Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.11 KB, 24 trang )

1
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I- LỜI GIỚI THIỆU
Trong nhiều thế kỉ qua, khoa học Địa lí không ngừng phát triển và đã
mang lại cho nhân loại rất nhiều thành tựu to lớn. Việc thể hiện và lưu trữ những
tri thức ấy ngồi sử dụng ngơn ngữ viết, nói thơng thường thì cần phải có một
ngơn ngữ đặc biệt. Đó chính là bản đồ. Bản đồ là cơng cụ hữu hiệu giúp mã hố
những tri thức địa lí.
Địa lí bắt đầu từ bản đồ và cũng kết thúc bằng bản đồ. Để có thể nghiên
cứu và học tập Địa lí, việc đầu tiên cần làm là phải giải mã được bản đồ, sau đó
những tri thức địa lí mới tìm được lại được mã hố trở lại bản đồ. Để làm được
điều đó trước tiên cần phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Kĩ năng sử dụng bản đồ
là kĩ năng thực sự được chú trọng và được hình thành, rèn luyện ngay từ khi bắt
đầu học tập địa lí ở các nước tiến bộ.
Khi đó, bản đồ không chỉ là đồ dùng học tập trực quan cần thiết mà còn là
tư liệu học tập để các em tìm ra các kiến thức địa lí. Để có thể sử dụng được bản
đồ, học sinh phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Khi học sinh có kĩ năng sử dụng
bản đồ, dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em có thể tái tạo lại được hình ảnh
lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng, mà không cần phải
nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa. Việc biết cách khai thác kiến thức từ bản đồ
giúp học sinh hứng thú và ghi nhớ bền vững hơn, thay vì việc học sinh thụ động
tiếp nhận những tri thức mà giáo viên đưa ra rồi phải ghi nhớ một cách máy móc
thì học sinh tự mình tìm hiểu, nghiên cứu dưới hướng dẫn của giáo viên để tìm
ra tri thức. Có những kĩ năng sử dụng bản đồ cơ bản ngay từ bậc Tiểu học giúp
học sinh khơng chỉ tích cực và biết cách làm việc với bản đồ để đạt được mục
tiêu học tập của mơn Địa lí mà cịn giúp học sinh có thói quen và biết cách sử
dụng bản đồ trong cuộc sống, phục vụ cho cuộc sống của các em. Ngoài ra, có kĩ
năng sử dụng bản đồ ở lớp 4 còn giúp học sinh chuẩn bị nền tảng để học tập và
nghiên cứu Địa lí ở các lớp học cao hơn.
Trước tình hình đó, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học


nói chung và dạy học Địa lí nói riêng, tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn
luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân mơn Địa lí lớp 4”
II- TÊN SÁNG KIẾN
Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
trong phân môn Địa lí lớp 4
III- TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
IV- CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Tạ Thị Bích Ngọc
V- LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


2
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến mơn học Địa lí ở khối lớp 4. Trong đó, vấn
đề mà sáng kiến giải quyết là đưa ra một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ cho học sinh trong mơn Địa lí lớp 4.
VI- NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ :
Ngày 15 tháng 9 năm 2020
VII- MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
Chương I: Một số lý luận liên quan đến đề tài
1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
a)

Khái niệm kĩ năng

Kĩ năng là phương thức thực hiện một hành động nào đó thích hợp với
mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng địa lí thực chất là những hoạt
thực tiễn mà học sinh hồn thành một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức
địa lí mà học sinh đã có.
b) Khái niệm bản đồ địa lí
Bản đồ được định nghĩa trong sách giáo khoa Địa lí lớp 4: “Bản đồ là hình

