Tai lieu, luan van1 of 102.
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn đã tổng hợp và khái quát được những nội dung yêu cầu về quản trị rủi
ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế - Basel 2. Nhận định những thuận lợi, khó khăn
của các NHTM khi áp dụng các tiêu chuẩn của Basel 2 trong công tác quản trị rủi ro.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh bám sát 04 chủ đề và 16
nguyên tắc trong thực hành quản trị rủi ro tín dụng của Basel 2.
- Giới thiệu được mơ hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện để hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng cho Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
trong tình hình mới. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
nhà nước nhằm hỗ trợ các NHTM trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, lành mạnh
hóa hoạt động Ngân hàng..
khoa luan, tieu luan1 of 102.
Tai lieu, luan van2 of 102.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
YZ
TẠ ĐỨC HẢO
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
khoa luan, tieu luan2 of 102.
Tai lieu, luan van3 of 102.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng và hình
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng ..........................................................................................................1
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ...............................................................................1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................1
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ...................................................................2
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ...........................................................................5
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ..........................................................................................6
1.2.1 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................6
1.2.2 Mục tiêu của Quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................7
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế - Basel 2 .........................8
1.2.3.1 Giới thiệu về Basel 2 .................................................................................8
1.2.3.2 Các nội dung Basel 2 yêu cầu trong Quản trị rủi ro tín dụng ..............8
1.2.4 Các mơ hình đo lường rủi ro tín dụng ..........................................................13
1.2.4.1 Mơ hình điểm số Z ..................................................................................13
1.2.4.2 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mơ hình điểm số tín
dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam................................15
1.3. Kinh nghiệm phịng chống rủi ro tín dụng của một số NHTM trên Thế
giới và bài học cho các NHTM của Việt Nam ............................................................17
1.3.1 Những thành cơng trong phịng chống rủi ro tín dụng của các
NHTM trên Thế giới....................................................................................................17
khoa luan, tieu luan3 of 102.
Tai lieu, luan van4 of 102.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam trong phịng chống
rủi ro tín dụng ...............................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về Vietinbank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh .................................22
2.1.1 Mơ hình tổ chức .............................................................................................22
2.1.2 Lịch sử phát triển và kết quả một số hoạt động của Vietinbank –
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh ........................................................................................23
2.1.2.1 Hoạt động Huy động vốn .......................................................................26
2.1.2.2 Hoạt động đầu tư và cho vay .................................................................28
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................................30
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại VietinBank –Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.......33
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ
Chí Minh........................................................................................................................38
2.3.1 Những mặt đã đạt được trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietinbank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh .................................................................38
2.3.1.1 Tuân thủ quy định Pháp luật về quản trị rủi ro tín dụng...................38
2.3.1.2 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng ..........40
2.3.1.3 Xây dựng và tn thủ quy trình cấp tín dụng lành mạnh ..................41
2.3.1.4 Thực hiện xếp hạng tín nhiệm khách hàng ..........................................44
2.3.1.5 Duy trì quy trình quản lý khách hàng ..................................................47
2.3.1.6 Xây dựng mơi trường rủi ro tín dụng thích hợp..................................50
2.3.1.7 Xây dựng, thực hiện hiệu quả mơ hình quản trị rủi ro tín dụng .......53
2.3.2 Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietinbank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh .................................................................54
2.3.2.1 Việc tuân thủ chính sách tín dụng chưa triệt để ..................................55
2.3.2.2 Thẩm định tín dụng cịn nhiều yếu tố cảm tính ...................................56
khoa luan, tieu luan4 of 102.
Tai lieu, luan van5 of 102.
2.3.2.3 Chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng cịn kém ....................58
2.3.2.4 Cơng tác giám sát sau khi cho vay chưa hiệu quả ...............................59
2.3.2.5 Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hết vai trò ..........60
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng tại VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh..................................................61
2.3.3.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế, pháp lý.......................................61
2.3.3.2 Nguyên nhân từ VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. .............65
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ...........................................................................................71
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
3.1 Định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2012 .....................................72
3.1.1 Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) ............72
3.1.2 Đối với Vietinbank – Chi nhánh TP.HCM ..................................................74
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng cho Vietinbank –
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh .......................................................................................76
3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực. ............................................................................76
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành .......................................78
3.2.3 Giải pháp tuân thủ qui trình tín dụng: ........................................................80
3.2.4 Giải pháp đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại ...........................83
3.2.5 Giải pháp hồn thiện mơ hình chấm điểm, xếp loại khách hàng ..............83
3.2.6 Giải pháp khác. ..............................................................................................84
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước .................................................85
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ............................................................85
3.3.2 Kiến nghị với các ban ngành có liên quan ...................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ..........................................................................................89
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
khoa luan, tieu luan5 of 102.
