻo
lánh chưa được đơ thị hóa, dân cư thưa thớt, kinh tế cịn kém phát triển. Thơng
thường các cơng ty sẽ chỉ muốn tập trung đầu tư vào những vùng trọng điểm vì
mục tiêu lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, không muốn kinh doanh tại những


15

nơi hẻo lánh. Như vậy, chỉ có chính phủ mới có thể đứng ra đảm nhiệm việc này
vì mục tiêu đầu tiên là phát triển chung và chấp nhận lỗ trong một thời gian
không ngắn.
- Công nghệ là yếu tố quan trọng
Là ngành công nghệ cao, kinh doanh thông tin di động ln địi hỏi yếu tố
cơng nghệ lên hàng đầu. Cơng nghệ chính là nhân tố đóng vai trị quyết định tới
sự thành bại của sản phẩm thông tin di động. Công nghệ viễn thông luôn thay
đổi và buộc các nhà cung ứng dịch vụ phải ln đón đầu và ứng dụng công nghệ
mới nhất cho sản phẩm của mình. Việc ln nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
cơng nghệ tiên tiến cũng đòi hỏi những khoản đầu tư lớn và thường xuyên để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là thỏa mãn tâm lý luôn

chuộng cái mới và hiện đại của khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh trong ngành cao
Ngành thông tin di động có mức độ cạnh tranh trong ngành cao. Hiện nay,
các công ty trong ngành đang cạnh tranh quyết liệt với nhau nhằm nắm giữ thị
trường bằng những phương thức như giảm giá cước, tăng các hình thức khuyến
mãi,… Chính vì vậy, cung ứng dịch vụ thơng tin di động luôn yêu cầu các công
ty đề ra các chiến lược cạnh tranh toàn diện, tổng thể và phù hợp, liên tục đổi
mới các chiến lược này để đối phó với các đối thủ. Trong thơng tin di động có
một điều thú vị là mặc dù cuộc chiến giữa các đối thủ có thể rất gay go khốc liệt
để giành khách hàng và thị phần, nhưng lại ln có sự cộng tác và liên kết lẫn
nhau thông qua việc liên kết và liên thông mạng. Nguyên nhân là do đặc điểm
cơ bản của các dịch vụ thơng tin di động chính là giao tiếp và liên lạc nên cần có
sự kết nối giữa các mạng lưới mới có thể thực hiện được dịch vụ này. Cịn nếu
cơng ty chỉ cho phép liên lạc trong mạng của mình thì chắc chắn sẽ có rất ít th
bao thậm chí khơng có th bao nào do nhu cầu liên lạc và giao tiếp của con
người là không hạn chế về thời gian, không gian và đối tượng.
- Con người đóng vai trị quan trọng


16

Là một ngành dịch vụ nên yếu tố con người đóng vai trị rất quan trọng khi
tiến hành cung ứng dịch vụ thơng tin di động. Có thể nói tất cả các dịch vụ thông
tin di động khi cung cấp cho khách hàng đều phải qua khâu phục vụ của nhân
viên công ty. Chất lượng phục vụ của nhân viên đóng vai trị rất quan trọng đối
với việc cung ứng dịch vụ của một công ty. Điều này lại phục thuộc rất nhiều
vào yếu tố tâm lý. Tâm lý của nhân viên phục vụ rất đa dạng và theo nhiều cung
bậc khác nhau, có lúc vui, lúc buồn, lúc hứng khởi và lúc bi quan, tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, tâm trạng hay hoàn cảnh của từng cá nhân và khơng ai
giống ai. Nếu nhân viên có tâm lý tốt thì chắc chắn thái độ phục vụ và tốc độ

