Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH tế ở VIỆT NAM KTVM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.06 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ..................2
1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ..............................................................2
1.2 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế .................................................................2
1.3 Đo lường tăng trưởng kinh tế .....................................................................2
1.4 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ..........................................2

1.4.1 Các nhân tố kinh tế ............................................................................2
1.4.2 Nhân tố phi kinh tế .............................................................................4
1.5 Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ............................................4

PHẦN 2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..............................................................................5
2.1 Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay ........................5
2.2 Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.......5

2.2.1. Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước.........................................5
2.2.2. Chất lượng tăng trưởng ....................................................................6
2.3 Một số chính sách cơng và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam .............8
2.4 Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ....................9
2.4.1 Những mặt đạt được ...........................................................................9
2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại ....................................................................10
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM ....................................................11
3.1 Giải pháp ...................................................................................................11
3.2 Khuyến nghị................................................................................................11

KẾT LUẬN ..................................................................................................12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TFP

Năng suất nhân tố tổng hợp

NSLĐ

Năng suất lao động

Icor

Tỷ lệ gia tang vốn trên sản lượng

yoy


Thay đổi so với cùng kỳ năm trước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước giai đoạn 2016 – 2020
phân theo khu vực kinh tế

Bảng 2.2 Năng suất lao động và tốc
độ tăng năng suất lao động giai đoạn
2016 – 2020

Trang
6

7


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước trên con đường phát triển hướng tới tương lai vì
một xã hội cơng bằng phát triển với cuộc sống ấm no hạnh phúc. Nhưng để đạt
được đến đó chúng ta cịn phải cố gắng rất nhiều và còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Tăng trưởng kinh tế cũng là một yếu tố quyết định. Do vậy, em chọn nghiên
cứu đề tài “ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 ” Nhằm đưa ra một số hiểu biết về vấn đề này trong thực
trạng và cách khắc phục nó.
Bố cục bài tiểu luận gồm 3 phần:
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

PHẦN 2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020
PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Bài làm được trích dẫn số liệu từ một số sách và tài liệu tham khảo. Hy
vọng với bài viết này sẽ mang lại nhiều thơng tin hữu ích cho cơ và các bạn về tình
hình tăng trưởng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của đất nước ta.
Do trình độ và thời gian tìm hiểu có hạn nên khơng thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp từ cơ để bài viết sau của em được
hoàn thiện hơn.

1


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng thu nhập quốc dân (GNP) hoặc tổng
thu nhập quốc nội (GDP) trong một thời kỳ nhất định.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để thốt khỏi đói nghèo, lạc hậu và vươn
tới sự giàu có của một quốc gia.
1.2 Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội
và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện
Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp
(Quy luật Okun: GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng thì tỉ lệ thất nghiệp
giảm đi 1%)
Tăng trưởng tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, củng cố
chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lí của nhà nước đối với xã hội
1.3 Đo lường tăng trưởng kinh tế
Đo bằng thay đổi GDP thực tế: Vì tốc độ tăng trưởng kinh tế đo lường sự

gia tăng của mức sản xuất, là một biến thực tế nên đo lường chúng ta sử dụng GDP
thực tế.

Đo bằng thay đổi GDP bình quân đầu người: Tốc độ tăng trưởng được coi
là phản ánh gần đúng nhất mức độ cải thiện mức sống của người dân đó là sử dụng
GDP thực tế bình qn đầu người để tính tốn.
Tốc độ tăng trưởng bình qn trong thời kỳ

1.4 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
1.4.1 Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung: Nói đến các yếu tố tổng cung tác
động đến tăng trưởng kinh tế là nói đến 4 yếu tố nguồn lực chủ yếu, đó là: Vốn

