Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi ở các trường mầm non, huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 133 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc nội dung luận văn ....................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON .......... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm công cụ .................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 10
1.2.2. Hoạt động phát triển thể chất ............................................................................ 12
1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non ................................... 13
1.3. Hoạt động Phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ..................................... 14
1.3.1. Một số đặc điểm phát triển thể chất của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi......................... 14
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non trong lĩnh vực phát triển thể chất cho trẻ
mẫu giáo ........................................................................................................... 16
1.3.3. Nội dung phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi .................................... 17


iii


1.3.4. Hình thức phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non .... 22
1.3.5 Phương pháp phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
..................................................................................................................................... 28
1.4. Quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm
non .............................................................................................................................. 28
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi ở trường mầm non .............................................................................. 28
1.4.2. Tổ chức triển khai các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non ........................................................................................................... 29
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm
non .............................................................................................................................. 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt động phát triển thể chất cho trẻ
mâu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non .............................................................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non ...................................................................... 32
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 32
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 35
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON, HUYỆN TIÊN
LỮ, TỈNH HƯNG YÊN ............................................................................................... 39
2.1. Khái quát về thực trạng các trường khảo sát ....................................................... 39
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên ........................................................................................................... 39
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ............ 40
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng.................................... 42
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 42

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 43
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng .................................................................................... 44

iv


2.3.1. Thực trạng hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non,
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên .......................................................................... 44
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ....................................... 53
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phát triển thể chất
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên ..................................................................................................................... 66
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi và
Quản lý hoạt động PTTC cho trẻ huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ................... 69
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ
CHẤT CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON,
HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN ................................................................. 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 76
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo .................................................. 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên .................................... 76
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho CBQL, giáo viên

mầm non, nhân viên phụ trách dinh dưỡng về tầm quan trọng của hoạt động
PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường mầm non ................................. 76
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng tổ chức các hoạt động phát
triển thể chất cho trẻ của giáo viên mầm non .................................................... 81
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động PTTC cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên............................................. 83
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật , các điều kiện hỗ trợ thực
hiện hoạt động phát triển thể chất cho trẻ 4-5 tuổi ........................................... 87

v


3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động PTTC
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ................................ 88
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình để thực hiện hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ theo khoa học.................................................................................. 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .................................................................... 93
3.4.1. Mục đích ........................................................................................................... 93
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 93
3.5.1. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 93
3.5.2. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 93
3.5.3. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 93
3.5.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 93
3.5.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 94
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 104
PHỤ LỤC.......................................................................................................................


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐTB

Điểm trung bình



Gia đình

GV

Giáo viên

HQTH

Hiệu quả thực hiện

MĐTH


Mức độ thực hiện

MG

Mẫu giáo

NV

Nhân viên

PTTC

Phát triển thể chất

TB

Thứ bậc



Tổng điểm

XH

Xã hội

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Mạng lưới trường MN, số trẻ Mầm non, số trẻ 4-5 tuổi, GV mầm non
huyện Tiên Lữ 2018 - 2019 ..................................................................... 40

Bảng 2.2.

Xếp loại mức độ PTTC của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ,
năm học 2018-2019 ................................................................................. 42

Bảng 2.3.

Nhận thức của các khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên .......................................................................................................... 44

Bảng 2.4.

Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động
PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ........... 49

Bảng 2.5.

Đánh giá của các khách thể điều tra về xây dựng kế hoạch PTTC cho
trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ............................ 54

Bảng 2.6.

Đánh giá của các khách thể điều tra về tổ chức thực hiện PTTC cho
trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên .......................... 57


Bảng 2.8.

Đánh giá của các khách thể điều tra về việc kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên .......................................................................................................... 64

Bảng 2.9.

Đánh giá của các khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi huyện Tiên Lữ,
tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 66

Bảng 3.1.

Đánh giá của các khách thể điều tra về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
................................................................................................................. 94

Bảng 3.3.

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 97

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Nội dung PTTC cho trẻ 4-5 tuổi ......................................................... 47


Biểu đồ 2.2:

Phương pháp PTTC cho trẻ 4-5 tuổi ................................................... 52

Biểu đồ 3.1.

Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
PTTC cho trẻ 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên ...................... 96

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia. Trẻ em là những lực lượng nòng cốt của đất nước ta trong tương lai. Thế kỷ 21 là
thế kỷ của trí tuệ, thế kỷ của nền kinh tế trí thức. Chính vì vậy Đảng, Nhà nước ta rất
quan tâm và đầu tư giáo dục, với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển. GDMN là một bộ phận của giáo dục quốc dân. Mục
tiêu của GDMN là “Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1”. GDMN tạo
khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học
tiếp theo. Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, cần nhận thức rằng với năng lực, chức năng
của trẻ chỉ có thể hình thành và phát triển tốt khi cơ thể trẻ khỏe mạnh và có khả năng tư
duy. Khi đó việc tập luyện và giáo dục mới phát huy vai trị chủ đạo, có tính quyết định
tới việc hình thành năng lực cho trẻ. Điều đó có thể hiện vai trị to lớn của GDTC đối với
sự phát triển con người toàn diện. GDTC trong giai đoạn này sẽ tạo cơ sở tốt nhất cho
sự phát triển cơ thể trong suốt cuộc đời sau này của trẻ.
Trong chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phát triển thể chất là một trong