vẽ thu nhỏ một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất theo một tỉ lệ nhất định”.
c) Khái niệm bản đồ giáo khoa
Bản đồ giáo khoa là biểu hiện thu nhỏ của bề mặt Trái Đất dựa trên cơ sở
tốn học. Bằng ngơn ngữ bản đồ, phương tiện (đồ hoạ) phản ánh sự phân bố,
trạng thái mối liên hệ tương hỗ của khách thể phù hợp với trình độ phát triển trí
óc của lứa tuổi học sinh.
d) Kĩ năng sử dụng bản đồ
Kĩ năng sử dụng bản đồ là sự sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt động
có liên quan đến bản đồ trong q trình học tập địa lí của học sinh. Kĩ năng sử
dụng bản đồ được thể hiện ở ba mức độ: kĩ năng hiểu bản đồ, kĩ năng đọc bản
đồ, kĩ năng vận dụng bản đồ.
2. Vai trò của bản đồ giáo khoa và tác dụng của việc hình thành kĩ
năng sủ dụng bản đồ cho học sinh
a) Vai trò của bản đồ giáo khoa
Với vai trò là ngơn ngữ thứ hai của địa lí thì bản đồ coa vai trò quan trọng
trong nghiên cứu và học tập địa lí. Trong nhà trường, bản đồ giáo khoa khơng
những là đồ dùng trực quan mà cịn là nguồn tri thức quan trọng để giáo viên
hướng dẫn học sinh lĩnh hội các kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
b) Tác dụng của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
Việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh là cần thiết rất quan
trọng. Muốn sử dụng được bản đồ, khai thác được tri thức trên bản đồ thì học
sinh phải có kĩ năng sử dụng bản đồ. Kĩ năng này không phải tự nhiên có mà


3
phải có q trình rèn luyện. Có kĩ năng sử dụng bản đồ giúp học sinh tích cực,
chủ động hơn trong giờ học. Những kiến thức các em thu được qua việc động
não tìm tịi sẽ giúp các em hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn. Hình thành kĩ năng sử
dụng bản đồ cho học sinh không chỉ giúp các em học tốt hơn trong mơn Địa lí
mà cịn nhiều các mơn học khác, lĩnh vực khác trong cuộc sống có sử dụng đến

bản đồ.
3. Mối liên hệ giữa kiến thức bản đồ và việc hình thành kĩ năng bản
đồ cho học sinh
a) Con đường hình thành kĩ năng
Con đường hình thành kĩ năng tuân theo con đường nhận thức chân lí
khách quan của con người. Đó là từ trực quan đến trừu tượng rồi trở lại hoạt
động thực tiễn.
b) Mối liên hệ giữa kiến thức bản đồ và việc hình thành kĩ năng bản đồ
cho học sinh
Khi bản đồ là đối tượng học tập thì kiến thức, kĩ năng bản đồ là mục đích
cịn khi bản đồ là nguồn tri thức thì kiến thức, kĩ năng bản đồ trở thành phương
tiện của việc khai thác tri thức địa lí mới trên bản đồ.
4. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4 và việc hình thành kĩ năng sử
dụng bản đồ cho học sinh trong phần địa lí lớp 4
a) Tri giác
Học sinh lớp 4 đã nắm được mục đích quan sát và trong quá trình quan sát
các em đã biết chú ý quan sát các chi tiết của đối tượng và đi sâu vào chi tiết
riêng rẽ, các em đã có thể tổng hợp chúng để có được một biểu tượng hoàn
chỉnh về đối tượng.
b) Khả năng chú ý
Chú ý không chủ định chiếm ưu thế trong chú ý của học sinh tiểu học.
Các em chỉ chú ý vào những gì mình thích, những gì mới mẻ, sinh động và thời
gian tập trung chú ý của học sinh rất ngắn.
c) Trí nhớ
Trí nhớ hình tượng trực quan ở học sinh tiểu học lớn hơn trí nhớ từ ngữ và
lơgic. Thời kỳ này ghi nhớ của các em vẫn là ghi nhớ không chủ định.
d) Tưởng tượng
Đến lớp 4, các chi tiết trong hình ảnh tưởng tượng của học sinh giàu có
hơn, được sắp xếp hợp lí hơn so với các lớp đầu tiểu học. Đặc biệt đến thời kỳ
này các em đã bắt đầu có khả năng tưởng tượng dựa trên những tri giác đã có từ

trước và dựa trên ngôn ngữ.
e) Tư duy
Đến lớp 4, học sinh đã biết phân tích đặc điểm của đối tượng để tìm ra
dấu hiệu bản chất. Ngồi ra các em cịn biết khái quát các hiện tượng riêng lẻ


