Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Vận dụng đường lối kháng chiến chống Pháp (19461954) vào phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.17 KB, 22 trang )

Vận dụng đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) vào phát huy sức mạnh
toàn dân, toàn diện trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
LỜI MỞ ĐẦU
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã để lại cho dân tộc
ta, con cháu ta mai sau một niềm tự hào to lớn. Thắng lợi đó trước hết là thắng lợi của
ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Đồng thời là thắng lợi của đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành
cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng. Ngày nay, nghiên cứu về cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược, không ngồi mục đích nêu cao niềm tự hào của dân
tộc Việt Nam anh hùng, của một Đảng cộng sản Việt Nam quang vinh. Mặt khác giúp
chúng ra rút ra những kinh nghiệm, những bài học quý báu cho công tác thực tiễn. Một
trong những bài học có giá trị lớn nhất là: Phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Với đường lối chính trị, phương pháp
cách mạng đúng đắn, Đảng ta đã phát động cuộc chiến tranh nhân dân, tạo nên một thế
trận cả nước đánh giặc, phát huy được tối đa sức mạnh dân tộc, tranh thủ tối đa sức
mạnh của thời đại làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngày


nay, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bài học đó vẫn giữ nguyên
giá trị của về mặt lý luận và thực tiễn, chúng ta muốn xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, không những phải có một đường lối chính trị đúng đắn mà cịn phải có phương
pháp để huy động sức người, sức của trong và ngồi nước. Do đó em chọn nghiên cứu
đề tài “Vận dụng đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) vào phát huy sức
mạnh toàn dân, toàn diện trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay”.
nhằm phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tranh thủ sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG,BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỨC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC(1945-1954)
1.1.Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1954)
1.1.1.Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.


* Thuận lợi


Chính quyền nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến địa phương.
Nhân dân lao động đã làm chủ được đất nước. Lực lượng vũ trang được tăng cường.
Chính Phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa được tồn dân tin tưởng và ủng hộ. Có sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản và chủ tịch Hồ Chí Minh.
* Khó khăn:
Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với
mn vàn khó khăn.
- Về kinh tế:
Nạn đói: Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi, đê vỡ do lũ lụt đến tháng
8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất khơng thể cày cấy.Mọi
mặt trong kinh tế bị ảnh hưởng như: Cơ sở hạ tầng gần như bị phá hủy hồn tồn,cơng
thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ,ngân sách cạn kiệt, ngân sách quốc gia
trống rỗng,..
- Về xã hội: Nạn dốt : Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp, hơn 90% dân số
không biết chữ. Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.


Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính
nước ta.
- Về quân sự,chính trị: Lực lượng vũ trang cịn yếu, chính quyền mới thành lập còn
non trẻ.
- Về đối ngoại :
+ Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra) : Hơn 20 vạn quân Tưởng và các đảng phái tay sai
của chúng như: Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí
hội (Việt Cách) tràn vào nước ta với mưu đồ tiêu diệt đảng Cộng Sản đông Dương, lập
nên chính quyền tay sai của chúng.Dựa vào quân Tưởng, các đảng phái này đã lập nên
chính quyền phải động ở Yên Bái, Móng Cái, Vĩnh Yên.

+ Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào): - Quân đội Anh lấy danh nghĩa quân đồng minh
vào áp giải phát xít Nhật nhưng đồng thời cũng trao trả vũ khí cho thực dân Pháp từ đó
dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.
- Các lực lượng phản động thân Pháp như đảng đại Việt, một số giáo phái…hoạt động
trở lại và chống phá cách mạng.


- Ngồi ra, cịn có 6 vạn qn Nhật trên khắp đất nước…..
Những khó khăn về đối nội và đối ngoại trên là một thách thức quá lớn đối với Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đang cịn non trẻ lúc bấy giờ. Việt Nam lúc này như
đang trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

1.1.2.Chủ trương của Đảng ta
Trước tình hình mới, Trung ương đảng đã sáng suốt phân tích tình thế cách mạng thế
giới, sức mạng mới của Dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp nhằm giữ vững chính
quyền, bảo vệ độc lập. Ngày 25-11-1945, Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch ra con đường đi lên của Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Về chỉ đạo chiến lược: Đảng ta xác định mục tiêu cần nêu cao của cách Mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “ Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết” nhưng không phải giành độc lập mà là giữ độc lập.
Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước Đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ “ Kẻ thù chính của chúng t a là thực dân Pháp xâm lược, phải tập


trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập “Mặt trận dân tộc thống nhất
chống Thực dân Pháp xâm lược”, mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng
lớp của nhân dân.Đảng nêu ra 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực
hiện là “ Củng cố chính quyền, Chống thực dân Pháp xâm lược, Bài trừ nội phản và
Cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và