những lĩnh vực giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ. Giáo dục phát triển vận động cho
trẻ không chỉ đơn thuần dạy múa hay dạy vận động mà mục đích để phát triển các cơ
bắp, xương, khớp, sự khéo léo, dẻo dai… thông qua các động tác là cơ hội phát huy
năng lực vận động tiềm ẩn của đứa trẻ. Trẻ được vận động một cách phù hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thần kinh, giúp cho q trình cảm giác, tri
giác, trí nhớ, tư duy phát triển tốt. Đồng thời cũng củng cố cho trẻ những kiến thức về
sự vật hiện tượng xung quanh [3].
Thông qua hoạt động phát triển vận động còn giúp trẻ phát triển tình cảm, xã hội,
vì vận động sẽ giúp trẻ nâng cao nhận biết của bản thân, phẩm chất đạo đức như tinh
thần tập thể, lòng mong muốn giúp đỡ lẫn nhau, tính thẳng thắn, tính trung thực, tính
khiêm tốn, công bằng…
Trẻ em trong độ tuổi 4-5 tuổi là thời kỳ quan trọng nhất để thực hiện các hoạt
động phát triển thể chất, giúp cơ, xương ngày một săn chắc, việc luyện tập các động

1


tác vận động, khả năng giữ thăng bằng, sự phối hợp các giác quan và vận động giữa
các cơ với nhau; đây chính là thời kỳ phát triển đa dạng các lĩnh vực, từ phát triển thể
chất, ngôn ngữ, nhận thức, thẩm mỹ đến phát triển tình cảm và các mối quan hệ xã hội
cho trẻ; là cơ sở nền tảng cho quá trình học tập, phát triển tư duy, hình thành cơ sở ban
đầu nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ vào
trường tiểu học.
Công tác quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã được những thành tựu nhất định như: Cán bộ quản lý các
trường mầm non trên địa bàn huyện thực hiện tốt công tác tham mưu với chính quyền
địa phương và các cơ quan quản lý cấp trên để được sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị, xây dựng các phòng chức năng, xây thêm phòng học đáp ứng nhu cầu
học tập của trẻ; Tăng cường công tác tác tuyên truyền cho đội ngũ CB - GV - NV, phụ
huynh và cộng đồng dân cư hiểu sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện giáo

dục thể chất cho trẻ; Hàng năm xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp sát thực tiễn;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân trong việc thực hiện chuyên đề giáo dục
phát triển vận động; Bồi dưỡng năng lực, kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ thông qua
tổ chức tập huấn, sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, xây dựng các tiết dạy mẫu có chất
lượng để giáo viên học tập, tăng cường công tác kiểm tra dự giờ tư vấn….Tuy nhiên,
thực tiễn quản lý phát triển thể chất (PTTC) ở các nhà trường mầm non thuộc huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên còn bộc lộ những tồn tại cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý
của các nhà trường mầm non: thiếu kiến thức, nghiệp vụ quản lý hoạt động PTTC;
thiếu kỹ năng chỉ đạo và đánh giá việc kết hợp bài tập vận động với các yếu tố thiên
nhiên và thiết bị tập luyện để nâng cao hiệu quả PTTC; hạn chế về khả năng lực khai
thác trò chơi vận động, trò chơi dân gian (những nội dung có tính phù hợp cao đối với
lứa tuổi mầm non) để giải quyết nhiệm vụ PTTC. Công tác quản lý hoạt động PTTC ở
trường mầm non chưa được triển khai theo hướng tiếp cận đảm bảo chất lượng. Đó là
một trong những nguyên nhân cơ bản hạn chế hiệu quả GDTC đối với trẻ.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác PTTC cho trẻ mầm non 4-5 tuổi
trong giai đoạn mới, việc xác định được một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt

2


động PTTC ở trường mầm non theo tiếp cận năng lực là một trong những vấn đề
cấp thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên"làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động PTTC cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng yên, luận văn đề
xuất biện pháp quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển phát triển thể chất
cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt hoạt
động phát triển phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trên 20 trường mầm non trên địa bàn
huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
4.3. Giới hạn khách thể khảo sát: 40 CBQL (gồm các hiệu trưởng, hiệu phó các trương
mầm non trên địa bàn huyện Tiên Lữ) và 130 giáo viên mầm non đã từng hoặc đang
trực tiếp dạy lớp 4- 5 tuổi trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên
Lữ, tỉnh Hưng Yên còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Hình thức tổ chức hoạt động chưa
phù hợp, nội dung hoạt động nghèo nàn, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động phát triển
thể chất chưa đáp ứng… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có

3


nguyên nhân thuộc về quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
PTTC một cách phù hợp, khả thi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả PTTC và hiệu quả
GDMN trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 45 tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.

6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
các trường mầm non huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic để tổng quan, chọn lọc tư liệu khoa học có
liên quan đến quản lý hoạt động PTTC trong trường mầm non.
- Phương pháp so sánh lí luận để xem xét các nguồn lí thuyết quản lý giáo dục
mầm non từ kinh nghiệm từ các trường.
- Phương pháp tổng hợp, khái qt hóa lí luận để xây dựng hệ thống khái niệm
và khung lí thuyết của nghiên cứu.Phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu trong và ngoài
nước (sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Hệ thống, khái qt hóa những vấn đề lý luận làm cơng cụ cho q trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng trong đề tài với mục đích quan sát cách thức
quản lý, cách thực tổ chức các hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường
MN trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhận thức, sự đánh giá của
các khách thể điều tra về thực quản lý hoạt động PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại các
trường MN trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.