Tai lieu, luan van6 of 102.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước.
-
NHTW: Ngân hàng Trung Ương.
-
NHTM: Ngân hàng Thương Mại.
-
NHTM NN: Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước.
-
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-
DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước.
-
SGD II: Sở giao dịch 2 – Ngân hàng Công thương Việt Nam.
-
VIETINBANK: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
-
DPRR: Dự phịng rủi ro.
-
RRTD: Rủi ro tín dụng.
-
TDQT: Tín dụng quốc tế
-
TCTD: Tổ chức tín dụng.
-
HĐQT: Hội đồng quản trị.
-
CIC: Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà Nước.
-
PCB: Trung tâm thơng tin tín dụng tư nhân.
-
BASEL: Ủy ban giám sát ngân hàng quốc tế.
khoa luan, tieu luan6 of 102.
Tai lieu, luan van7 of 102.
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động từ 2005 đến 2009
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn huy động
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay từ 2005 đến 2009
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận từ 2005 đến 2009
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu của Vietinbank từ 2006 đến 2009
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu của Vietinbank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
từ 2006 đến 2009
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Các chỉ số tài chính chủ yếu
Bảng 2.2:
Phân loại nợ cho vay của VietinBank
Bảng 2.3:
Phân loại nợ của VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Bảng 2.4:
Xếp loại doanh nghiệp tại VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
Bảng 3.1:
Một số chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2010 đến 2012
khoa luan, tieu luan7 of 102.
Tai lieu, luan van8 of 102.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Các tổ chức tín dụng ở nước ta có vai trị to lớn trong việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế. Trong những năm qua đã thực hiện tốt sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước về tín dụng, lãi suất, ngoại hối… đã cung ứng cho nền kinh tế một khối lượng
vốn rất lớn. Trong thời gian nước ta bị lạm phát cao và chịu ảnh hưởng xấu từ các
đợt khủng hoảng, các NHTM tuy bị gặp khó khăn về thanh khoản, về cho vay, đầu
tư… nhưng do sự nỗ lực của các NHTM và việc tận dụng hiệu quả các hỗ trợ từ
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước nên đến nay các NHTM đã vượt qua khó khăn và
tiếp tục phát triển ổn định. Trong bối cảnh hiện nay, để thực hiện mục tiêu khơng
chỉ tồn tại mà cịn phải phát triển lâu dài, địi hỏi các NHTM phải có hệ thống quản
trị rủi ro hữu hiệu.
Hiện nay hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam vẫn đóng vai trị
chủ lực đối với tổng dư nợ, chiếm khoảng từ 70 - 90% tổng tài sản có và thu nhập
từ lãi cũng chiếm một tỷ lệ tương đương trong tổng thu nhập của hệ thống ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho các NHTM.
Vì vậy, hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro
tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM. Việc xây dựng một hệ thống
quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trị sống cịn đối với
hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Với tầm ảnh hưởng tồn cầu từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, mà nguyên
nhân sâu xa chính là khủng hoảng nợ dưới chuẩn và sự lạm dụng cơng nghệ chứng
khốn hóa, cùng với sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng, tổ chức tài chính lâu năm
trên Thế giới, cho thấy công tác quản trị rủi ro vẫn luôn là vấn đề cần phải quan tâm
nghiên cứu, hoàn thiện phù hợp theo trình độ phát triển, vận động của ngành ngân
hàng. Vì thế, việc chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh” cho Luận văn tốt nghiệp
khoa luan, tieu luan8 of 102.
Tai lieu, luan van9 of 102.
là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận của bản thân về quản trị rủi ro tín
dụng, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất một số giải
pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Cơng
Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh, góp phần phát triển hoạt động tín
dụng theo hướng Hiệu quả - An tồn - Bền vững.
2. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và
với khả năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là “Quản
trị rủi ro tín dụng”.
Đồng thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, luận văn tiến
hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như: Rủi ro tín dụng, hậu quả, nội dung
và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế Basel 2 và thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu trên các mặt:
Nội dung và yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM.