“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

1.2.Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân (1946 - 1954)
1.2.1 Quá trình hình thành
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với
âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.Ngay sau ngày cách mạng tháng Tám
thành công, trong chỉ thị thị về kháng chiến - kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù
chính, nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung mũi
nhọ đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến, trước những âm


mưu, thủ đoạn của kẻ thù, Đảng đã đưa ra những chủ trương, chỉ thị chỉ đạo kháng
chiến thích hợp, kịp thời. Những văn kiện này đã cấu thành đường lối kháng chiến
chống Pháp của Đảng ta.
Những nội dung cơ bản trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
được thể hiện trong các văn kiện:
Chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc(25/11/1945) của Ban chấp hành Trung ương Đảng,
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến(12/12/1946) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947)của đồng chí Trường Chinh và
Chỉnh cương của Đảng lao động Việt Nam sau này
1.2.2 Nội dung đường lối kháng chiến
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì,
tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.


+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ
tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân,
tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

+ Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn
diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự,
chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”
vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch
mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải
có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của
ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: mặc dù ta rất coi trọng
những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương
châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải
do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ
thêm vào.


1.3 Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm:
1.3.1 Kết quả của việc thực hiện đường lối
*Kết quả của việc thực hiện đường lối:
Về chính trị: Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện tồn tổ chức, tăng
cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng
cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn
kết tồn dân
phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực
hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đồn bộ binh, một
đại đồn cơng binh - pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà
Nam Ninh, Hồ Bình, Tây Bắc, Thượng Lào...đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch,
giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và
cho cách mạng Lào.... Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử
dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi



vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân
các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao,
khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí
thư ra Thơng tư nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên quyết kháng chiến
đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng
nhằm mục đích giải quyết hồ bình vấn đề Việt Nam". Ngày 8-5-1954, Hội nghị quốc
tế về chấm dứt chiến tranh Đơng Dương chính thức khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ).
Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại
hồ bình ở Đơng Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
1.3.2 Ý nghĩa lịch sử:
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp
được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ
quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đơng Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng
và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hồ bình ở Đơng


Dương; giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa
xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự
hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế
giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Hồ
Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng

một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam,
đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hồ bình, dân chủ và xã hội chủ
nghĩa trên thế giới".

1.3.3 Nguyên nhân thắng lợi
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là kết quả tổng
hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là:


-Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động
được sức mạnh tồn dân đánh giặc; có sự đồn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt, được xây dựng trên
nền tảng khối liên minh cơng nơng và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng
vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt
địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của Tổ
quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố
và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ
mới.
- Có sự liên minh đồn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của
Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình
trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
1.3.4 Bài học kinh nghiệm:


Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm quan trọng.
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và qn triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng,

tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã
hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo
vệ chính quyền cách mạng.
Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng
hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc kháng chiến.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích
cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân
sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến
thắng lợi.


Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

III, VẬN DỤNG ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP(1946-1945)
VÀO PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN,TOÀN DIỆN TRONG BẢO VỆ TỔ
QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Bối cảnh nước ta hiện nay.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào khu vực và quốc tế.
Hội nhập, tồn cầu hóa là q trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, khơng chỉ tạo ra những
thời cơ mà cịn ẩn chứa cả những nguy cơ, thách thức lớn đối với sự nghiệp an ninh,
quốc phòng của mỗi nước, nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam. Việc
nhận thức rõ quan điểm của Đảng: Những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam
đều là đối tác; bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá đất nước ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh, chính là tiêu chí, là



nguyên tắc để thực hiện đoàn kết quốc tế phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Âm mưu “diễn biến hịa bình” và các nguy cơ đe dọa độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nhất là giữ vững chủ quyền biển, đảo và an ninh quốc gia địi
hỏi tồn Đảng, tồn dân, tồn qn phải đồng lịng, chung sức, phát huy sức mạnh đại
đồn kết toàn dân tộc. Đồngthời, phải “tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng
đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc...” (4). Kinh nghiệm của cha ông cũng như
quy luật của lịch sử đã minh chứng, chỉ khi nào kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại; sức mạnh trong nước với sức mạnh ngoài nước; biến được sức
mạnh ngoại sinh thành sức mạnh nội sinh, thành ý chí của tồn dân tộc chúng ta mới
có thể giữ gìn vẹn tồn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ và
bảo vệ thành công sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
2. Chủ trương quan điểm của Đảng về phát duy sức mạnh toàn dân tộc.
Quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đảng ta được thể hiện qua các nội
dung sau:
Một là, đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược


của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Hai là, đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức,
trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu.
Ba là, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc bắt đầu từ sự đặt đúng vị trí của yếu tố lợi ích,
theo quan điểm được xác định từ Nghị quyết Trung ương 8B khóa VI là: “Động lực

thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp
hài hoà các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân”.
Bốn là, thực hiện dân chủ và phát huy chủ nghĩa yêu nước là những yếu tố quan trọng
để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước luôn luôn
là động lực lớn nhất của dân tộc ta trong quá trình lịch sử. Dân chủ vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng.
3. Rút ra kết quả khi vận dụng đường lối kháng chiến chống pháp vào phát huy
sức mạnh toàn dân, toàn diện trong bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay


Hiện nay, nước ta đã chuyển sang thời kỳ mới – thời kỳ xây dựng đất nước và bảo
vệ Tổ quốc trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; các mối quan hệ quốc tế
ngày càng đa dạng và phức tạp. Do vậy, việc kế thừa và vận dụng yếu tố toàn dân, toàn
diện trong đường lối kháng chiến trước đây vào thực hiện nhiệm vụ cách mạng hiện
nay ở nước ta có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngày nay, những bài học kinh nghiệm được đúc rút từ thực tế cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp vẫn còn nguyên giá trị và trường tồn cùng sự phát triển của
dân tộc, đó là:
Quán triệt bài học lấy dân làm gốc trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách
về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác.
Phát huy bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong quá trình
thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa
quan hệ đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta chủ trương khơi dậy và phát huy sức
mạnh dân tộc, đặt lợi ích chung của dân tộc, của đất nước và của con người lên hàng


đầu; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng để xây dựng
và phát triển đất nước; không bỏ lỡ thời cơ, vận hội; phát huy tự lực, tự cường, đẩy lùi
mọi nguy cơ, vượt qua mọi trở ngại, thách thức do chính xu thế tồn cầu hóa, hội nhập

quốc tế đem lại để thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững.
Phương châm kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh trong
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã được Đảng ta xây dựng trên cơ sở kế
thừa, phát huy truyền thống đánh giặc của cha ông ta từ ngàn xưa. Đồng thời, Đảng ta
đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin để hoàn thiện đường lối
kháng chiến phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta. Việc xác định đường lối đúng
đắn của Đảng đã làm nên chiến thắng “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” của dân
tộc ta trong kháng chiến chống chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
Ngày nay, Đảng ta tiếp tục vận dụng sáng tạo phương châm kháng chiến phù hợp
với những biến đổi của tình hình mới để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa./.
KẾT LUẬN


Trong chiến tranh, kết hợp các hình thức, quy mơ, biện pháp đấu tranh, đánh địch
toàn diện, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tác chiến của các binh
đoàn chủ lực cơ động với tác chiến của lượng lượng vũ trang địa phương trong các
khu vực phòng thủ. Đây là nét đặc sắc nhất của nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp của
chiến tranh nhân dân Việt Nam.
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa
quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.Ðảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác vận động quần chúng, củng cố
sự gắn bó mật thiết với nhân dân, khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời quần
chúng nhân dân.Trong công cuộc đổi mới, Ðảng Cộng sản Việt Nam rất coi trọng
hoàn thiện các quan điểm và chủ trương, chính sách để thực hiện ngày càng có hiệu
quả chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc.
Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã

hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng. Đại đoàn kết tồn dân tộc
khơng chỉ là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu mà còn là


nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Vũ Như Khôi (2005), 75 năm Đảng Cộng sản Việt Nam dưới ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội (3.2.1930 – 3.2.2005), Nxb Cơng an nhân dân.
5. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc(25/11/1945) của Ban chấp hành Trung ương Đảng
7. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến(12/12/1946) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) của Chủ tịch Hồ Chí Minh


8. Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 22-9-2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong
tình hình mới
9. Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 22-9-2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong
tình hình mới




×