4


7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các nhà QLGD, các giáo viên đã và đang giảng dạy tại các lớp trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu nguyên nhân cũng như các biện pháp quản lý hoạt động PTTC

cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường MN trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng
Yên mà luận văn đã đề xuất.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các
nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi về việc xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển thể
chất cho trẻ 4-5 tuổi huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, đồng thời xem xét, nhận định đánh
giá tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tốn học (Tính %, điểm trung bình) để xử lý các số liệu điều
tra, khảo sát thực tiễn thu được nhằm đánh giá thực trạng của công tác quản lý hoạt động
PTTC cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường MN trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh
Hưng Yên
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, phần Phụ lục luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi ở các trường mầm non, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài
Nan Zeng, Mohammad Ayyub, Haichun Sun, Xu Wen, Ping Xiang, and Zan Gao
cho rằng: Hoạt động thể chất là mối quan tâm của ngành y tế công cộng ở nhiều nước
công nghiệp. Trong thập kỷ qua, trẻ em trở nên ít hoạt động thể chất một phần do sự
tiến bộ về công nghệ và sự thay đổi của xã hội dẫn đến sự gia tăng đáng kể tỷ lệ béo
phì và các bệnh mãn tính khác (ví dụ, tăng huyết áp, tiểu đường loại 2). Tham gia hoạt
động thể chất thường xun đóng một vai trị quan trọng trong việc ngăn ngừa và giảm
béo phì ở trẻ em và các bệnh mãn tính, từ đó góp phần ngăn ngừa các bệnh mãn tính
sau này ở tuổi trưởng thành. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng hoạt động
thể chất tăng lên ảnh hưởng đến chức năng nhận thức ở trẻ em, ảnh hưởng đến chức
năng điều hành (ví dụ: trí nhớ làm việc, tính linh hoạt nhận thức) [25].
Ilona Bidzan-Bluma, Małgorzata Lipowska trong nghiên cứu của mình đã xác
định: Thời thơ ấu là giai đoạn quan trọng và nhạy cảm đối với sự phát triển nhận thức.
Nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của hoạt động thể chất đến sức khỏe, đặc biệt là
mối tương quan tích cực giữa thể thao và chức năng nhận thức của trẻ em. Các lĩnh vực
chú ý, suy nghĩ, ngôn ngữ, học tập và trí nhớ được phân tích liên quan đến thể thao và
thời thơ ấu. Kết quả cho thấy rằng tham gia vào các môn thể thao ở tuổi ấu thơ ảnh
hưởng tích cực đến các chức năng nhận thức và cảm xúc. Kết quả nghiên cứu là căn cứ
trong việc phát triển các chương trình đào tạo cho trẻ em, nhằm cải thiện các chức năng
nhận thức có thể hướng dẫn cả nhà nghiên cứu và người thực hành liên quan đến nhiều
lợi ích từ hoạt động thể chất) [22].
Brian W. Timmons, Patti-Jean Naylor, and Karin A. Pfeiffer cho rằng: Xu hướng
đáng báo động về hiện tượng béo phì ở trẻ em ngay cả ở trẻ mẫu giáo đã tập trung sự
chú ý vào tầm quan trọng của hoạt động thể chất ở lứa tuổi này. Mục đích của bài viết
nhằm cung cấp bằng chứng khoa học về sự liên kết giữa hoạt động thể chất và phát

6


triển sinh học, tâm lý xã hội trong thời gian đầu thời thơ ấu (2 - 5). Trọng tâm đặc biệt

là sự tương tác giữa hoạt động thể chất và sự phát triển kỹ năng vận động ở trẻ. Bài
viết cũng thảo luận về yếu tố quyết định mạnh nhất đến hoạt động thể chất ở trẻ em lứa
tuổi mẫu giáo, bao gồm cả vai trị của mơi trường sống của trẻ (ví dụ: gia đình, chăm
sóc trẻ em và tình trạng kinh tế xã hội) [19].
Steve Stork, Stephen W. Sanders đi sâu xem xét tác động tích cực của hoạt động
thể chất đối với sự phát triển nhận thức, xã hội và thể chất của trẻ nhỏ. Đồng thời, chỉ
ra hạn chế của việc chưa coi trọng các trải nghiệm giáo dục thể chất phù hợp trong
chương trình giáo dục mầm non. Mặc dù hạn chế về phạm vi, nghiên cứu cho thấy trẻ
nhỏ học được nhiều hơn thông qua hoạt động thể chất với sự hướng dẫn phù hợp hơn
là thông qua hoạt động thể chất ngẫu nhiên. Trẻ cần các điều kiện cụ thể và có hệ thống
để học các kỹ năng phát triển thể chất cơ bản. cho sự phát triển của cả cuộc đời. Đây
là căn cứ để đưa giáo dục thể chất thành một nội dung chính trong chương trình giáo
dục mầm non) [27].
Melody Oliver, Grant M. Schofield & Gregory S. Kolt cho rằng: Định lượng hoạt
động thể chất ở trẻ mẫu giáo là điều cần thiết để thiết lập tỷ lệ hoạt động thể chất với sức
khỏe và hiệu quả can thiệp. Cho đến nay, phương pháp thực hành tốt nhất để đo hoạt động
thể chất ở trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo chưa được đánh giá cao. Bài viết cung cấp đánh
giá về các công cụ đo lường hoạt động thể chất cho trẻ mẫu giáo, tổng quan về đo lường
hoạt động thể chất của trẻ mẫu giáo. Các nghiên cứu đo lường chỉ ra rằng trẻ em mẫu giáo
thể hiện mức độ hoạt động mạnh mẽ; các bé trai hoạt động nhiều hơn các bé gái và các mơ
hình hoạt động có xu hướng lẻ tẻ và đa hướng) [24].
David Crawford, Ph. Da. JoSalmon, Ph. Da. Anthony D, Okely. EdDb. Kylie,
Hesketh Ph.Da trong nghiên cứu của mình với mục đích điều tra mối tương quan giữa
hoạt động thể chất và sự phát triển của trẻ mẫu giáo. Kết quả cho thấy con trai hoạt
động nhiều hơn con gái, trẻ em có cha mẹ năng động có xu hướng hoạt động nhiều
hơn và trẻ em dành nhiều thời gian ngoài trời hoạt động nhiều hơn trẻ em dành ít thời
gian ngồi trời. Những ảnh hưởng đến hành vi hoạt động thể chất của trẻ mẫu giáo là
đa chiều. Do đó, đi sâu tìm hiểu các khía cạnh ảnh hưởng này là điều vô cùng cần
thiết) [20].


