Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC TRONG GIAI ĐOẠN CỦA V.I LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.12 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN CỦA V.I LÊNIN

GVHD: BÙI XUÂN DŨNG
SVTH:

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng năm


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….


Điểm: …………………………

KÝ TÊN


MỤC LỤC
Contents
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG............................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.....................2
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học........................................................... 2
1.2. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học...............................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học.................................. 4
1.4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học........4
1.4.1. Chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học....................................................4
1.4.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học................5
CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI KHOA HỌC.....................................................................................................8
2.1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học................................................8
2.1.1. Điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa

học. 8
2.1.2. Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học....................................................................................................... 9
2.2. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học 10
2.2.1 C.Mác- Ph.Angghen đặt nền móng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (
1844 – 1895 )........................................................................................................ 10
2.2.2. V.I.Lênin phát triển và vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn
cảnh lịch sử mới....................................................................................................11
2.2.3. Các Đảng Cộng sản vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ

sau khi Lênin từ trần ( 1924 ) đến nay................................................................. 12
2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học.
13
KẾT LUẬN.............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 17


MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa Xã hội Khoa học là một môn khoa học nghiên cứu về q trình
của hai bộ mơn nhỏ hơn là Triết học Mác - Lênin và Kinh tế Chính trị Mác - Lênin.
Trong Triết học Mác- Lênin quan trọng nhất là chủ nghĩa duy vật lịch sử: góp phần
vào luận giải sự hình thành và phát triển của xã hội chủ nghĩa. Nó là sự kết hợp tổng
thể cho sự hình thành tất yếu của hình thái Chủ nghĩa xã hội trong lịch sử loài
người. Với tư cách là một khoa học, chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm một hệ
thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật khoa học thể hiện sự khái quát
lý luận về những điều kiện giải phóng của giai cấp vơ sản.
Những tư tưởng và ngun lý đó của chủ nghĩa xã hội khoa học đang soi
sáng cho thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay trong q trình đổi mới. Nó
được thể hiện như những giá trị bền vững, phổ biến của chủ nghĩa xã hội, sao cho
tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội như cách nói hiện nay. Động lực,
nội lực phát triển chủ nghĩa xã hội là ở đó, ở sự tác động qua lại giữa quy luật
khách quan với những nỗ lực chủ quan bằng hoạt động sáng tạo của con người.

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học

“Chủ nghĩa xã hội khoa học” xét về mặt lý luận nó nằm trong khái niệm “chủ
nghĩa xã hội”. Là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin, “Chủ
nghĩa xã hội khoa học” có những đặc điểm sau :
Một là : Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa vào những cơ sở khoa học chỉ rõ con
đường, điều kiện, biện pháp, để chấm dứt tình trạng người bóc lột người, xây dựng
một xã hội mới, tốt đẹp hơn so với Chủ nghĩa tư bản.
Hai là : Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa vào những kết luận của Triết học và
Kinh tế học chính trị Mác-Lênin để luận giải những quy luật chính trị - xã hội của
q trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản, từ các chế độ tư hữu lên chủ nghĩa xã
hội, chủ nghĩa cộng sản.
Ba là : Chủ nghĩa xã hội khoa học là thế giới quan, là hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp cơng nhân, đồng thời biểu hiện lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động trong q trình xây dựng xã hội mới.
Bốn là : Chủ nghĩa xã hội khoa học là tổng kết những kinh nghiệm đấu tranh
của giai cấp công nhân, cách mạng xã hội chủ nghĩa, phong trào dân chủ của quần
chúng, cách mạng dân chủ tư sản và cách mạng giải phóng dân tộc, để tìm ra xu
hướng, con đường, lực lượng, biện pháp nhằm giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân
dân lao động và thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học
Một là, với ý nghĩa là tư tưởng, lý luận, chủ nghĩa xã hội khoa học nằm trong
quá trình phát triển các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà loài người đã sáng tạo ra.
Đặc biệt, trong lĩnh vực khoa học xã hội và chính trị - xã hội, chủ nghĩa xã hội khoa
học là một trong những đỉnh cao nhất .