4
thành nội dung hồn chỉnh, các em cũng đã có khả năng phán đoán giả định, biết
chứng minh và lập luận những phán đốn của mình.
5. Các loại bản đồ phục vụ cho chương trình địa lý lớp 4
Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh yêu cầu phải có phương
tiện là bản đồ.Các loại bản đồ phục vụ cho chương trình địa lí lớp 4 gồm:
- Bản đồ trong sách giáo khoa
- Bản đồ giáo khoa treo tường
- Bản đồ câm
- Atlat địa lí
6. Một số vấn đề chung của phần địa lí trong mơn lịch sử - địa lí lớp 4
a) Cấu trúc của một bài học Địa lí lớp 4
Cấu trúc của một bài địa lí trong sách giáo khoa như sau:
- Phần cung cấp kiến thức
- Phần câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm, đây còn được gọi là phần
ghi nhớ.
b) Bản đồ được sử dụng trong phần Địa lí lớp 4
Bảng 1: Bản đồ được sử dụng trong các bài học trong phân mơn Địa lí lớp 4
Tên bài

Bản đồ
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam


Làm quen với bản đồ (2 tiết)

Bản đồ khu vực hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội
Bản đồ thế giới
Bản đồ du lịch Việt Nam
Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ

Dãy núi Hồng Liên Sơn

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Bản đồ khu vực Bắc Bộ

Hoạt động sản xuất của người Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Tây Bắc
dân ở Hoàng Liên Sơn
(hoặc bản đồ kinh tế Việt Nam)
Trung du Bắc Bộ
Tây Nguyên

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Bản đồ khu vực Tây Nguyên
Lược đồ các cao nguyên ở Tây Nguyên
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam


5
Lược đồ một số cây trồng và vật ni chính ở
Hoạt động sản xuất của người Tây Nguyên
dân ở Tây Ngun (2 tiết)
Lược đồ các sơng chính ở Tây Ngun
Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Tây

Nguyên
Lược đồ khu trung tâm thành phố Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt

Bản đồ khu vực Tây Nguyên
Bản đồ du lịch thành phố Đà Lạt
Lược đồ đồng bằng Bắc Bộ

Đồng bằng Bắc Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Bản đồ khu vực Bắc Bộ

Người dân ở đồng bằng Bắc
Bộ
Bản đồ dân cư khu vực Bắc Bộ
Hoạt động sản xuất của người Bản đồ kinh tế khu vực đồng bằng Bắc Bộ
dân ở đồng bằng Bắc Bộ
(2 tiết)
Lược đồ Thủ đô Hà Nội
Thủ đô Hà Nội

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Bản đồ du lịch Hà Nội
Lược đồ thành phố Hải Phòng
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam

Thành phố Hải Phịng

Bản đồ du lịch thành phố Hải Phòng

Bản đồ các ngành kinh tế thành phố Hải
Phòng

Đồng bằng Nam Bộ

Lược đồ tự nhiên đồng bằng Nam Bộ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Hoạt động sản xuất của người
Bản đồ tự nhiên khu vực đồng bằng Nam Bộ
dân ở đồng bằng Nam Bộ
Bản đồ các ngành kinh tế khu vực Nam Bộ


6
Lược đồ thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Thành phố Hồ Chí Minh

Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ du lịch và kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh
Lược đồ thành phố Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ
Bản đồ du lịch và kinh tế thành phố Cần Thơ