Thực trạng trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Chủ yếu đề cập tới việc hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của
VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hố lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của các
NHTM.
Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng trong cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng.
khoa luan, tieu luan9 of 102.
Tai lieu, luan van10 of 102.
Từ đó, đề ra các giải pháp hồn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng
đối với VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh nói riêng và đối với các NHTM
nói chung.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Ở các nước có ngành ngân hàng phát triển, các vấn đề có liên quan đến rủi ro
tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng đã được xác lập từ
rất lâu và dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng trong điều kiện nền kinh tế luôn vận
động, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng vẫn rất được quan
tâm và đặt ra nhiều vấn đề phát sinh cần được giải quyết.
Ở nước ta, các đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối
với các NHTM ln được quan tâm và hiện nay vẫn mang tính thời sự cấp bách,
cần tiếp tục hoàn thiện các luận cứ khoa học và thực tiễn.
4. Những điểm mới và kết quả đạt được của đề tài:
- Luận văn đã tổng hợp và khái quát được những nội dung yêu cầu về quản trị
rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế - Basel 2. Nhận định những thuận lợi, khó
khăn của các NHTM khi áp dụng các tiêu chuẩn của Basel 2 trong cơng tác quản trị
rủi ro.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh bám sát 04 chủ đề và
16 nguyên tắc trong thực hành quản trị rủi ro tín dụng của Basel 2.
- Giới thiệu được mơ hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân Hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng cho Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP.Hồ
Chí Minh trong tình hình mới. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ
quan quản lý nhà nước nhằm hỗ trợ các NHTM trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng, lành mạnh hóa hoạt động Ngân hàng..
khoa luan, tieu luan10 of 102.
Tai lieu, luan van11 of 102.
5. Kết cấu luận văn:
Với đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu trên, Luận văn ngoài phần mở
đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – Chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng cho
VietinBank – Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh
khoa luan, tieu luan11 of 102.
Tai lieu, luan van12 of 102.
1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng
Theo Basel 2, rủi ro tín dụng được định nghĩa một cách đơn giản nhất là khả
năng một bên vay hay đối tác của ngân hàng thất bại trong việc thực hiện các nghĩa
vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Ngồi ra rủi ro tín dụng cịn được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có,
được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng
không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp
cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài
sản có sinh lời của ngân hàng có thể khơng được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số
lượng và thời hạn.
Trong trường hợp, nếu khơng có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có
giới hạn dưới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu, ngược lại
ngân hàng thường mất toàn bộ phần lãi suất và có thể một phần hay tồn bộ vốn
gốc, điều này cịn phụ thuộc vào khả năng bồi hồn của tài sản thế chấp và kết quả
của việc thanh lý tài sản trong trường hợp người đi vay phá sản.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách thức phân loại rủi ro, tuy nhiên, đề tài xin đưa ra các loại hình
rủi ro theo các tiêu chí sau:
Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: Theo cách phân loại này rủi ro
tín dụng được chia thành rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn hay vay
khoản tín dụng hợp vốn.
khoa luan, tieu luan12 of 102.
Tai lieu, luan van13 of 102.
2
Phân loại theo nguồn gốc hình thành:
9
Rủi ro từ phía người cho vay: Rủi ro ở khâu chính sách, rủi ro ở khâu
nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu thông tin, Rủi
ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở cơng tác kiểm tra, kiểm sốt.
9
Rủi ro từ phía người vay: rủi ro về đạo đức (chủ quan), rủi ro do khả
năng tài chính yếu kém của người vay (chủ quan), rủi ro từ phía người
điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vị trí của doanh nghiệp, mối
quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, rủi ro bất khả
kháng.
Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm soát của NHNN, rủi ro phát
sinh từ chế độ chính sách của Nhà Nước, rủi ro quốc gia, rủi ro môi trường, rủi ro
khác như do sự đánh giá khơng khách quan, chính xác của cơ quan cơng chứng đối
với tài sản thế chấp do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp trên…
1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có thể nói rủi ro tín dụng rất đa dạng và nó liên quan đến tồn bộ q trình
tín dụng của ngân hàng với khách hàng và nền kinh tế. Do đó ngun nhân rủi ro tín
dụng cũng nhiều và đa dạng như: rủi ro thị trường (giá cả hàng hóa biến động, tỷ giá
biến động…); rủi ro từ phía khách hàng (do dự án, phương án kinh doanh kém hiệu
quả, không khả thi…); rủi ro do môi trường (kinh tế, pháp lý); rủi ro từ phía ngân
hàng mang yếu tố kỹ thuật và yếu tố con người: rủi ro nghiệp vụ, rủi ro giao dịch…
Tuy nhiên, theo đánh giá chung nhất thì có các ngun nhân chính sau:
Một là, do yếu tố nguồn nhân lực: Yếu tố nguồn nhân lực là một trong
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thể hiện qua các mặt sau:
Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế: Chính sự hạn
chế về năng lực và trình độ nghề nghiệp là kết quả của những quyết định cho vay
không đúng, quyết định đầu tư vào những phương án, dự án kinh doanh kém hiệu
quả. Sự hạn chế này trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay, q trình
phân tích và đánh giá khách hàng, đánh giá doanh nghiệp đã dẫn đến đầu tư sai và
khoa luan, tieu luan13 of 102.
Tai lieu, luan van14 of 102.
3
dẫn đến rủi ro tín dụng. Mặt khác, khả năng phân tích dự án của cán bộ tín dụng cịn
hạn chế, nhất là các dự án kinh tế lớn có thời gian đầu tư dài địi hỏi khả năng phân
tích, đánh giá và dự báo tốt với nhiều yếu tố, chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên quan đến
khả năng thực hiện và tính khả thi của dự án.
Đạo đức của cán bộ tín dụng: Phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng là vấn đề
cần đặc biệt quan tâm, nó đã và đang là nguyên nhân thuộc yếu tố nguồn nhân lực
dẫn đến rủi ro tín dụng, với mức độ tác động ảnh hưởng là rất lớn.
Hai là, yếu tố kỹ thuật: yếu tố này thể hiện những hạn chế trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng, cơng tác kiểm sốt nội bộ, quy trình và thủ tục tín dụng
cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng, cụ thể:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên hệ thống cơ chế chính
sách tín dụng, các quy trình về cho vay đảm bảo an tồn tín dụng. Tuy nhiên, trong
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng việc tn thủ các quy trình cũng chưa được thực
hiện một cách triệt để, không tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập
dự phịng. Ngồi ra, hệ thống thông tin không được trang bị đủ để phục vụ trong
cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
chưa cao, việc chấp hành các quy định của NHNN về an tịan vốn, tín dụng, bảo
lãnh tại một số NHTM chưa được chấp hành đầy đủ, cơng tác tổ chức, quản lý cán
bộ tín dụng cịn bất cập
Đối với chính sách tín dụng: chính sách tín dụng khơng hợp lý, đầu tư tín
dụng nhiều vào dự án lớn, tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao trong khi đó nguồn
vốn dài hạn thấp, tập trung cho vay nhiều vào một loại thành phần kinh tế, chính
sách tín dụng quan tâm quá mức đến vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay, quá nhấn mạnh
vào lợi nhuận và muốn phát triển nhanh, không cân xứng với thực lực ngân hàng,
khơng có được những giải pháp đúng và khơng có được những quy định kịp thời để
xử lý những trường hợp cho vay có dấu hiệu của một khoản cho vay kém an toàn.
khoa luan, tieu luan14 of 102.
Tai lieu, luan van15 of 102.
4
Chính sách tín dụng khơng phù hợp với các điều kiện thực tiễn, thiếu một quy chế
đầy đủ, chặt chẽ để đảm bảo an toàn khi cho vay.
Ba là, yếu tố thị trường, yếu tố khách hàng:
Yếu tố thị trường: Việc biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa
chủ lực, nguyên nhiên liệu đầu vào như sắt thép, xăng dầu…tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến việc triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và gây ra
rủi ro tín dụng. Mặt khác, những diễn biến phức tạp của thị trường hàng hóa, thị
trường xuất khẩu, là nguyên nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt động tín
dụng.
Yếu tố khách hàng: Do khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích, tiền vay khơng có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến
doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay
ngân hàng. Ngồi ra, phần lớn những ngun nhân dẫn đến khoản cho vay kém và
mất an toàn bắt nguồn từ tình trạng mất khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng
trả nợ bị suy yếu hoặc khơng cịn khả năng, ngun nhân có thể do: năng lực và
trình độ quản lý yếu kém; Thiếu vốn hoặc tỷ trọng vốn vay quá lớn trong tổng
nguồn vốn hoạt động; Công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp,
không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Thêm vào đó, bản thân doanh nghiệp
thiếu ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng
mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có.