Hai là, chủ nghĩa xã hội khoa học là tư tưởng, lý luận bàn về chủ nghĩa xã hội,
do đó nó nằm trong q trình phát triển lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa của nhân
loại. Nó kế thừa, phát triển những giá trị tích cực của chủ nghĩa xã hội không
tưởng, loại bỏ các yếu tố không tưởng, tìm ra những quy luật, tính quy luật của q
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng giai cấp cơng nhân, giải phóng

con người, giải phóng xã hội .
Ba là, là một trong ba bộ phận hợp thành học thuyết Mác-Lênin, chủ nghĩa xã
hội khoa học thường hiểu theo hai nghĩa :
Nghĩa hẹp : Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác-Lênin, nó dựa trên cơ sở của Triết học và Kinh tế học chính trị MácLênin để luận giải một cách khoa học về quá trình nảy sinh cách mạng xã hội chủ
nghĩa, về sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, gắn
liền với sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, nhằm giải phóng giai cấp cơng
nhân, giải phóng con người, giải phóng xã hội.
Nghĩa rộng : Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Bởi vì, suy cho cùng cả Triết học, Kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa
xã hội khoa học đều luận giải tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà người lãnh đạo, tổ chức thực
hiện sự nghiệp cách mạng ấy là giai cấp cơng nhân hiện đại, thơng qua chính Đảng
của nó. Trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa
học là bộ phận trực tiếp luận giải về giai cấp cơng nhân và chính Đảng của nó, luận
giải về “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”. Với ý nghĩa như vậy, cho nên có
thể hiểu chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác (hay chủ nghĩa Mác-Lênin).
Lê nin đã xác định : “bộ tư bản – tác phẩm chủ yếu và cơ bản ấy trình bày chủ
nghĩa xã hội khoa học…những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai”.


Vì vậy, khi nghiên cứu giảng dạy, học tập Triết học, Kinh tế học chính trị
Mác- Lênin mà khơng luận chứng cuối cùng dẫn đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công


nhân, dẫn đến chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản là biểu hiện của sự chệch hướng
trong quá trình giáo dục Chủ nghĩa Mác-Lênin.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những quy luật và tính quy luật chính

trị - xã hội của q trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa; nghiên cứu những nguyên tắc, điều kiện, con đường, hình thức
và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện thắng lợi
sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản.
Sự chuyển biến lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản là quy luật khách
quan của xã hội lồi người. Song nó khơng diễn ra một cách tự nhiên mà phải thơng
qua hoạt động có ý thức của con người. Nhân tố người ở đây trước hết là giai cấp
cơng nhân hiện đại. Với ý nghĩa đó chủ nghĩa Mác-Lênin đã khái quát : “ Chủ
nghĩa cộng sản … là sự biểu hiện lý luận của lập trường của giai cấp vô sản”, là
“sự khái quát lý luận về những điều kiện giải phóng của giai cấp vơ sản”(1) gắn với
giải phóng con người, giải phóng xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khoa học có một hệ thống các phạm trù, khái niệm và những
vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản như : giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân (gắn với Đảng Cộng sản); hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa (đặc biệt là giai đoạn chủ nghĩa xã hội); cách mạng xã hội chủ nghĩa; nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa; liên minh công nông và các
tầng lớp lao động; vấn đề dân tộc, tơn giáo, gia đình. . .
1.4. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
1.4.1. Chức năng của chủ nghĩa xã hội khoa học

1

C. Mác và Ph. Angghen : Toàn Tập. NXB. Chính Trị Quốc Gia, HN. 1995, T.4, Trang 399.


Một là, trang bị hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin để luận giải tính tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát
triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhằm giải phóng giai cấp cơng
nhân, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Chức năng này thống nhất với chức

năng của Triết học và Kinh tế học chính trị Mác-Lênin, nhưng chủ nghĩa xã hội
khoa học là bộ phận luận giải trực tiếp nhất về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Hai là, trực tiếp giáo dục và trang bị lập trường tư tưởng, chính trị của giai cấp
cơng nhân cho Đảng Cộng sản, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động - đó là
lập trường xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa, để họ hiểu rõ được vai trị lịch sử
của mình trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội,
cũng như trong cuộc đấu tranh chống lại các hệ tư tưởng thù địch.
Ba là, định hướng về chính trị - xã hội cho mọi hoạt động của Đảng Cộng sản,
của giai cấp công nhân, của Nhà nước xã hội chủ nghĩa và của nhân dân lao động
trên mọi lĩnh vực, qua đó tạo cho xã hội sự ổn định về chính trị - xã hội và phát
triển đúng với mục tiêu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa – tức là làm cho
tính chất xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thể hiện ngày càng rõ hơn, hoàn
thiện hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.4.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Về mặt lý luận
- Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác- Lênin. Do đó, khi nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin thì phải nghiên
cứu cả ba bộ phận hợp thành, nếu không sẽ dễ chệch hướng chính trị - xã hội, mà
trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản chất, mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản.
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học nhằm trang bị nhận thức về
chính trị - xã hội (đối tượng, chức năng, phạm vi khảo sát, vận dụng …) cho Đảng