7


Kevin Finn PhD, Neil Johannsen, BonnySpecker PhD chỉ ra mục đích của nghiên
cứu là xác định các yếu tố liên quan đến hoạt động thể chất ở trẻ nhỏ Những người
tham gia là 214 trẻ em (từ 3-5 tuổi) đăng ký vào 10 trung tâm chăm sóc trẻ em được
theo dõi hoạt động thể chất trong 2 ngày liên tục (48 giờ). Các yếu tố được điều tra là
tuổi, trung tâm chăm sóc trẻ em, mùa, giới tính, chỉ số khối cơ thể (BMI), tiền sử sinh
non, tham gia các hoạt động có tổ chức, BMI của cha mẹ và trình độ học vấn của cha
mẹ. Kết quả cho thấy con trai hoạt động nhiều hơn con gái; Trẻ sinh non ít hoạt động
hơn so với trẻ sinh đủ tháng và mức độ hoạt động cao ở trẻ có liên quan đến chỉ số BMI
thấp ở các ông bố. Kết luận: Các phát hiện chỉ ra rằng giới tính, lịch sử sinh non, trung
tâm chăm sóc trẻ em và BMI của cha ảnh hưởng đến hoạt động thể chất hàng ngày của
trẻ nhỏ)[23].
Gary S. Goldfield, Alysha Harvey,1 Kimberly Grattan, Kristi B. Adamo, tập trung
xem xét mức độ phổ biến của hoạt động thể chất, hành vi tĩnh tại và béo phì trong trẻ
mầm non và tác động của những hành vi và điều kiện lối sống này đối với sức khỏe
của trẻ em mẫu giáo. Nghiên cứu hướng đến việc tìm ra biện pháp can thiệp trong các
trường mầm non nhằm tăng cường hoạt động thể chất, giảm hành vi tĩnh tại và cải thiện
sự phát triển kỹ năng vận động và thành phần cơ thể ở trẻ mẫu giáo. Cuối cùng, nghiên
cứu đưa ra kết luận dựa trên tài liệu và nêu bật các vấn đề cũng hướng nghiên cứu trong
tương lai để tối đa hóa việc tăng cường sức khỏe và phịng ngừa bệnh mãn tính ở trẻ
em, trong đó nhấn mạnh vai trị của hoạt động thể chất đối với sự phát triển của trẻ)
[21].
Sara Crosatti Barbosa, Arli Ramos de Oliveira cho rằng: cần thiết phải xác định
mức độ hoạt động thể chất của trẻ em trong suốt thời gian ở trường mầm non, và các yếu
tố liên quan. Các tác giả đã phân tích 1485 trẻ em từ 2-6 tuổi. Kết quả cho thấy, trẻ em
đi học mẫu giáo dành phần lớn thời gian trong ngày cho hành vi tĩnh tại. Các hoạt động
được khởi xướng bởi người lớn có xu hướng dẫn đến mức độ hoạt động thể chất thấp
hơn ở trẻ em. Không gian bên trong dành cho game, game ngoài trời, đánh dấu trên sàn

để chơi, nhảy và leo trèo là một số hành động làm tăng mức độ hàng ngày hoạt động thể
chất của trẻ em ở những nơi như vậy. Nghiên cứu đưa ra gợi ý về việc cần tăng hoạt động
vận động trong trường mầm non, giảm các hoạt động tĩnh) [26].

8


Có thể thấy rằng, những cơng trình trên đều tập trung nghiên cứu tầm quan trọng
của hoạt động thể chất trong việc phát triển của trẻ mẫu giáo, đặc biệt là vai trị của
HĐTC trong việc chống béo phì ở trẻ. Các cơng trình nghiên cứu đã gợi mở một số
hướng trong viêc cần phải thay đổi lại chương trình giáo dục mầm non, tăng hoạt động
vận động, giảm hoạt động tĩnh.
Những nghiên cứu ở Việt Nam
Lê Thu Hương trong cơng trình của mình đã tổng hợp kinh nghiệm về chương trình
giáo dục mầm non trong nước và trên thế giới. Đánh giá thực trạng giáo dục mầm non và
việc thực hiện giáo dục trong các trường mầm non hiện nay. Tác giả cũng đưa ra những
định hướng trong công tác giáo dục trẻ mầm non trong tương lai [10].
Nguyễn Thị Huyền, Trong cơng trình nghiên cứu của mình tác giả đã phân tích
thực trạng cơng tác quản lý giáo dục thể chất ở trường mầm non theo hướng đảm bảo
chất lượng. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non như: Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý hoạt động GDTC cho bộ
quản lý các nhà trường mầm non của huyện Đông Anh; Phát triển kỹ năng kết hợp bài
tập vận động với các yếu tố thiên nhiên và thiết bị tập luyện để nâng cao hiệu quả
GDTC cho các bộ quản lý nhà trường mầm non của huyện Đơng Anh; Nâng cao năng
lực khai thác các trị chơi dân gian để giải quyết nhiệm vụ GDTC cho bộ quản lý các
nhà trường mầm non của huyện Đông Anh [11].
Lê Hải, Thơng qua việc tìm hiểu thực trạng cơng tác GDTC cho trẻ 5-6 tuổi theo
chương trình GDMN mới tại một số trường mầm non nội và ngoại thành TP.HCM tác
giả rút ra được một số kết luận: Cơ sở vật chất phục vụ GDTC còn hạn chế, số lượng
trường mầm non công lập và tư thục không đáp ứng được nhu cầu cho trẻ đến trường