Bốn là, mơi trường kinh tế, pháp lý:
Mơi trường kinh tế không thuận lợi (chịu tác động của các nhân tố như
thay đổi chính sách của Chính Phủ, chỉ số cán cân thanh toán, hoạt động đầu tư
nước ngoài, giá trị của đồng bản tệ, lãi suất, mối quan hệ giữa các ngành công
nghiệp, phản ứng và hành động của người tiêu dùng); Chu kỳ hoạt động của doanh
nghiệp (chịu sự tác động bởi những thành tựu công nghệ, mức độ cạnh tranh, chính
sách của Chính Phủ, những điều luật mới về sở hữu, cầm cố và thế chấp tài
khoa luan, tieu luan15 of 102.
Tai lieu, luan van16 of 102.
5
sản…hoặc những quy định mới có thể đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thay
đổi quan điểm và sở thích của người tiêu dùng).
Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như:
biến động của giá vàng thế giới, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư
chủ yếu có xu hướng tăng cao
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng thương mại và khách hàng. Ngoài ra nó
có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, làm giảm lòng tin của
công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu
quả của các chính sách tài chính tiền tệ, ảnh hưởng xấu đối với hệ thống tài chính
của cả quốc gia. Ở đây, ta xem xét hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với ngân hàng nói riêng.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng dẫn đến bị phá sản
thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút
tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn trong
thanh khoản. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế
thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997), cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) và cuộc khủng khoảng
tài chính Thế giới (2008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về
khoa luan, tieu luan16 of 102.
Tai lieu, luan van17 of 102.
6
tiền tệ, đầu tư giữa các nước hiện nay phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại
một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi. Ngân hàng khi không thu được nợ thì
vịng quay vốn tín dụng giảm, dẫn đến kinh doanh khơng hiệu quả. Khi gặp rủi ro
tín dụng, ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất
lòng tin người gởi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. Khơng
những ngân hàng bị mất khách hàng mà cịn có thể bị mất cả nguồn nhân lực có tay
nghề, mà đây lại là các yếu tố quan trọng để một ngân hàng có thể tồn tại và phát
triển.
Nói tóm lại, hậu quả của rủi ro tín dụng gây cho một ngân hàng có thể xảy ra
ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi
được lãi vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ
cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ mà mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải ln quan tâm và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro
tín dụng ở mức tốt nhất có thể.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là q trình tác động có tổ chức,
hướng đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn khả năng sinh lời và đạt được các muc tiêu
tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
khoa luan, tieu luan17 of 102.
Tai lieu, luan van18 of 102.
7
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng thì quản trị kinh doanh cũng
chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm của
hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị
rủi ro chính là q trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và
kinh nghiệm quản trị kinh doanh của NHTM ở các quốc gia phát triển vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phịng ngừa, hạn chế và giảm
thấp rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để
giảm thiểu tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức
mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Như đã nói trên, chiến lược quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng
các phương pháp quản trị riêng.
Vì vậy, đối với rủi ro tín dụng thì quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây
dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
nhằm đạt được các mục tiêu an tồn, hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng cường
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.2.2 Mục tiêu của Quản trị rủi ro tín dụng
Theo Basel 2, mục tiêu quản trị RRTD là tối đa hóa lợi suất đã điều chỉnh
theo rủi ro của của ngân hàng bằng cách duy trì RRTD trong phạm vi chấp nhận
được. Các ngân hàng cần quản trị RRTD trong toàn bộ danh mục đầu tư cũng như
rủi ro trong từng khoản tín dụng hay giao dịch
Hoạt động tín dụng hiện đang đóng vai trị quan trọng đối với các NHTM
Việt Nam, nó vẫn đang là lĩnh vực hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho
hầu hết các NHTM. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất
trong kinh doanh của các NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm
bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
khoa luan, tieu luan18 of 102.
Tai lieu, luan van19 of 102.
8
động tín dụng của NHTM ngay trong những điều kiện thị trường đầy biến động,
nguy cơ rủi ro khơng ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín
dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng ở mức hợp lý, nâng cao mức độ an
toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý,
giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả. Đồng thời quản trị rủi ro tín
dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà nước và pháp luật.