Cộng sản, cho nhà nước và nhân dân trong quá trình bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy, chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng, chủ nghĩa Mác-Lênin nói
chung được coi là “Vũ khí lý luận” của giai cấp công nhân, để thực hiện sự nghiệp
giải phóng giai cấp cơng nhân, giải phóng xã hội.
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học không chỉ để nhận thức và

giải thích thế giới, mà điều quan trọng là nhằm góp phần cải tạo thế giới. Nếu chỉ
thuần tuý chú trọng về kinh tế, khoa học và cơng nghệ sẽ dễ mơ hồ về mặt chính trị
- xã hội. Như vậy sẽ hạn chế khả năng đóng góp, thậm chí vơ tình cản trở sự nghiệp
đổi mới của đất nước.
- Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học để chúng ta có căn cứ khoa
học đấu tranh chống lại các nhận thức sai lệch về chủ nghĩa xã hội và sự tuyên
truyền chống phá của các thế lực thù địch.
b. Về mặt thực tiễn
Chủ nghĩa xã hội khoa học, cũng như các khoa học xã hội khác, bao giờ cũng
có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính
quy luật. Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học để thấy được tính tất yếu của
khoảng cách đó. Đặc biệt, trong lúc chưa có nước nào xây dựng chủ nghĩa xã hội
hồn chỉnh thì hiện tượng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã tác
động không nhỏ đến nhận thức của một bộ phận nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học càng trở nên khó khăn, đồng thời
cũng càng có ý nghĩa chính trị cấp bách, bởi vì :
- Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học một cách bình tĩnh, sáng suốt, chủ
động, mới thấy được những thành tựu to lớn mà chủ nghĩa xã hội trước đây đã đạt
được, cũng như mới tìm ra được nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai
lầm, khuyết điểm, khủng hoảng, đổ vỡ trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
một số nước.


- Có nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học mới thấy rõ những thành tựu của
công cuộc cải cách, đổi mới ở một số nước xã hội chủ nghĩa, từ đó mới có được kết
luận chính xác rằng: sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở một số nước không phải do sai
lầm của chủ nghĩa Mác-Lênin mà do Đảng cộng sản ở những nước đó đã nhận
thức và hành động trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó là tư
tưởng giáo điều, chủ quan, duy ý chí, xem nhẹ những thành quả chung của nhân
loại; do xuất hiện chủ nghĩa cơ hội – phản bội trong một số Đảng cộng sản. Đồng

thời do sự phản kích của chủ nghĩa đế quốc bằng âm mưu “diễn biến hồ bình’. Có
nhận thức đúng đắn như vậy chúng ta mới củng cố được lòng tin, sự kiên định và
bản lĩnh chính trị của quần chúng nhân dân, đặc biệt là lớp trẻ vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trong điều kiện hiện nay, nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học,
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh càng là vấn đề cơ bản, cấp thiết ở
nước ta nhằm xây dựng, chỉnh đốn, chống lại mọi biểu hiện cơ hội, dao động, thối
hóa, biến chất trong Đảng và xã hội .


CHƯƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI KHOA HỌC
2.1. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
2.1.1. Điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội

khoa học
- Điều kiện kinh tế – xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản phát triển
mạnh gắn liền với sự ra đời của nền công nghiệp lớn làm cho giai cấp công nhân
tăng nhanh về số lượng. Bộ phận công nhân công nghiệp ngày càng đông và trở
thành hạt nhân trong giai cấp cơng nhân. Vì vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân chống giai cấp tư sản - biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản ngày càng gay gắt. Nhiều cuộc khởi nghĩa,
nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức chặt chẽ, có quy mơ lớn và quyết
liệt, nhưng đều đi đến thất bại.
Chính điều kiện kinh tế - xã hội ấy đòi hỏi cần có lý luận tiên phong để dẫn
đường - điều mà các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng đương thời đã không thể
đảm đương được. Đồng thời, điều kiện kinh tế - xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu đối
với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân, mà cịn là mảnh đất để các ơng thực
hiện nghiên cứu, khái quát hình thành nên hệ thống lý luận mới để hướng dẫn cuộc