của xã hội. Dụng cụ, sân bãi phục vụ công tác GDTC cho trẻ cịn thiếu thốn, sân chơi
ngồi trời cho trẻ cịn thiếu từ đó dẫn đến những khó khăn trong cơng tác GDTC cho
trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng theo chương trình GDMN mới được
ban hành; Số lượng giáo viên mầm non và cán bộ quản lý có trình độ Đại học và Sau
Đại học còn thấp. Số lượng giáo viên mầm non chưa được đào tạo qua trường lớp tuy
chiếm tỷ lệ không cao nhưng cũng cần được lưu tâm. Cán bộ quản lý được đào tạo
chun mơn quản lý cịn thấp so với nhu cầu thực tiễn; Mơ hình chăm sóc trẻ tại các

9


trường mầm non được các Phịng giáo dục cơng nhận tốt cịn ít, chủ yếu tập trung tại
các trường mầm non công lập. Trong khi số lượng các trường mầm non tư thục và
nhóm trẻ gia đình lại chiếm số lượng cao hơn so với trường mầm non công lập [8].
Phạm Thị Long Quân, Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng hoạt
động phát triển vận động, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển
vận động nhằm nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ ở các trường Mầm non
thành phố Nam Định. Nghiên cứu được thực hiện trên 12 CBQL và 100 giáo viên mầm
non [15].
Nguyễn Bá Minh (chủ biên), (2015), Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục
phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam; Vũ Thị
Đoan Trang, 2014, Quản lý giáo dục thể chất thông qua giáo dục vận động cho trẻ mầm
non 3-4 tuổi ở trường Mầm non Nhật Tân - Tây Hồ - Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Khoa học
giáo dục, Trường ĐHSPHN; Nguyễn Thúy Nhân (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý giáo dục mầm non tại cơ sở thuộc thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Khoa học
giáo dục, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội [13] [18] [14].
Các cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần nâng cao chất lượng trong công tác giáo
dục cũng như quản lý bậc học mầm non. Các cơng trình đó đã góp phần quan trọng làm
nên những thành tựu to lớn, căn bản của giáo dục nước ta, đặc biệt là giáo dục phát triển
thể chất ở trường mầm non. Tuy nhiên các công trình kể trên chưa có cơng trình nghiên

cứu nào đề cập đến vấn đề: Quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong độ tuổi 4-5
tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên. Vì vậy đây là
vấn đề cần được nghiên cứu tiếp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
của huyện Tiên Lữ nói riêng và của tỉnh Hưng n nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơng cụ
1.2.1. Quản lý
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục
tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội"[12, tr14].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Quản lý là hoạt
động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [6, tr11].

10


Theo quan điểm của Đặng Thành Hưng: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm
gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác
trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng
và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc
cùng sự thỏa mãn của những người tham gia"[9].
Từ sự phân tích các định nghĩa các tác giả đi trước nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau, ta có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý để điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy
luật khách quan.
Hiểu một cách ngắn gọn thì quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (tập thể những người lao động) nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra.
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể
sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian,

không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng
quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và ăn ý
những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích chung của tổ chức hay nói cách
khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của các cá nhân trong tổ chức để
đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và khách thể
quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác động có định
hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thơng qua
cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực sẵn có của tổ chức trong
điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định phát triển và đạt được mục
tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người.
Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải quyết các mối quan

11


hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể và khách thể trong
hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến
mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động. Đó là
quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các loại hình lao động ngày càng
phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng và quyết
định để tổ chức hướng tới đích bằng con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất
là một khoa học và nghệ thuật trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con người
vì mục tiêu chung. Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản lý được

đề cao.
Sự tác động này phải phù hợp với quy luật khách quan, tuân thủ đúng nguyên tắc
quản lý và thể hiện đúng ý tưởng của nhà quản lý.
1.2.2. Hoạt động phát triển thể chất
Phát triển thể chất là quá trình hình thành, thay đổi về hình thái và chức năng sinh
học của cơ thể con người dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và môi trường giáo dục.
Phát triển thể chất được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Phát triển thể chất là chất lượng phát triển của cơ thể, hay nói
cách khác là mức độ phát triển của các tố chất thể lực: phản xạ nhanh hay chậm của cơ
thể, mức độ linh hoạt, thích nghi với điều kiện sống mới, sự mềm dẻo và sức mạnh của
toàn thân.
Theo nghĩa hẹp: Phát triển thể chất là mức độ phát triển của cơ thể, được biểu
hiện bằng các chỉ số: chiều cao, cân nặng, chu vi vòng ngực, vòng đầu, vòng tay,..
Trong luận văn này chúng tôi sử hiểu: Phát triển thể chất là quá trình hình thành
và biến đổi hình thái mức độ phát triển của cơ thể, được biểu hiện bằng các chỉ số:
chiều cao, cân nặng, chu vi vòng ngực, vòng đầu, vòng tay,..
Sự phát triển thể chất phụ thuộc vào yếu tố bẩm sinh di truyền và những quy luật
khách quan của tự nhiên: quy luật thống nhất giữa cơ thể và môi trường; quy luật tác
động qua lại giữa sự thay đổi cấu trúc và chức năng của cơ thể; quy luật lượng đổi,