1.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế – Basel 2.
1.2.3.1 Giới thiệu về Basel 2
Basel là Ủy ban Giám sát ngân hàng do các NHTW các nước G10 thành lập
năm 1975 dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế. Sau một thời gian
hoạt động, Ủy ban đã nghiên cứu và đưa ra các yêu cầu về an toàn vốn, được ban
hành lần đầu vào năm 1988 và gọi là Basel 1. Năm 1999, Ủy ban đã đề ra 25
nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu, đây là những nguyên tắc tối
thiểu và được xem là tài liệu để các cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và các
nhà quản lý tài chính tham khảo. Do những hạn chế của Basel 1, một hiệp ước mới
về vốn đã được thông qua, gọi là Basel 2.
1.2.3.2 Các nội dung Basel 2 yêu cầu trong Quản trị rủi ro tín dụng.
Theo Basel 2, thực hành quản trị RRTD cụ thể có thể khác nhau giữa các
ngân hàng tùy theo bản chất và mức độ phức tạp của các hoạt động tín dụng. Một
chương trình quản trị RRTD toàn diện sẽ nhằm vào 4 chủ đề chính, mỗi chủ đề có
các ngun tắc riêng, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Xây dựng môi trường rủi ro tín dụng thích hợp
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và định kì (tối
thiểu 1 lần/năm) xem xét chiến lược về RRTD và các chính sách về RRTD của ngân
hàng. Chiến lược cần phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh
lợi mà ngân hàng kỳ vọng đạt được khi gánh chịu các rủi ro này.
Nguyên tắc 2: Ban (tổng) giám đốc có trách nhiệm thực hiện chiến lược
RRTD được HĐQT phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện,
khoa luan, tieu luan19 of 102.
Tai lieu, luan van20 of 102.
9
đo lường, theo dõi, kiểm sốt RRTD. Các chính sách và thủ tục này cần nhằm vào
RRTD trong mọi hoạt động của ngân hàng ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng như
tồn bộ danh mục đầu tư.
Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần xác định và quản lý RRTD trong mọi sản
phẩm và hoạt động. Các ngân hàng cần bảo đảm rằng các rủi ro của các sản phẩm
và hoạt động mới phải tuân thủ các thủ tục quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp
trước khi được đưa vào sử dụng hoặc triển khai và phải được HĐQT hoặc ủy ban
của Hội đồng phê duyệt.
Chủ đề 2: Quy trình cấp tín dụng lành mạnh
Nguyên tắc 4: Các ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp
tín dụng lành mạnh được xác định rõ ràng. Những tiêu chí này cần chỉ rõ thị trường
mục tiêu của ngân hàng và cho thấy sự hiểu biết cặn kẽ về bên vay hay đối tác cũng
như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng và nguồn hồn trả.
Ngun tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể ở
mức từng bên vay và đối tác, và nhóm các đối tác có liên quan đến nhau để tạo ra
các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau theo cách có ý nghĩa và có thể so sách được,
ở trong sổ sách kế toán ngân hàng và sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và ngoại
bảng.
Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần có quy trình được xây dựng rõ ràng để phê
duyệt các khoản tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín
dụng hiện hành.
Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch
công bằng giữa các bên. Đặc biệt, các khoản tín dụng cho các cơng ty và cá nhân có
liên quan cần được phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, theo dõi cẩn thận và triển khai các
bước cần thiết để kiểm soát hay loại trừ rủi ro cho vay đối với các trường hợp ngoại
lệ.
Chủ đề 3: Duy trì quy trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng thích
hợp
khoa luan, tieu luan20 of 102.
Tai lieu, luan van21 of 102.
10
Nguyên tắc 8: Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý liên tục đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng.
Ngun tắc 9: Ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản
tín dụng, bao gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.
Nguyên tắc 10: Khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD. Hệ thống xếp hạng cần nhất quán
với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động của ngân hàng.
Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần có hệ thống thơng tin và các kỹ thuật phân
tích để cho phép lãnh đạo đo lường được RRTD trong mọi hoạt động nội bảng và
ngoại bảng. Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thơng tin về cơ cấu
của danh mục đầu tư tín dụng, bao gồm xác định sự tập trung rủi ro.
Nguyên tắc 12: Ngân hàng phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng
của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần tính đến các thay đổi tiềm năng trong tương
lai về các điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư tín
dụng, và phải đánh giá mức độ RRTD trong điều kiện căng thẳng.