(K), Lao động (L), Tài nguyên, đất đai (R), Công nghệ kỹ thuật (T)
Vốn (K)
2


Đứng trên góc độ vĩ mơ, vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế được đặt ra ở khía cạnh vốn vật chất chứ khơng phải dưới dạng tiền (giá
trị), nó là tồn bộ tư liệu vật chất được tích luỹ lại của nền kinh tế và bao gồm:
Vốn cố định (nhà máy, công xưởng, trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phịng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơ sở hạ tầng) và vốn lưu động (tồn kho của tất
cả các loại hàng hóa).
Mặt khác, để duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất phải có một khoản chi
phí gọi là vốn đầu tư sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào
tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
Lao động (L)
Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và khơng thể thiếu được trong
các hoạt động kinh tế. Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và khơng thể

thiếu được trong các hoạt động kinh tế.
Việc nâng cao vốn nhân lực sẽ làm cho việc tổ chức lao động, việc ứng
dụng cơng nghệ có hiệu quả, làm cho năng suất lao động tăng và từ đó là tăng hiệu
quả sản xuất.
Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng góp
nhiều bởi quy mơ, số lượng lao động, yếu tố vốn nhân lực cịn có vị trí chưa cao do
trình độ và chất lượng lao động ở các nước này còn thấp.
Tài nguyên, đất đai (R)
Tài nguyên, đất đai là một yếu tố sản xuất cổ điển. Đất đai là yếu tố quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực
hiện bố trí các cơ sở kinh tế. Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú được khai
thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là với các
nước đang phát triển.
Cơng nghệ kỹ thuật (T)
Yếu tố công nghệ kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng:
Thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa
học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy
trình cơng nghệ hay thiết bị kỹ thuật.
Thứ hai, là sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào
thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất.
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không là việc đơn
thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại, nó là q trình không ngừng
thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao
động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là q trình sản xuất hiệu
quả hơn.
Cơng nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay cơng nghệ thơng
tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới…có những bước tiến như vũ bão
góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất.
3



Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Các yếu tố: khả năng chi tiêu, sức mua và năng lực thanh toán (tổng cầu
AD) là các yế tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mơ đã cho trấy có 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu, bao
gồm:
Chi cho tiêu dùng cá nhân (C): bao gồm các khoản chi cố định, chi thường
xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua hàng hố và
dịch vụ của Chính phủ.
Chi cho đầu tư (I): Là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của các
doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu
động.
Chi qua hoạt động xuất nhập khẩu (NX=X-M): Thực tế, giá trị hàng hoá
xuất khẩu là các khoản phải chi cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị
nhập khẩu là giá trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại khơng
phải bỏ ra các khoản chi phí cho các yếu tố yếu tố nguồn lực trong nước.
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng có thể được đo bằng chỉ tiêu tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) và GDP=C+I+G+NX. Do đó, sự thay đổi của một trong 4
nhân tố cũng đều có thể làm cho GDP thay đổi, sự thay đổi đó thể hiện sự biến
động trong tăng trưởng kinh tế.
1.4.2 Nhân tố phi kinh tế
Văn hóa – xã hội
Các thể chế chính trị
Dân tộc và tơn giáo

Sự tham gia của cộng đồng
Nhà nước và khung phổ pháp lý

1.5 Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nước
Khuyến khích đầu tư nước ngồi
Chính sách về nhân lực
Bảo vệ quyền sở hữu và duy trì ổn định chính trị
Khuyến khích thương mại tự do

Kiểm soát tăng trưởng dân số
Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới

4


PHẦN 2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
2.1 Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay
Việt Nam đã có 4 năm liên tiếp 2016-2019 cơ bản hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra, năm sau tốt hơn năm trước, tạo đà để Việt Nam đứng
vững trong sóng gió.
Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, kinh
tế vĩ mơ duy trì ổn định, cải cách thể chế được đẩy mạnh, tổng số doanh nghiệp
tăng gấp 1,5 lần... Đây là thành tựu chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng
doanh nghiệp và toàn thể nhân dân, dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng.
Theo Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế-xã hội năm 2020 và 5
năm 2016-2020, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân
6,8%/năm.
Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh, nhưng tăng
trưởng vẫn đạt 2,91%; là một trong những quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu
vực và trên thế giới.
2.2 Thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
2.2.1. Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước

Giai đoạn 2016-2020 là một trong những giai đoạn thành công của kinh tế
Việt Nam kể từ khi bước vào công cuộc đổi mới nền kinh tế. Khởi đầu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2016 đạt 6,21%, tuy thấp hơn tốc độ tăng của năm 2015
(6,68%) do ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn nghiêm trọng tại các tỉnh
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhưng cao hơn các năm trong giai đoạn 20122014. Trong ba năm tiếp theo, nền kinh tế đã có sự bứt phá, tốc độ tăng GDP năm
sau cao hơn năm trước và vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong Nghị quyết phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm, trong đó tốc độ tăng GDP năm 2017 đạt 6,81%;
năm 2018 tăng 7,08% và là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008; năm 2019 tăng
7,02%. Bình quân giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP đạt 6,78%/năm, cao hơn
0,87 điểm phần trăm so với mức tăng bình quân 5,91%/năm của giai đoạn 20112015. Riêng năm 2020, tăng trưởng kinh tế ước tính đạt 2,91%, tuy là mức tăng
thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
của các quốc gia trên thế giới thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam. Bình qn
giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng GDP đạt 5,99%/năm, không đạt mục tiêu đề ra
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 (6,5% - 7%/năm).
Theo khu vực kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân
2,5%/năm trong giai đoạn 2016-2019; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
8,33%/năm và khu vực dịch vụ tăng 7,19%/năm. Năm 2020, sản lượng của một số
5


cây lâu năm, sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng tôm năm 2020 tăng khá
nên tốc độ tăng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 2,68%, chỉ thấp hơn
tốc độ tăng 2,9% và 3,76% của năm 2017 và năm 2018; khu vực công nghiệp và
xây dựng, khu vực dịch vụ chỉ tăng lần lượt là 3,98% và 2,34%, 12 Tốc độ tăng
GDP các năm 2012-2014 lần lượt là: 5,25%; 5,42%; 5,98%. 39 thấp nhất trong giai
đoạn 2011-202013. Bình qn giai đoạn 2016-2020, khu vực nơng, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,54%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,45%; khu vực dịch
vụ tăng 6,2%.

Bảng 2.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước giai đoạn 2016 – 2020 phân
theo khu vực kinh tế

Đóng góp vào mức tăng bình quân chung mỗi năm trong giai đoạn 20162020 của toàn nền kinh tế chủ yếu do các ngành công nghiệp, xây dựng, thương
mại, ngân hàng. Trong mức tăng bình quân tổng giá trị tăng thêm giai đoạn 20162020 của tồn nền kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,43
điểm phần trăm; khu vực cơng nghiệp và xây dựng đóng góp 2,95 điểm phần trăm
và khu vực dịch vụ đóng góp 2,69 điểm phần trăm. Ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo liên tục giữ vai trị là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế với mức
đóng góp trung bình 2,17 điểm phần trăm, trong đó năm 2016 đóng góp 2,07 điểm
phần trăm; năm 2017 đóng góp 2,64 điểm phần trăm; năm 2018 đóng góp 2,55
điểm phần trăm; năm 2019 đóng góp 2,33 điểm phần trăm; năm 2020 đóng góp
1,25 điểm phần trăm.
2.2.2. Chất lượng tăng trưởng
Năng suất các nhân tố tổng hợp:
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, thể hiện ở mức đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng của nền kinh tế
ngày một lớn. Trong giai đoạn 2016- 2020, đóng góp của TFP vào tăng trưởng
kinh tế đạt bình qn 45,72%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 32,84% của
giai đoạn 2011-2015, trong đó năm 2016 đạt 44,87%; năm 2017 đạt 46,09%; năm
2018 đạt 44,76%; năm 2019 đạt 47,72% và năm 2020 ước tính đạt 44,43%. Trong
giai đoạn này, nguồn vốn đầu tư công đã đi đúng hướng, tập trung vào phát triển
6


cơ sở hạ tầng, giao thông. Nhiều doanh nghiệp đã tích cực đổi mới tổ chức quản lý,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và cơng nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao
trình độ và tay nghề của người lao động nên TFP trong giai đoạn 2016-2020 đã có
sự tiến bộ rõ rệt so với giai đoạn 2011-2015. Mặc dù vậy, tăng trưởng kinh tế của
nước ta vẫn chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động với mức đóng
góp bình qn giai đoạn 2016-2020 là 54,28%.