Dải đồng bằng duyên hải miền Lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung
Trung
Lược đồ đầm, phá ở Thừa Thiên - Huế
Người dân và hoạt động sản
xuất ở đồng bằng duyên hải Bản đồ duyên hải miền Trung
miền Trung (2 tiết)
Bản đồ các ngành kinh tế khu vực duyên hải
miền Trung
Lược đồ thành phố Huế
Thành phố Huế

Bản đồ địa lí Việt Nam
Bản đồ du lịch thành phố Huế
Lược đồ thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng

Bản đồ địa lí Việt Nam
Bản đồ kinh tế thành phố Đà Nẵng

Biển đảo và Quần đảo

Lược đồ biển Đông, các đảo và quần đảo của
nước ta

Khai thác khống sản và hải Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam
sản ở vùng biển Việt Nam
Bản đồ kinh tế biển Việt Nam
c) Yêu cầu về kĩ năng bản đồ
Với học sinh lớp 4, chỉ yêu cầu kĩ năng bản đồ cơ bản và đơn giản nhất:

+ Kĩ năng hiểu nội dung của bản đồ.
+ Kĩ năng đọc chú giải.
+ Kĩ năng xác định phạm vi, giới hạn của đối tượng địa lí.


7
+ Kĩ năng xác định phương hướng (yêu cầu xác định 4 hướng: Đông, Tây, Nam,
Bắc).
+ Kĩ năng xác định đối tượng và chỉ trên bản đồ.
+ Kĩ năng mô tả một đối tượng địa lí.
+ Kĩ năng so sánh, tổng hợp, phân tích các đối tượng địa lí rồi rút ra kết luận.
+ Kĩ năng vẽ, tô màu, điền đối tượng địa lí trong bản đồ câm.
Chương II: Thực trạng và giải pháp
1. Thực trạng
Qua thực tế nhiều năm liền dạy Địa lí ở khối lớp 4 và và có dịp trao đổi
tiếp xúc một số giáo viên và học sinh ở trường tiểu học khác, tôi nhận thấy:
Trong hệ thống các mơn học ở trường tiểu học, thì vai trị của mơn Địa lí
có thể nói ít được giáo viên và học sinh chú tâm đến và nó thực sự bị coi là môn
học phụ, môn học không ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Vì thế nên mơn học
Địa lí khơng được nhiều giáo viên đầu tư thời gian và công sức trong việc thiết
kế bài giảng, lên lớp một cách chu đáo, điều đó dẫn tới học sinh khơng hứng thú,
tích cực với mơn học; chất lượng dạy học mơn Địa lí chưa cao.
Giáo viên chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng bản
đồ. Vì thế mà đa số học sinh chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ. Thực trạng đó
được trình bày cụ thể trong các mục:
a) Tình hình dạy học phân mơn Địa lí lớp 4
Hiện nay tình trạng dạy mơn Địa lí vẫn cịn đơn điệu, chưa linh hoạt do
giáo viên vẫn chỉ áp dụng đơn điệu bằng cách mơ tả và phương pháp giải thích,
giảng giải vẫn còn khá phổ biến. Một số giáo viên chỉ dạy tiết Địa lí một cách
qua loa, chống đối. Tiết học Địa lí chỉ được rút gọn trong 20 phút hoặc ít hơn.