12


chất-đổi trong cơ thể;...Tiền đề của sự phát triển thể chất của con người là sức sống tự
nhiên và tổ chức cơ thể con người do bẩm sinh tạo nên. Song xu hướng, tính chất, mức
độ phát triển thể chất, khả năng do con người rèn luyện được lại phụ thuộc nhiều vào
điều kiện sống và giáo dục. Điều kiện sinh hoạt xã hội của con người có. ảnh hưởng
nhiều đến sự phát triển thể chất mà trong đó lao động và giáo dục, nói riêng là giáo dục
thể chất, có tác dụng hàng đầu.
Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non mang nhiều ý nghĩa vì khi ấy trẻ đang ở những

năm đầu đời của sự phát triển, những năm tháng định hình tính cách cũng như suy nghĩ
sau này của trẻ. Việc tiếp cận nhiều với các môn thể dục thể thao giúp trẻ rèn luyện
được nhiều đức tính tốt đẹp, đặc biệt là thói quen rèn luyện thể thao. Hơn thế nữa, việc
tiếp xúc nhiều với các môn thể thao sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển về thể lực của
trẻ, là tiền đề để phát triển trí lực. Bởi có sức khoẻ tốt thì trẻ mới có thể học tập tốt
được.
Hoạt động phát triển thể chất là một yếu tố quan trọng trong quá trình giáo dục
của mỗi con người ngay từ mầm non. Chỉ khi có sức khỏe tốt con người mới đảm bảo
được quá trình học tập và lao động. Với trẻ mầm non hoạt động phát triển thể chất giúp
trẻ hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể, giúp cơ thể phát triển đồng đều cũng như hồn
thiện về trí tuệ và nhân cách.
Hoạt động phát triển thể chất là hoạt động hình thành và biến đổi hình thái mức
độ phát triển của cơ thể, được biểu hiện bằng các chỉ số: chiều cao, cân nặng, chu vi
vòng ngực, vòng đầu, vòng tay,..
1.2.3. Quản lý hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non
Từ các khái niệm: Quản lý, quản lý hoạt động phá triển thể chất đã nêu ở trên, có
thể hiểu: Quản lý hoạt động phát triển thể chất là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến hoạt động hoạt động hình thành và biến đổi hình
thái mức độ phát triển của cơ thể, được biểu hiện bằng các chỉ số: chiều cao, cân nặng,
chu vi vòng ngực, vòng đầu, vòng tay,..của trẻ mầm non, nhằm giúp hoạt động này
diễn ra một cách có hiệu quả.
Hiệu trưởng trên cơ sở nắm vững các chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc tổ chức
các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ mầm non để đi đúng hướng, mềm hóa nội
dung, đa dạng hóa về hình thức, thực hiện từng bước việc quản lý hoạt động PTTC cho

13


trẻ tại các trường mầm non theo các nội dung sau: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị,
tầm quan trọng của HĐPTTC cho trẻ mầm non; Xây dựng kế hoạch quản lý HĐPTTC

và kế hoạch hoạt động; Tổ chức, chỉ đạo HĐPTTC; Kiểm tra đánh giá kết quả PTTC;
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân tham gia vào HĐPTTC cho trẻ mầm non; Xây dựng
điều kiện quản lý HĐPTTC cho trẻ mầm non.
1.3. Hoạt động Phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
1.3.1. Một số đặc điểm phát triển thể chất của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ từ 4 tuổi đến 5 tuổi chậm hơn so
với trẻ dưới 3 tuổi, nhưng tính trong cả đời người thì đây vẫn nằm trong giai đoạn phát
triển với tốc độ cao. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu đến các mẹ đặc điểm phát triển
thể chất của trẻ từ 4 đến 5 tuổi.
* Nhận xét: Đây là lứa tuổi cơ thể phát triển mạnh, tuy nhiên so với giai đoạn
trước thì sự phát triển diễn ra chậm hơn và không đồng đều. Cụ thể:
- Hệ xương: Đang được cốt hố nhanh tuy nhiên xương cịn mềm và có tính chất
đàn hồi nên GV phải chú ý tư thế ngồi, tránh những vận động mạnh, kéo dài. Trẻ trai:
Cân nặng đạt 14,4 → 23,5 kg.
Chiều cao đạt 100,7 →119,1 cm
Trẻ gái: Cân nặng đạt 13,8 →23,2 kg
Chiều cao đạt 99,5 → 117,2 cm
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ từ 4 tuổi chậm hơn so với trẻ dưới
3 tuổi, nhưng tính trong cả đời người thì đây vẫn nằm trong giai đoạn phát triển với tốc
độ cao. Hàng năm trẻ tuổi tăng được khoảng 5cm, cân nặng mỗi năm tăng được 2kg.
Nói chung con trai cao hơn và nặng hơn con gái, trẻ nhỏ ở thành phố cao hơn và nặng
hơn trẻ nhỏ ở nông thôn.
Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như di truyền,
dinh dưỡng trong quá trình ni hoặc yếu tố bệnh tật. Trường hợp khơng có sự chênh
lệch lớn so với trẻ cùng lứa tuổi thì khơng cần bận tâm, nhưng nếu có thì cần cho trẻ đi
khám để có cách xử trí với trường hợp của trẻ.
- Hệ cơ: Các cơ lớn đang phát triển mạnh nhưng cơ nhỏ phát triển chậm. Do đó
trong hoạt động nhìn chung trẻ cịn vụng về và dễ gây đổ vỡ. Trẻ cuối 4 tuổi đã có thể