Chủ đề 4: Bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 14: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống đánh giá liên tục, độc lập
về các quá trình quản lý RRTD và kết quả đánh giá cần được báo cáo trực tiếp cho
HĐQT và Ban (tổng) giám đốc.
Nguyên tắc 15: Ngân hàng cần đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được
quản lý hiệu quả và RRTD nằm trong các mức thống nhất với các tiêu chuẩn về
thận trọng và các giới hạn nội bộ. Ngân hàng cần xây dựng và tăng cường kiểm soát
nội bộ và các hoạt động khác nhằm bảo đảm các vi phạm về chính sách, thủ tục và
giới hạn được báo cáo kịp thời cho cấp lãnh đạo thích hợp để xử lý.
khoa luan, tieu luan21 of 102.
Tai lieu, luan van22 of 102.
11
Nguyên tắc 16: Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề và các trường hợp cần
giải quyết tương tự.
* Vấn đề áp dụng Basel 2 của các NHTM Việt Nam hiện nay
Hiện nay các chuẩn mực của Basel 2 đã ảnh hưởng rất lớn đến các NHTM
Việt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi ro. Việc áp dụng Basel 2 địi hỏi chi phí
khá cao, các TCTD phải áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm các
qui trình, thủ tục và cơng nghệ thông tin để đánh giá khách hàng với mức độ rủi ro
tín dụng khác nhau. Vì thế, mức rủi ro của các ngân hàng lớn có thể giảm, nhưng
của các ngân hàng nhỏ và yếu kém có thể tăng lên. Khi đó, các ngân hàng nhỏ sẽ
chịu chi phí đầu vào tăng, nên lãi suất đầu ra sẽ tăng hoặc chênh lệch lãi suất thấp
hơn, gây ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong điều kiện đó, các
ngân hàng nhỏ có thể phải hợp nhất hoặc sáp nhập để hạn chế rủi ro. Điều này
dường như đã được các NHTM Việt Nam xác nhận và nhiều ngân hàng đã xây
dựng chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chú trọng mở rộng qui mơ về vốn và
loại hình dịch vụ theo hướng sáp nhập thành ngân hàng lớn hơn và liên doanh, liên
kết với các ngân hàng nước ngồi.
Trong xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng với nhiều loại hình
dịch vụ ngân hàng mới, áp dụng Basel 2 là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với
mọi NHTM, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro,
mặc dù việc tiếp cận Basel 2 đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, trong khi hệ thống ngân
hàng Việt Nam mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các TCTD có thể tự xác
định được thực trạng rủi ro hoạt động theo từng lĩnh vực kinh doanh và xác định thế
mạnh của ngân hàng trong từng lĩnh vực kinh doanh để định hướng hoạt động ngân
hàng, từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel 2.
Theo đánh giá chung, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp khơng ít khó khăn và
thách thức khi áp dụng Basel 2. Basel 2 quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu gắn chặt
chẽ với mức độ rủi ro của tài sản ngân hàng. Bản thân mức độ rủi ro của tài sản cịn
tính đến nhiều yếu tố như độ tín nhiệm của khách hàng, thời hạn khoản vay, độ tập
khoa luan, tieu luan22 of 102.
Tai lieu, luan van23 of 102.
12
trung của các khoản vay vào một nhóm khách hàng nhất định. Tuy nhiên, phương
pháp chuẩn hóa được đưa ra trong Hiệp ước lại quá nhấn mạnh vai trò của cơ quan
xếp hạng trong việc phân loại rủi ro tài sản. Trong khi đó, kinh nghiệm cho thấy,
các công ty lớn trong ngành xếp hạng độ tín nhiệm có tương đối lớn số vụ xếp hạng
khơng chính xác. Ngồi ra, nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở Việt Nam, hầu hết
các doanh nghiệp không được xếp hạng. Điều này dẫn tới bất lợi cho các ngân hàng
Việt Nam vì tất cả các khoản vay khách hàng không được xếp hạng sẽ bị áp dụng
mức độ rủi ro là 100%. Thêm vào đó, việc Basel 2 cho rằng những cơng ty khơng
xếp hạng ít rủi ro hơn những công ty được xếp hạng là khơng hồn tồn chính xác.