Hoạt động dạy học chủ yếu là học sinh đọc sách giáo khoa, đọc ghi nhớ rồi học
thuộc ghi nhớ. Trong một số tiết học Địa lí, giáo viên đã sử dụng đồ dùng dạy
học, phổ biến là bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa. Song, giáo viên chỉ sử
dụng đồ dùng dạy học đó ở mục đích minh hoạ mà chưa coi đó là một nguồn tri
thức và hướng dẫn học sinh chủ động khai thác tri thức địa lí từ những đồ dùng
đó. Do đó chưa tạo cho các em ấn tượng sâu, chưa phát huy óc tưởng tượng
phong phú, sự chủ động sáng tạo của học sinh.
Chính vì lí do đó mà thực trạng dạy học Địa lí ở các trường tiểu học hiện
nay đạt kết quả khơng cao. Tình trạng học sinh khơng có kiến thức địa lí cũng
như các kĩ năng địa lí là phổ biến.
b) Tình hình sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập Địa lí ở trường
Tiểu học
Để tìm hiểu về thực trạng sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập phần
Địa lí lớp 4 tôi đã tiến hành gửi phiếu điều tra tới 15 giáo viên ở Trường Tiểu
học Thị trấn Vĩnh Tường – Tam Dương - Vĩnh Phúc.


8
Tìm hiểu về mức độ sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học Địa lí tơi đã
sử dụng câu hỏi:
Câu 1: Mức độ sử dụng bản đồ địa lí các giờ dạy học Địa lí của thầy cơ là:
Thường xuyên

Hiểm khi

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Kết quả thu được là hầu hết các giáo viên đều sử dụng bản đồ và lược đồ

một cách thường xuyên trong dạy học phần Địa lí lớp 4. Qua quan sát, dự giờ,
tơi thấy rằng giáo viên có sử dụng tới bản đồ và lược đồ trong các tiết học Địa lí.
Để tìm hiểu mức độ hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, tơi đã
sử dụng câu hỏi:
Câu 2: Trong các giờ dạy học Địa lí thầy/cơ thường sử dụng bản đồ vào mục
đích nào:
Dùng bản đồ để minh hoạ cho phần kênh chữ
Dựa vào bản đồ để đặt câu hỏi
Học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ
Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
Mục đích khác
Trong 100 phiếu thống kê được kết quả như sau: 54% giáo viên chỉ sử
dụng bản đồ để minh hoạ cho phần kênh chữ; 37% giáo viên sử dụng bản đồ để
đặt câu hỏi như yêu cầu trong sách giáo khoa; 9% giáo viên có chú ý đến việc
hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.
Như vậy, trong dạy học mơn Địa lí ở trường tiểu học hiện nay, bản đồ
được sử dụng phổ biến trong các tiết học, nhất là lược đồ trong sách giáo khoa.
Mặc dù vậy, việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy và học tập địa lí cịn nhiều hạn
chế do giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, vai trò của bản đồ giáo
khoa trong dạy học Địa lí, coi bản đồ như một đồ dùng minh hoạ trực quan.
Dạy địa lí cần phải kết hợp phần thơng tin trong sách giáo khoa và khai
thác tri thức có trong bản đồ. Nhưng phần lớn giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ
trực quan, chưa khai thác nội dung bản đồ. Việc hướng dẫn học sinh học bằng
bản đồ còn hạn chế, học sinh chưa biết làm bài tập dựa trên bản đồ do kĩ năng
bản đồ của các em còn yếu điều đó dẫn đến việc lĩnh hội tri thức địa lí rất hạn
chế.
c) Thực trạng kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh lớp 4 và việc rèn
luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
Đối với học sinh, tôi đã điều tra kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh, thấy
rằng:



9
Khi được yêu cầu thực hiện các thao tác làm việc trên bản đồ thì học sinh đều
tỏ ra lúng túng. Tôi đã yêu cầu học sinh thực hiện một số kĩ năng bản đồ từ đơn giản
đến khó hơn và rút ra nhận xét như sau: Phần lớn học sinh chưa có kĩ năng sử dụng
bản đồ. Một số nhỏ học sinh khá giỏi đã thực hiện được kĩ năng bản đồ đơn giản
như đọc tên, xác định phương hướng trên bản đồ, tìm và chỉ đối tượng địa lí trên
bản đồ, đọc các thơng tin từ bản đồ. Theo như quan sát thì những học sinh này rất
chủ động trong các giờ học địa lí, nhất là mỗi khi giáo viên yêu cầu làm việc với bản
đồ, các em rất hăng hái và chủ động khai thác các thông tin trên bản đồ, tuy nhiên
khi yêu cầu kĩ năng cao hơn như khái quát hoặc phân tích các đặc điểm của đối
tượng, liên hệ các thông tin trên bản đồ để rút ra nhận xét thì học sinh chưa làm
được.
Để tìm hiểu về ý kiến của giáo viên về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ
cho học sinh lớp 4 tôi đã tiến hành quan sát, dự giờ, kết hợp với điều tra câu hỏi
Câu 3: Theo thầy/cơ thì có cần thiết hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học
sinh lớp 4 hay không? Trong các tiết học thầy/cô đã chú ý đến việc rèn luyện kĩ
năng sử dụng bản đồ cho học sinh không? Ý kiến của thầy cô về việc rèn luyện
kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4 trong phần Địa Lí.
Tổng hợp các câu trả lời tơi thu được những ý kiến trái chiều về vấn đề này
như:
- Một số giáo viên cho rằng chưa cần thiết phải hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ cho học sinh lớp 4. Có nhiều lí do được đưa ra nhưng nhiều nhất là do giáo
viên cho rằng kĩ năng sử dụng bản đồ quá khó với học sinh lớp 4, giáo viên không
thể rèn luyện cho học sinh ở lứa tuổi nhỏ như vậy được và học sinh lớp 4 cũng chưa
cần thiết phải có kĩ năng này.
- Một số khác thì cho rằng cần thiết phải hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ
cho học sinh nhưng chỉ yêu cầu ở mức độ đơn giản như đọc tên bản đồ, xác định
phương hướng, tìm và chỉ đối tượng, chưa yêu cầu học sinh phải thực hiện những kĩ

năng cao hơn.
- Có thầy cơ cho rằng thời gian trên lớp dành cho mơn học Địa lí q ít nên
giáo viên khó có thể hình thành kĩ năng cho học sinh.
Qua những số liệu thống kê cùng quá trình tiếp xúc, quan sát tôi thấy rằng
việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức.
Nhiều giáo viên thậm chí cịn chưa có kĩ năng sử dụng bản đồ, khi sử dụng bản đồ
để truyền thụ kiến thức còn lúng túng, qua loa, khơng khai thác hết được vai trị của
bản đồ. Một số giáo viên đã có kĩ năng sử dụng bản đồ, sử dụng bản đồ dạy học rất
tốt nhưng vẫn chưa quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ. Chỉ có
rất ít giáo viên rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh nhưng vẫn chưa thu
được hiệu quả cao vì chưa tìm được những phương pháp hiệu quả.
Trên đây là thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong phần
Địa lí lớp 4 ở một số trường mà tơi đã tìm hiểu. Qua tình hình đó mà chúng ta thấy
rằng việc tìm ra những biện pháp để rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
trong phân mơn Địa lí lớp 4 là rất cần thiết để giờ học địa lí đạt hiệu quả cao, góp


10
phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí 4 nói riêng và chất lượng dạy học ở
tiểu học nói chung.
2. Nguyên nhân
Đa số các trường Tiểu học hiện nay chưa chú ý nhiều đến việc hình thành
và rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ địa lí cho học sinh. Giáo viên thường sử
dụng bản đồ làm đồ dùng minh họa trong các tiết học. Học sinh chưa hiểu hết
được bản đồ là gì, sử dụng bản đồ như thế nào, các em biết đến bản đồ như một
bản vẽ có sử dụng kí hiệu với nhiều màu sắc. Một số học sinh khá hơn đã có
những kiến thức ban đầu về bản đồ, hiểu được một số hình vẽ, kí hiệu, tìm được
các đối tượng địa lí trên bản đồ. Nhưng đó mới chỉ ở mức độ đơn giản, các em
chưa biết làm việc với bản đồ theo đúng trình tự đẫn đến việc các em chưa khai
thác được hết những tri thức cần thiết với bài học trong đó. Có nhiều ngun