14



vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn như chơi đá cầu, nhảy dây,
leo trèo, lộn xà đơn…
Các ngón tay cử động chậm hơn so với sự vận động toàn thân, nhưng phần lớn
trẻ 4 tuổi đã có thể thực hiện các động tác nắn, vẽ hay bóp một cách thành thạo. Mặc
hoặc cởi áo, thường bé gái thành thạo hơn bé trai. Các ngón tay của trẻ khơng những
có thể hoạt động tự do, mà động tác cịn nhanh nhẹn và hồn chỉnh hơn, nên có thể cầm
bút để viết hoặc vẽ, đồng thời cịn thực hiện nhiều động tác mới và tinh tế hơn.
Lúc này trong q trình chạy chơi trẻ cảm thấy vơ cùng thích thú, cho nên suốt
ngày chạy nhảy, khơng lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc điểm nổi bật là
hoạt bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết định.
Các bậc cha mẹ nên tạo điều kiện cho con có nhiều dịp tốt để rèn luyện đơi tay và
ngón tay, cho trẻ tập luyện nhiều thì tay mới dẻo, khéo, tâm trí mới linh lợi, ví như các
hoạt động về nặn đất, gấp giấy và đan lát…
Ở độ tuổi trước khi đến trường này, trẻ đã có được sự cân bằng và phối hợp nhuần
nhuyễn các kỹ năng vận động của một cơ thể trưởng thành. Trẻ lúc này đã có thể đi bộ,
chạy nhảy, đánh đu, tự tin bước những bước chân dài hơn, đi lên đi xuống cầu thang
mà không cần giữ tay vịn.
Thậm chí, trẻ đã có thể thực hiện động tác đứng trên 1 chân, trên các ngón chân,
ngồi ra cịn có thể quay vịng, đi lùi hay lộn một vòng trên giường. Trẻ lúc này cũng
đã đủ sức để nhào lộn và thực hiện các động tác khó hơn rất nhiều so với trước kia, trẻ
cịn có thể nhảy những bước rất xa mà vẫn giữ vững được cơ thể.
- Hệ tuần hoàn: Trọng lượng tim lúc 5t tăng gấp 4,5 lần so với lúc mới sinh. Mạch
đập mạnh hơn so với lúc mới sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn. Vì vậy trẻ dễ
mệt mỏi khi có những hoạt động kéo dài hoặc xảy ra những xúc động mạnh.
- Hệ TK: Trọng lượng não tăng gấp 3 lần so với lúc mới sinh và hầu hết các dây
thần kinh hướng tâm đều được “myêlin hố"(khả năng dẫn truyền tốt hơn)
Kích thước của não tăng lên, các tế bào thần kinh tiếp tục được phân hoá, hoạt
động của hệ TK phát triển mạnh làm cho phản xạ có điều kiện được hình thành dễ

dàng, khả năng điều khiển của BCĐN tăng lên so với các trung khu dưới vỏ, giúp trẻ
điều khiển được hành vi và lời nói của mình theo u cầu của người lớn.

15


Tóm lại, sự phát triển về mặt thể chất của trẻ MG đã tạo điều kiện rất thuận lợi
cho trẻ phát triển tâm lý.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non trong lĩnh vực phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi
Chương trình giáo dục mầm non mới ban hành kèm thông tư số 17 /2009/TTBGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có ghi:
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy
và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời [3] [4] [5].
Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 - 6 tuổi phát triển hài hoà
về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn
bị cho trẻ vào học ở trường tiểu học. Trong đó mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ 3-4
tuổi gồm:
- Khỏe mạnh, cân nặng, chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Giữ được thăng bằng khi đi trên ghế thể dục,
- Kiểm soát được vận động khi thay đổi hướng chạy theo vật chuẩn.
- Phối hợp tốt vận động tay -mắt trong tung/đập/ném - bắt bóng; cắt giấy theo
đường thẳng, tự cài cúc, buộc dây giày.
- Nhanh nhẹn, khéo léo trong chạy nhanh, bò theo đường zích zắc.
- Biết tên một số món ăn và ích lợi của ăn uống đủ chất.
- Thực hiện được một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt khi được nhắc nhở.
- Biết tránh một số vật dụng gây nguy hiểm, nơi khơng an tồn.

Hoạt động phát triển thể chất là hoạt động nhằm nâng cao thể lực sức khoẻ của
trẻ: giúp trẻ phát triển các kĩ năng vận động đồng thời giúp trẻ có một sức khoẻ tốt, cơ
thể phát triển cân đối, hài hồ, khơng những thế cịn giúp phát triển ngôn ngữ và phát
triển nhận thức.