đấu tranh của giai cấp công nhân
- Tiền đề văn hóa và tư tưởng.
Đến đầu thế kỷ XIX nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học, văn hóa và tư tưởng :
Trong khoa học tự nhiên có ba phát minh quan trọng: định luật bảo tồn và
chuyển hóa năng lượng; học thuyết tế bào; học thuyết tiến hóa của Đác Uyn.
Những phát minh này đã tạo cơ sở để C.Mác – Ph.Ăngghen khẳng định quan điểm
duy vật


của mình khi phân tích, giải thích những vấn đề của tự nhiên, xã hội và tư duy.


Trong khoa học xã hội có ba thành tựu lớn: nền triết học cổ điển Đức mà
người tiêu biểu là Phoiơbắc và Hêghen; của kinh tế chính trị học cổ điển Anh mà
người tiêu biểu là A.Smíth và Đ.Ricarđơ; các học thuyết xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa không tưởng – phê phán mà người tiêu biểu là H.Xanh Ximông,
S.Phuriê, R.Ooen. Những thành tựu này đã tạo điều kiện để C.Mác – Ph.Ăngghen
kế thừa những tư tưởng tiến bộ trong quá trình xây dựng học thuyết của mình.
2.1.2. Vai trị của Các Mác và Phriđrích Ăngghen đối với sự ra đời của chủ

nghĩa xã hội khoa học
C.Mác (1818-1883), Ph.Ăngghen (1820-1895)
C.Mác và Ph.Ăngghen sinh trưởng trong một quốc gia có nền triết học phát
triển rực rỡ, nổi bật là chủ nghĩa duy vật của L.Phoiơbắc và phép biện chứng của
V.Ph.Hêghen. Bản thân hai ơng là người có trí tuệ uyên bác nên đã tiếp thu được
các giá trị của nền triết học cổ điển Đức và kho tàng tư tưởng, lý luận của lồi
người. Hai ơng sớm gắn bó với giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên đã
hiểu được bản chất các sự kiện kinh tế - chính trị, chính trị - xã hội đang diễn ra
trong lòng xã hội tư bản.

C.Mác - Ph.Ăngghen đã kế thừa được các thành tựu khoa học đến giữa thế kỷ
XIX. Trên cơ sở quan sát, phân tích những sự kiện đang diễn ra, hai ơng từng bước
hình thành nên học thuyết xã hội mới, đưa các giá trị lý luận nói chung, tư tưởng xã
hội chủ nghĩa nói riêng, lên một trình độ mới về chất.
Qua hoạt động thực tiễn đến những năm 40 của thế kỷ XIX, C.Mác Ph.Ăngghen có hai phát kiến vĩ đại là: chủ nghĩa duy vật lịch sử va học thuyết về
giá trị thặng dư. Hai phát kiến này đã lý giải một cách khoa học sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, đã khắc phục một cách triệt để những hạn chế của các nhà
xã hội chủ nghĩa không tưởng.
Cùng với các tác phẩm khác như: Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen; Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh; Hệ tư tưởng Đức; Những nguyên lý của


chủ nghĩa cộng sản. Đặc biệt sự ra đời tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”
vào năm 1848 được coi là mốc ghi nhận sự hình thành về cơ bản những nguyên lý
của chủ nghĩa xã hội khoa học - bộ phận thứ ba trong học thuyết của C.Mác Ph.Ăngghen.
Như vậy, chủ nghĩa xã hội khoa học không phải là sản phẩm ngẫu nhiên của
một bộ óc thiên tài mà là kết quả tất yếu của sự vận động lịch sử làm nảy sinh giai
cấp công nhân, giai cấp tư sản và cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp này. Nhiệm vụ
của chủ nghĩa xã hội khoa học là tìm trong thực tế những lực lượng, phương thức,
điều kiện …nhằm giải quyết xung đột giai cấp đảm bảo cho cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân đi đến thắng lợi.
2.2. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học
2.2.1 C.Mác- Ph.Angghen đặt nền móng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học ( 1844 – 1895 )
Quá trình xây dựng, phát triển Chủ nghĩa xã hội khoa học của C.MácPh.Ăngghen được chia thành ba thời kỳ :
- Thời kỳ thứ nhất từ 1844 đến 1848
Là thời kỳ hai ông chuyển từ chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã
hội, chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng. Những tác
phẩm tiêu biểu trong thời kỳ này: Lời nói đầu của Góp phần phê phán triết học
pháp quyền của Hêghen; Bản thảo kinh tế – triết học 1844; tình cảnh giai cấp lao