nhân dẫn đến tình trạng học sinh không biết cách sử dụng bản đồ, nhưng về căn
bản là các em không được rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.
3. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
a. Dạy học sinh hiểu bản đồ
* Mục đích:
Dạy học sinh những kiến thức cơ bản về bản đồ địa lí và một số kĩ năng
ban đầu khi làm việc với bản đồ. Đây là việc làm đầu tiên cần thực hiện khi rèn
luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.
* Cách tiến hành:
Hiểu bản đồ là khâu đầu tiên trong việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học
sinh. Hiểu bản đồ nghĩa là hiểu kiến thức về bản đồ, về đặc trưng định tính, định
lượng, cấu trúc, hiểu tính chất, nội dung, chức năng, ý nghĩ của bản đồ.
Thực tế dạy học ở nhà trường phổ thơng đã phản ánh cho thấy khơng có sự phân
chia ranh giới rõ ràng giữa hai nhiệm vụ cung cấp kiến thức về bản đồ, coi bản
đồ như đối tượng học tập và việc hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết để sử
dụng bản đồ như một nguồn kiến thức. Để hiểu được bản đồ địa lí, học sinh vừa
phải nắm vững các khái niệm về bản đồ đã được quy định trong chương trình địa
lí ở nhà trường phổ thơng và phải dần dần hình thành được một số kĩ năng ban
đầu về bản đồ.
- Dạy học sinh các kiến thức về bản đồ
Trước tiên các em phải có những kiến thức về bản đồ hay nói cách khác
là muốn trả lời được câu hỏi bản đồ dùng như thế nào? thì trước tiên các em phải
biết bản đồ là gì? Bản đồ được dùng để làm gì? Bản đồ gồm những cái gì?
+ Bước 1: Cho học sinh quan sát bản đồ
Để học sinh có hình ảnh về bản đồ, nhận biết được bản đồ thì giáo viên cho các
em quan sát trực tiếp bản đồ với nhiều loại bản đồ như bản đồ treo tường, bản đồ
trong sách giáo khoa, bản đồ trong Atlat, lược đồ.


11

+ Bước 2: Đưa ra khái niệm
Khái niệm bản đồ: Bản đồ là những hình vẽ thu nhỏ một khu vực hay toàn
bộ bề mặt Trái Đất theo một tỉ lệ nhất định.
Giáo viên cần lưu ý cho học sinh cách gọi bản đồ và lược đồ. Về bản chất thì
lược đồ là một loại bản đồ. Tuy nhiên để tránh nhầm lẫn trong cách gọi tên thì ta
phải phân biệt rõ đâu là bản đồ và đâu là lược đồ. Bản đồ là những hình vẽ có độ
chính xác cao và có nhiều nội dung thể hiện, ở bản đồ bao giờ cũng có tỉ lệ bản
đồ.
+ Bước 3: Củng cố
Để củng cố việc phân biệt bản đồ và lược đồ giáo viên có thể tổ chức cho
học sinh trò chơi, bài tập phân biệt bản đồ và lược đồ. Chẳng hạn như giáo viên
chuẩn bị nhiều bản đồ và lược đồ sau đó cho học sinh chọn riêng ra đâu là bản
đồ, đâu là lược đồ hoặc so sánh những đặc điểm giống và khác nhau giữa bản đồ
và lược đồ.
Trong khái niệm bản đồ, để học sinh hiểu hơn về bản đồ, giáo viên cho
học sinh biết thêm bản đồ được tạo ra bằng cách nào
- Các yếu tố của bản đồ:
Bản đồ có rất nhiều yếu tố, nhưng để phù hợp và vừa sức với học sinh tiểu
học ta chỉ yêu cầu học sinh biết các yếu tố: Tên bản đồ, phương hướng, tỉ lệ bản
đồ, kí hiệu bản đồ, bảng chú giải, bản đồ phụ.
Để học sinh biết về các yếu tố này, giáo viên chỉ rõ các yếu tố đó trên bản
đồ một cách chậm rãi và mạch lạc.
- Dạy học sinh kĩ năng bản đồ ban đầu
Khi học sinh bắt đầu sử dụng bản đồ, để có những kĩ năng sử dụng bản đồ
như đọc bản đồ, phân tích bản đồ,…thì u cầu học sinh trước tiên phải có kĩ
năng xác định phương hướng trên bản đồ va kĩ năng tìm, chỉ vị trí của các đối
tượng địa lí trên bản đồ. Cụ thể như sau:
+ Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ
Xác định phương hướng một cách chính xác trên bản đồ là một kĩ năng cơ
bản và rất quan trọng. Việc xác định vị trí địa lí hoặc mơ tả một đối tượng địa lí