phục vụ sẽ tốt và đảm bảo. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu
của cơng ty và gây ấn tượng xấu cho khách hàng. Chính vì vậy, cung ứng dịch
vụ thông tin di động luôn chú trọng đến yếu tố con người, đặc biệt là tâm trạng
và thái độ phục vụ.
- Quá trình tiêu thụ dịch vụ gắn liền với q trình sản xuất
Dịch vụ thơng tin di động được sản xuất ngay tại điểm phân phối. Khách
hàng có nhu cầu thì họ sẽ tìm đến, u cầu cung cấp dịch vụ, khi đó q trình
sản xuất mới diễn ra; khách hàng không được định trước, không thể nắm bắt lựa
chọn hay trao đổi sản phẩm khi đã mua, chỉ khi họ đã dùng thì mới cảm nhận
được chất lượng dịch vụ. Một trong những kinh nghiệm của các tập đồn viễn
thơng trên thế giới về nâng cao khả năng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ là
tăng mức độ nhận biết của khách hàng về dịch vụ thơng qua các yếu tố hữu hình
của dịch vụ: con người, q trình thủ tục và mơi trường vật chất, đồng thời tổ
chức mạng lưới phân phối rộng khắp, linh hoạt, đồng bộ và thống nhất.
- Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình xác lập mối quan hệ đa chiều
Mỗi công ty viễn thông tham gia q trình truyền đưa tin tức khơng tự
mình tổ chức được tồn bộ q trình dịch vụ mà phải có sự phối hợp của nhiều
cơng ty. Vì thế, phát triển mạng lưới viễn thơng rất quan trọng ở tính đồng bộ và
trong q trình xác lập thơng tin có sự tham gia của nhiều đơn vị cung cấp dịch


17

vụ, đặc biệt là dịch vụ thông tin di động.
- Tính kịp thời của dịch vụ thơng tin di động
Tính kịp thời trong cung ứng dịch vụ thông tin di động bắt nguồn từ chỗ
thơng tin chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, đây là đặc
điểm quan trọng để nâng cao lợi ích của khách hàng, làm hài lịng và lơi kéo sự
trung thành của khách hàng. Các đơn vị không nhất thiết phải truyền nhanh nhất
tất cả các loại tin tức vì điều đó bị bó buộc bởi khả năng thực tế của từng cơng

ty, điểm quan trọng hơn của tính kịp thời đó là tiêu chuẩn phù hợp về thời gian
đối với từng loại tin tức để đảm bảo tuyệt đối giá trị sử dụng của thơng tin đó. Ví
dụ như tin nhắn không cần nhanh như các cuộc gọi trực tiếp. Đặc điểm này cũng
địi hỏi các cơng ty phải tổ chức thông tin 24/24h trong ngày.
1.2. Năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ điện thoại di động
của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ điện thoại di
động
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể
duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh
bằng cách tạo ra các sản phẩm/dịch vụ có chất lượng phù hợp, giá thành hợp lý,
cách bán/cung ứng thuận tiện và thu được mức lợi nhuận mục tiêu.
Có thể thấy rằng để đạt được mục tiêu của mình, doanh nghiệp phải có
năng lực để đáp ứng được u cầu của khách hàng. Đó chính là thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp.
Áp dụng vào lĩnh vực cung ứng dịch vụ thơng tin di động, có thể hiểu năng
lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn
thông là khả năng các cơng ty viễn thơng có thể duy trì vị trí của mình một cách
lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các dịch vụ
thơng tin di động có chất lượng phù hợp, giá cước hợp lý, cách cung ứng thuận
tiện và thu được mức lợi nhuận mục tiêu.


18

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
điện thoại di động
Đối với các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động, cạnh tranh luôn tạo
ra những cơ hội và áp lực cho các cơng ty. Do đó, các cơng ty này phải tăng
cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan về thế

và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông trong
nền kinh tế thị trường hiện nay có vai trị tích cực:
Thứ nhất, việc nâng cao năng lực cạnh tranh tạo áp lực buộc các công ty viễn
thông phải thường xuyên tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức
quản lý cung ứng dịch vụ, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phát triển dịch vụ mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành dịch vụ. Qua đó nâng
cao trình độ của nhân viên và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt
khác, việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp sàng lọc khách quan đội ngũ những
người khơng có khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh tạo ra
một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các công ty phải hạ giá cước dịch vụ để
nhanh chóng bán được dịch vụ, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích
từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong cung ứng dịch vụ.
Mặt khác, việc nâng cao năng lực cạnh tranh buộc các công ty phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hóa về loại hình dịch vụ, vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa
chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các công ty cùng ngành phải sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh
tế. Mặt khác, việc này cũng tạo ra áp lực buộc các công ty phải đẩy nhanh tốc độ
quay vịng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần


×