Năng suất lao động:
Năng suất lao động (NSLĐ) có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều
qua các năm. Theo giá hiện hành, NSLĐ của toàn nền kinh tế năm 2016 đạt 84,4
triệu đồng/lao động; năm 2017 đạt 93,2 triệu đồng/lao động; năm 2018 đạt 102,1
triệu đồng/lao động; năm 2019 đạt 110,5 triệu đồng/lao động và năm 2020 đạt
117,4 triệu đồng/lao động. Tính theo giá so sánh năm 2010, bình quân giai đoạn
2016-2020, NSLĐ tăng 5,79%/năm, cao hơn so với tốc độ tăng bình quân
4,27%/năm của giai đoạn 2011-2015 và cao hơn mục tiêu tăng trưởng bình quân
5%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
So với các quốc gia trong khu vực ASEAN, thời gian qua Việt Nam là quốc
gia có tốc độ tăng NSLĐ cao. Tính chung giai đoạn 2011-2019, NSLĐ theo sức
mua tương đương năm 2017 (PPP 2017) của Việt Nam tăng trung bình 5,1%/năm,
cao hơn so với mức tăng bình quân của Xin-ga-po (2%/năm); Ma-lai-xi-a
(2,3%/năm); Thái Lan (3,2%/năm); Phi-li-pin (4,4%/năm); In-đô-nê-xi-a
(3,4%/năm). Tuy nhiên, mức NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn rất thấp so với các
nước trong khu vực: Chỉ bằng 8,4% mức năng suất của Xin-ga-po; 23,1% của Malai-xi-a; 41,5% của Thái Lan; 55,5% của In-đô-nê-xi-a và 62,8% của Phi-li-pin; chỉ
cao hơn NSLĐ của Cam-pu-chia (gấp 1,8 lần). Đáng chú ý là chênh lệch về mức
NSLĐ giữa Việt Nam với các nước vẫn tiếp tục gia tăng14. Điều này cho thấy
khoảng cách và thách thức nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt để có thể bắt kịp
mức NSLĐ của các nước.
Bảng 2.2 Năng suất lao động và tốc độ tăng năng suất lao động giai đoạn 2016
– 2020

7


Hiệu quả đầu tư:
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta vận hành theo mơ hình tăng
trưởng chủ yếu dựa vào yếu tố vốn. Giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội so với GDP bằng 41,6%, đến giai đoạn 2011-2020 tỷ lệ này giảm

xuống còn 32,9%. Việc huy động được nguồn vốn lớn đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội, hiệu quả đầu tư được cải thiện đáng kể trong những năm
gần đây với nhiều năng lực sản xuất mới bổ sung cho nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017;
5,98 năm 2018 và 6,08 năm 2019. Bình quân giai đoạn 2016-2019, hệ số ICOR đạt
6,13, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011- 2015. Năm 2020, do ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
bị đình trệ, các dự án cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng chưa phát huy được
năng lực như nền kinh tế khi ở trạng thái bình thường nên ICOR năm 2020 đạt
14,2815; bình quân giai đoạn 2016-2020 hệ số ICOR đạt 7,04.
Trong giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư vào khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chỉ chiếm khoảng 5,7%-6,3% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
nhưng khu vực này tạo ra 14%-16% GDP của cả nước; trong khi đó, khu vực cơng
nghiệp và xây dựng tuy tạo ra 32%-34% GDP nhưng vốn đầu tư của khu vực này
chiếm tới 43,5%-46% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội; khu vực dịch vụ tạo
ra 41%-42% GDP nhưng vốn đầu tư chiếm tới 48,1%-50,3%. Điều này cho thấy,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đầu tư ít nhưng mang lại hiệu quả cao nhất,
trong khi khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ tuy có đóng góp lớn
đối với tăng trưởng kinh tế nhưng lượng vốn đầu tư vào khu vực này
2.3 Một số chính sách cơng và tăng trưởng kinh t Vit Nam
Là một nớc đang phát triển có tỷ lệ tích luỹ trong nớc còn
thấp, trong khi khả năng huy động vốn trong nớc của Việt Nam
chỉ có thể đạt tối đa 60-70%, do vậy để phục vụ quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Việt Nam rÊt cần phải có
chính sách khuyến khích đầu tư, huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài, đặc biệt là nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Cho tới
nay, nguồn vốn FDI đang đóng vai trò ngày càng quan trọng
đối với công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Những thành tựu mà nguồn vốn FDI đem lại.
Vn FDI góp phần bổ sung nguồn vốn cho nhiệm vụ phát trin kinh t.