Hiệp ước Basel 2 cũng giao cho cơ quan quản lý ngân hàng xem xét đánh giá
xem TCTD có đủ tiêu chuẩn sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để phân loại
rủi ro tài sản của tổ chức tín dụng. Nhưng trong thực tế, ngân hàng trung ương - cơ
quan quản lý lại khơng đủ trình độ để kiểm chứng hệ thống đánh giá rủi ro của các
TCTD có đúng hay khơng. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro
nội bộ, nhiều TCTD có thể quá lạc quan về triển vọng khách hàng của mình, dẫn tới
hậu quả vô cùng nguy hiểm đối với sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng.
Một vấn đề nữa là việc hầu hết các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển
chưa được xếp hạng có thể dẫn tới tình trạng các công ty xếp hạng sẽ tiến hành
chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp mà không xuất phát từ yêu cầu của doanh
nghiệp. Khi đó, điểm xếp hạng sẽ do những cơng ty này cung cấp sẽ khơng chính
xác do thơng tin về doanh nghiệp chưa đầy đủ và như vậy sẽ bất lợi cho doanh
nghiệp. Mặt khác, trong phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động cũng còn nhiều vấn
đề như phương pháp ngân hàng tự đánh giá quá phức tạp, phương pháp chuẩn hóa
với các chỉ tiêu cơ bản khơng gắn chặt với rủi ro, đem cộng gộp rủi ro tín dụng với
rủi ro hoạt động.
Mặc dù Basel 2 quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu vẫn giữ mức 8% nhưng
trên thực tế, các ngân hàng phải duy trì mức vốn cao hơn so với mức quy định ở
Basel 1 bởi các ngân hàng phải bổ sung thêm vốn để dự phòng các rủi ro hoạt động.
Điều này sẽ cực kỳ bất lợi cho các ngân hàng Việt Nam vì rủi ro hoạt động thấp hơn
khoa luan, tieu luan23 of 102.
Tai lieu, luan van24 of 102.
13
các ngân hàng quốc tế lớn nhưng lại vẫn phải áp dụng chung một mức vốn dự
phòng rủi ro hoạt động là 20% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, phương pháp đánh giá
rủi ro nội bộ cũng khá phức tạp đối với các tổ chức tín dụng ở các nước đang phát
triển. Để áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, các tổ chức tín dụng Việt
Nam sẽ phải đầu tư rất lớn cho ngân hàng của mình.
Các trụ cột của Basel 2 có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nên việc áp dụng
các qui định của Basel 2 về quản lý rủi ro tín dụng cần được tiến hành trong mối
liên hệ với những trụ cột khác, nhất là yêu cầu về phân loại nợ và trích lập dự phịng
rủi ro, về thanh tra giám sát, tuân thủ nguyên tắc thị trường và cơng khai tài chính.
Điều này địi hỏi phải có nỗ lực chung của ban lãnh đạo NHTM và kiểm sốt vĩ mơ
từ Ngân hàng Nhà nước, tập trung vào việc nâng cao quản trị kinh doanh và kiểm
soát nội bộ NHTM cũng như năng lực thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước.
1.2.4 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì
vậy tất cả các mơ hình tài chính hiện đại đều được đặt trong mơi trường rủi ro.
Do đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và phải xây
dựng công cụ để đo lường nó. Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ
hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để
trích lập dự phịng rủi ro. Có thể sử dụng nhiều mơ hình khác nhau để đánh giá rủi
ro tín dụng. Các mơ hình này rất đa dạng bao gồm các mơ hình định tính và mơ
hình định lượng. Các mơ hình này khơng loại trừ lẫn nhau, nên NH có thể sử dụng
nhiều mơ hình để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Đề tài
nghiên cứu xin giới thiệu hai mơ hình sau:
1.2.4.1. Mơ hình điểm số Z (Z-credit scoring model)
Đây là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào :
khoa luan, tieu luan24 of 102.
Tai lieu, luan van25 of 102.
14
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay - X
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động rịng / tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy / tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu / tổng tài sản”
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược
lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8
: Khách hàng có khả năng rủi ro cao
1,8 < Z <3
: Không xác định được
Z>3
: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Theo mơ hình này, bất kỳ cơng ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được
xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
¾ Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
¾ Nhược điểm:
- Mơ hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
khơng có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi
khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, khơng được trả lãi cho đến
mức mất hồn tồn cả vốn và lãi của khoản vay.
- Khơng có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân
khoa luan, tieu luan25 of 102.