16


Trong quá trình tham gia các hoạt động thể chất trẻ cịn được phát triển thêm cả
về mặt tình cảm - xã hội cũng như thẩm mĩ. Hoạt động thể chất làm thoả mãn nhu cầu
vận động của trẻ tạo cho tinh thần trẻ được sảng khoái, vui vẻ, giúp phát triển mối quan
hệ giữa cô và trẻ cũng như phát triển tốt mối quan hệ bạn bè trong phối hợp vận động
cùng các bạn. Cơ thể khoẻ mạnh, phát triển cân đối, hài hoà là một biểu hiện của nét
đẹp về hình thể, những bài tập vận động có nhịp điệu kết hợp với âm nhạc mầm non
giúp trẻ cảm nhận được sâu sắc về nhịp điệu, thể hiện tốt hơn, đẹp hơn các động tác và
nhất là các hoạt động phát triển các cử động bàn tay, ngón tay giúp phát triển các vận
động tinh tế khéo léo đặc biệt là hoạt động tạo hình giúp trẻ trí tưởng tượng sáng tạo.
Nhưng trên thực tế trong trường mầm non nói chung và lớp mẫu giáo nhỡ nói riêng
việc cho trẻ hoạt động phát triển thể chất chưa làm được điều đó, chưa tích cực linh
hoạt sáng tạo vẫn cịn mang tính chất đơn điệu, cứng nhắc, gị bị vì ở lứa tuổi này trẻ
“ Học bằng chơi - chơi mà học”, hình thức tổ chức chưa sáng tạo hấp dẫn, dẫn đến hoạt
động chưa đạt hiệu quả cao, trẻ chưa hứng thú tham gia vào các hoạt động.
1.3.3. Nội dung phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non
Nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mẫu giáo bao gồm: Giáo dục các kĩ năng
và thói quen vệ sinh, tổ chức ăn cho trẻ, Tổ chức cho trẻ ngủ, Phát triển vận động.
a. Giáo dục các kĩ năng và thói quen vệ sinh
Giáo dục các kĩ năng và thói quen vệ sinh là một khâu quan trọng trong hệ thống
giáo dục thể chất và trong việc hình thành nhân cách của trẻ 3-5 tuổi. Việc giáo dục kĩ
năng và thói quen vệ sinh cho trẻ mẫu giáo gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vệ sinh thân thể: Trẻ có thói quen rửa và giữ gìn sạch sẽ thân thể: biết rửa tay,

súc miệng, biết dùng mùi xoa…
- Vệ sinh ăn uống: Trẻ biết rửa tay trước khi ăn, nhai kĩ, không bốc tay, làm rơi
vãi thức ăn trong khi ăn, ăn xong rửa tay, súc miệng, lau mồm.
b. Tổ chức ăn cho trẻ
Cơ thể trẻ lứa tuổi mẫu giáo đang ở giai đoạn phát triển nhanh nên đòi hỏi khẩu
phần ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng. Ăn uống thiếu thốn hay quá no đều hạn chế
sự phát triển, gây rối loạn tiêu hố, phá hoại q trình trao đổi chất và sức đề kháng

17


của cơ thể, làm cho trẻ yếu ớt và do đó ảnh hưởng đến tồn bộ sự phát triển tâm lí của
trẻ.
Chế độ ăn uống hợp lí được xây dựng trên cơ sở mức năng lượng cần thiết ở độ
tuổi (quy ra calo), sự kết hợp các thành phần thức ăn theo cấu tạo các thành phần hố
học (prơtit, lipit, gluxit, muối khoáng, vitamin), sự đa dạng của các loại thức ăn và cách
nấu nướng.
Một số yêu cầu khi tổ chức bữa ăn cho trẻ:
- Phịng ăn sạch sẽ, thống mát. Bàn ghế sắp xếp thuận tiện cho trẻ ngồi xuống và
đứng lên.
- Bàn ăn, bát đĩa phù hợp với lứa tuổi và được xếp có thẩm mĩ, giản tiện.
- Trước khi ăn khoảng nửa giờ, cần kết thúc các buổi đi dạo, các trò chơi đòi hỏi
vận động căng thẳng. Thời gian này cần các trò chơi, các giờ học yên tĩnh. Tránh gây
ra những căng thẳng thần kinh hoặc sự giận dỗi ở trẻ.
- Cho trẻ rửa tay, rửa mặt trước khi ăn, khi ngồi vào bàn được ăn ngay khơng phải
chờ đợi lâu.
- Hình thành cho trẻ các kĩ năng và thói quen ăn có văn hố: Khơng ăn vội vàng,
nhai kĩ; lấy thức ăn từng ít một; cầm thìa, bát, đũa đúng động tác, nhai nhỏ nhẹ. Với
trẻ lớn cần có kĩ năng sử dụng các đồ dùng nhà bếp, có kĩ năng tự phục vụ. Như vậy,
việc tổ chức cho trẻ ăn phải nhằm giáo dục trẻ tính độc lập và những thói quen văn hố

- vệ sinh thích hợp với lứa tuổi.
- Phát hiện nguyên nhân trẻ ăn không ngon miệng và đưa ra biện pháp khắc phục.
Bình thường, với bữa ăn tổ chức đúng đắn, trẻ ăn uống tự giác, vui vẻ ngon lành. Song
có nhiều trường hợp trẻ ghê sợ bữa ăn, có thái độ chống đối hay ăn uống uể oải. Khi
ấy, nếu sử dụng phương pháp ép buộc, thậm chí cả phương pháp dỗ dành, khen gợi,
đánh lạc hướng đều là không đúng và gây tác hại, gây ra tâm lí tiêu cực với bữa ăn.
- Cần tìm hiểu kĩ nguyên nhân làm cho trẻ em không ngon miệng, thậm chí ghê sợ
bữa ăn để từ đó đưa ra cách khắc phục hợp lí. Các nguyên nhân rất đa dạng, có thể là:
+ Thức ăn khơ, khó nuốt.
+ Do tình trạng sức khoẻ khơng bình thường.
+ Do thức ăn lạ với trẻ, khơng thích hợp với trẻ vì gia đình chưa bao giờ cho ăn.

18


×