Vai trò của vốn FDI đối với cán cân thơng mại và thanh toán quốc
tế của Việt Nam.
Vốn FDI góp phần chuyển giao công nghệ và nâng cao trình độ
kỹ thuật cho Việt Nam.
Vốn FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn
nhân lực và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
8


Một số vai trò khác của vốn FDI đối với công cuộc phát triển kinh
tế của Việt Nam.
Bên cạnh những tác động mà nguồn vốn FDI thực hiện đối
với nhiệm vụ phát triển kinh tế của Việt Nam nh đà đề cập ở
trên, nguồn vốn này còn có những vai trò rất quan trọng khác đối
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà nớc ta đang thực
hiện.
Một trong những tác động quan trọng mà nguồn vốn FDI
thực hiện trong thời gian qua là đà từng bớc giúp nớc ta chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hớng phát triển kinh tế xÃ
hội của đất nớc.
Nhìn chung, nguồn vốn FDI trong những năm qua đà đem
lại những tác động tích cực đối với công cuộc phát triển kinh tế
của Việt Nam là do một số nguyên nh©n chđ u sau:
Tríc hÕt, do nước ta kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình
ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư.
Ngoµi ra, do nỊn kinh tÕ ViÖt Nam tăng trưởng cao, thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị
trường trong nước.
2.4 Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

2.4.1 Những mặt đạt được
Kinh tế tăng trưởng khá, từng bước chuyển dịch sang chiều sâu, quy mô
kinh tế ngày càng mở rộng, lạm phát được kiểm soát, đặc biệt năm 2020 nền kinh
tế vẫn đạt tăng trưởng dương dù bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19
Mặc dù tốc độ tăng bình qn năm trong giai đoạn 2016-2020 khơng đạt
mục tiêu đã đề ra, nhưng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được xếp vào hàng cao
nhất so với các nước trong khu vực ASEAN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng dân số nên GDP bình quân
đầu người theo giá hiện hành tăng từ 2.097 USD/người năm 2015 lên 2.202
USD/người năm 2016 (tăng 105 USD so với năm trước); 2.373 USD/người năm
2017 (tăng 171 USD); 2.570 USD/người năm 2018 (tăng 197 USD); 2.714
USD/người năm 2019 (tăng 144 USD); ước tính năm 2020 đạt 2.779 USD/người,
gấp 1,33 lần mức GDP bình qn đầu người năm 2015. Tính theo sức mua tương
đương năm 2017, GDP bình quân đầu người năm 2019 đạt 8.041 USD/người, gấp
1,4 lần năm 2015
Tăng trưởng kinh tế dần dịch chuyển sang chiều sâu, thể hiện ở mức đóng
góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng của nền kinh tế
tăng lên.
9


2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại
Mơ hình tăng trưởng kinh tế thay đổi chưa rõ nét, chất lượng tăng trưởng
kinh tế chưa được như kỳ vọng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm
Tăng trưởng kinh tế của nước ta vẫn chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố
vốn và lao động với mức đóng góp bình qn giai đoạn 2016- 2020 là 54,28%,
trong đó đóng góp của yếu tố vốn vào tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này cao
hơn đóng góp của nhân tố TFP.
Mặc dù Việt Nam có tốc độ tăng năng suất lao động cao nhưng mức năng
suất lao động của nước ta hiện nay vẫn rất thấp so với các nước trong khu vực.

Đáng chú ý là chênh lệch về mức năng suất lao động giữa Việt Nam với các nước
vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy khoảng cách và thách thức nền kinh tế
Việt Nam phải đối mặt để có thể bắt kịp mức năng suất lao động của các nước.