động ở Anh; Hệ tư tưởng Đức; Sự khốn cùng của Triết học …
Đặc biệt, sự xuất hiện tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” 1848 đã
đánh dấu sự hình thành cơ bản những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Thời kỳ thứ hai từ 1848 đến 1871
Là thời kỳ diễn ra những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở Tây Âu (1848
– 1851 ); Quốc tê I được thành lập (1864); Nổi bật là sự ra đời tập I bộ Tư bản của


Mác (1867) khẳng định thêm một cách vững chắc địa vị kinh tế – xã hội và vai trò
lịch sử của giai cấp công nhân.
Từ tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp công nhân, Mác đã rút ra
nhiều kết luận quan trọng như phải đập tan bộ máy nhà nước tư sản, xây dựng nhà
nước mới; xây dựng học thuyết về cách mạng khơng ngừng, về vai trị chính Đảng
của giai cấp cơng nhân; về liên minh giai cấp …
- Thời kỳ thứ ba từ 1871 đến 1895
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, hai ông đã phát triển chủ nghĩa
xã hội khoa học qua các tác phẩm chủ yếu ở thời kỳ này như Nội chiến ở Pháp;
Phê phán cương lĩnh Gôta; Chống Đuyrinh; Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng đến khoa học; Nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và của nhà
nước …
Cũng như các khoa học khác, chủ nghĩa xã hội khoa học là một hệ thống tri
thức, trong đó có những tri thức phản ánh bản chất của khách thể, chúng tồn tại mãi
mãi với thời gian và khơng ngừng được bổ sung, hồn thiện. Còn các tri thức về
cách thức, biện pháp và phương pháp vận dụng các quy luật ấy có thể thay đổi theo
những hồn cảnh lịch sử cụ thể. Khơng được cho rằng những hạn chế, nhược điểm,
thậm chí sai lầm trong cách thức, biện pháp là những sai lầm của cả tri thức phản
ánh quy luật đã được nhận thức, cũng giống như khơng thể vì thất bại của hàng
nghìn lần thí nghiệm của Eđixơn nhằm sáng chế ra đèn điện mà lại nói rằng nguyên
lý về sự chuyển điện năng thành nhiệt năng là sai lầm.
2.2.2. V.I.Lênin phát triển và vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn

cảnh lịch sử mới
V.I.Lênin ( 1870–1924 )
Là người kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C.MácPh.Ăngghen trong hoàn cảnh lịch sử mới: chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn


chủ nghĩa đế quốc. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học của Lênin
được chia làm hai thời kỳ:
- Trước cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở kế thừa những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng thời từ sự phân tích, tổng kết các sự kiện
diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội, Lênin đã bổ sung và phát triển nhiều nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học như: tri thức về Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân; về nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, chiến lược, sách lược trong nội
dung hoạt động của Đảng Cộng sản; về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chun
chính vơ sản; về vấn đề dân tộc, tơn giáo; về vấn đề liên minh công nông; về
quan hệ quốc tế …
- Sau Cách mạng Tháng Mười Nga : Do yêu cầu của công cuộc xây dựng chế
độ mới, Lênin đã phân tích làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; xác định cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách kinh tế; xác định chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và
học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản để cải tạo nền
kinh tế tiểu nông lạc hậu của nước Nga Xô Viết…
Trong thời kỳ này, Lênin đã viết nhiều tác phẩm kinh điển trong đó nêu ra và
luận giải một loạt những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Lênin đã
đấu tranh chống lại mọi trào lưu của chủ nghĩa cơ hội - xét lại, giáo điều và bệnh
“tả khuynh” trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Với những thành quả đó, Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một lãnh tụ
kiệt xuất của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động tồn thế giới.
2.2.3. Các Đảng Cộng sản vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ
sau khi Lênin từ trần ( 1924 ) đến nay
Từ sau khi Lênin từ trần đến nay, chủ nghĩa xã hội khoa học và phong trào

cách mạng của giai cấp công nhân thế giới đã trải qua nhiều thử thách, đã có được
những


thành tựu vĩ đại đồng thời cũng có những tổn thất to lớn. Có thể nêu vắn tắt những


nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong
giai đoạn này như sau:
- Mọi thắng lợi của nhân dân lao động, của cách mạng thế giới trong thế kỷ
XX là do các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế đã vận dụng những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn ở mỗi nước cũng như của cả hệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Đồng thời từ tổng kết thực tiễn xây dựng chế độ xã
hội mới ở mỗi nước, các Đảng Cộng sản và cơng nhân quốc tế đã góp phần quan
trọng vào việc phát triển, bổ sung và hoàn thiện chủ nghĩa xã hội khoa học cả về
mặt lý luận, cũng như phương hướng, giải pháp, chủ trương chính sách.
- Sự phát triển rực rỡ của chủ nghĩa xã hội hiện thực từ những năm 20 đến
những năm 70 của thế kỷ XX và sau đó là sự sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và
Đông Âu là minh chứng cho sự thành công và thất bại của sự vận dụng các nguyên
lý, quy luật của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn.
- Từ những thành công và thất bại của chủ nghĩa xã hội hiện thực, cần nghiêm
túc phân tích rút ra những bài học kinh nghiệm, qua đó tìm ra được phương thức,
biện pháp, đúng đắn, chủ trương chiến lược và sách lược hợp lý trong hoàn cảnh
mới, tiếp tục bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học nhằm thực hiện
thắng lợi trên thực tế chế độ xã hội mới: chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa.
2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội
khoa học.
Lịch sử dân tộc Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo cho thấy, những thắng lợi
của cách mạng luôn gắn liền với quá trình vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa

xã hội khoa học trong những điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại, trên cơ sở thực
tiễn Việt Nam.


Trong sự nghiệp vĩ đại ấy, sự xuất hiện và cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Những
đóng


góp, bổ sung và phát triển, cũng như sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa
học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam có thể tóm tắt ở một số
nội dung cơ bản sau:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị; giữ vững sự
ổn định chính trị, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để đổi mới, phát triển kinh
tế, xã hội .
- Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải
đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của nhà nước. Giải quyết đúng mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Xây dựng, phát triển kinh
tế phải đi đơi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường
sinhthái.
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy sức mạnh của
mọi giai cấp, tầng lớp, mọi thành phần dân tộc, tôn giáo, mọi công dân Việt Nam kể
cả người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân thế giới; khai
thác mọi khả năng có thể khai thác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
.

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam –
nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thực tiễn 20 năm đổi mới Đảng ta đã rút ra một số bài học lớn góp phần phát
triển chủ nghĩa xã hội khoa học.


Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.


Hai là, đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, xuất phát từ
thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
Bốn là, Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.


KẾT LUẬN
Giá trị bền vững của chủ nghĩa xã hội khoa học phải được nhìn nhận và đánh
giá theo quan điểm đổi mới hướng tới giải phóng mọi tiềm năng sáng tạo để phát
triển con người và xã hội với những giá trị nhân bản, nhân đạo và nhân văn hiện
đại. Đó phải là sự thống nhất biện chứng giữa khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội thực sự có những năng lực sáng tạo văn hố,
là trình độ cao của sự phát triển văn hoá. Giá trị bền vững của chủ nghĩa xã hội
khoa học phải được nhìn nhận và đánh giá theo quan điểm hài hoà giữa tự nhiên và

xã hội, truyền thống và hiện đại, quốc gia dân tộc và khu vực với thế giới. Chủ
nghĩa xã hội thống nhất trong đang dạng, tính tất yếu phổ biến của sự lựa chọn con
đường phát triển xã hội chủ nghĩa, đồng thời dung nạp những khả năng, những con
đường đặc thù lịch sử khác nhau của các dân tộc khác nhau với những nền văn hoá
khác nhau.
Trong thời đại chúng ta, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn không ngừng phát triển
và chứng minh sức sống bất diệt. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
mãi là ngọn đuốc soi sáng con đường cách mạng Việt Nam!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
2. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
3. Giáo trình Triết học Mác – Lê nin, Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo
trình Quốc gia các bộ mơn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2004
4. Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
5. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
6. Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội đồng Trung ương
chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ mơn khoa học Mác – Lê nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm
2005
7. Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (tái bản có sửa đổi, bổ sung), Hội
đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ mơn khoa học
Mác
– Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà

Nội, năm 2003
8. Nhập môn Marx, Rius (Eduardo del Rio), người dịch: Nguyễn Hà, hiệu đính:
Bùi Văn Nam Sơn, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006
9. Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận và thực tiễn (tái bản có bổ sung),
Lê Dỗn Tá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2003


×