10


PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1 Giải pháp
Để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần chú trọng một số giải pháp sau:
Một là, Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất để nâng cao
giá trị tăng thêm, nhất là đối với ngành công nghiệp. Cụ thể là, cần khuyến khích
các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp cải tiến cơng nghệ, tiết kiệm chi phí nguyên
nhiên vật liệu, đặc biệt có giải pháp tiết kiệm điện, xăng dầu để giảm chi phí sản
xuất, khắc phục tăng giá đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm; mạnh hoạt động
của các ngành dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị cao..
Hai là, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng và giải ngân có hiệu
quả các nguồn vốn viện trợ
Ba là, biện pháp kiềm chế tăng giá ,nâng cao chất lượngnguồn nhân lực có
trình độ cao, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tăng cường sự liên kết giữa các
cộng đồng khối doanh nghiệp trong nước và thế giới
Bốn là, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại,
cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút FDI, ODA, thúc đẩy mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, mở rộng thị trường với các nước nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát trie73n kinh tế xã hội và công cuộc CNN,HĐH đất nước.
3.2 Khuyến nghị
Một là, kiên định với mục tiêu tăng trưởng, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
Chính phủ nhằm đảm bảo một nền tảng tăng trưởng vững chắc của kinh tế Việt

Nam trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
Hai là, theo dõi chặt chẽ tình hình kinh tế thế giới, phối hợp chặt chẽ giữa
chính sách tài khóa, giá cả và chính sách tiền tệ, xây dựng lộ trình tăng giá các
dịch vụ do Nhà nước quản lý từ nay đến cuối năm một cách hợp lý, không tăng giá
một cách dồn dập.
Ba là, tiếp tục trung hòa các lượng tiền trong nền kinh tế nhằm kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu đề ra. Cần theo dõi, tính tốn đến tác động gián tiếp của
việc tăng giá điện, giá xăng dầu lên các hàng hóa khác và xem xét việc sử dụng
các biện pháp bình ổn phù hợp và kịp thời...

11


Bốn là, tăng cường tận dụng cơ hội từ hiệp định CPTPP và chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung để đa dạng hóa, thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập siêu. Đồng
thời đẩy mạnh việc đa dạng, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiêu dùng trong nước...
Năm là, đẩy nhanh giải ngân đầu tư công; Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ, thực
chất môi trường kinh doanh; Thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến – chế tạo,
thông qua theo dõi, bám sát hoạt động của các DN, dự án lớn (như Samsung,
Formusa, hóa dầu Bình Sơn, lọc dầu Nghi Sơn….) để tháo gỡ vướng mắc kịp thời;
Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu nông – lâm – thủy sản. Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng khuôn khổ pháp lý thực sự kiến tạo để phát triển nền kinh
tế số như Chiến lược Quốc gia về CMCN 4.0; Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy kinh tế tư nhân và lĩnh vực dịch vụ phát triển…

12


KẾT LUẬN
Tăng trưởng là điều kiện cần, là phương tiện, là động lực, là mục tiêu của

nền kinh tế. Để có một nền kinh tế phát triển bền vững phải có sự kết hợp chặt chẽ
nhiều yếu tố như bảo vệ mơi trường, có cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và đặc biệt
là phải quan tâm đến việc cải thiện các vấn đề xã hội và đời sống cho người dân.
Bền vững về mơi trường là giữ gìn được không gian sinh tồn của con người cung
cấp được tài nguyên, chứa đựng, xử lý được các phế thải, bền vững về xã hội là
mở rộng cơ hội lựa chọn, nâng cao năng lực lựa chọn, mọi người cùng được tham
gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển.
Trong quá trình tìm hiểu và xây dựng bài tiểu luận, vì cịn nhiều hạn chế
trong q trình tiếp xúc thơng tin, nên việc xây dựng bài, các kiến nghị dựa vào ý
kiến chủ quan của em. Chính vì thế, sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, rất mong được sự chia sẻ ý kiến từ cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình mơn Kinh tế vĩ mô, NXB Hà Nội
2. Tổng cục Thống kê (2019), Tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm
2019;
3. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (2019), Báo cáo kinh tế vĩ mô;



×