trên bản đồ sẽ trở nên khó khăn hoặc sai lệch nếu khơng nắm được cách xác
định phương hướng trên bản đồ.
Yêu cầu về kĩ năng xác định phương hướng ở lớp 4 mới chỉ tập trung ở
việc cho học sinh biết cách xác định bốn hướng chính: Đơng, Tây, Nam, Bắc
trên bản đồ.
Mặc dù ở bậc Tiểu học, học sinh chưa được học về mạng lưới kinh tuyến
và vĩ tuyến nhưng giáo viên vẫn có thể hướng dẫn học sinh dựa vào các đường
kinh tuyến, vĩ tuyến trên bản đồ. Giáo viên có thể cho học sinh chấp nhận là trên
bản đồ thường có những đường kẻ dọc và đường kẻ ngang.


12
Xác định phương hướng trên bản đồ là hoạt động đầu tiên khi học sinh
làm việc với bản đồ, qua hoạt động này, học sinh hình thành nên kĩ năng xác
định phương hướng trên bản đồ của các đối tượng địa lí.
+ Tìm và chỉ vị trí địa lí của các đối tượng địa lí trên bản đồ
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách chỉ vị trí một đối tượng thế nào cho
đúng, chẳng hạn khi chỉ vị trí một dịng sơng, học sinh phải chỉ xi theo dịng
chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn chứ không chỉ theo hướng ngược lại hoặc
chỉ một điểm trên dịng sơng. Hay học sinh biết được vị trí đèo Hải Vân thì học
sinh dễ dàng tìm ra vị trí hai thành phố Huế và Đà Nẵng. Tương tự như vậy, nếu
học sinh biết vị trí của Huế thì cũng nhanh chóng tìm ra vị trí của Đà Nẵng hoặc
đèo Hải Vân.
b. Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ
* Mục đích:
Giúp học sinh biết cách đọc bản đồ.
* Tiến hành:
Khái niệm đọc bản đồ: Đọc bản đồ là thơng qua những kí hiệu trên bản đồ
mà phân tích và nhìn thấy những nét thực tế của khu vực bề mặt Trái Đất được
biểu hiện trên bản đồ.

Đọc bản đồ là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học sinh tiểu
học. Đọc bản đồ không phải là đọc các chữ ghi trên bản đồ mà là một quá trình
tìm hiểu kiến thức địa lí chứa đựng trong các kí hiệu trên bản đồ, ở các mức độ
cao, thấp khác nhau, tuỳ theo đối tượng và mục đích sử dụng.
Đọc bản đồ có ba mức độ khác nhau:
- Mức độ 1: Nắm được mục đích của việc làm (ví dụ tìm sơng Hồng,
Thành phố Hà Nội, tỉnh Sơn La trên bản đồ).
+ Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào các kí hiệu.
- Mức độ 2: Quan sát vận dụng kiến thức địa lí, kiến thức bản đồ để tìm ra
đặc điểm của đối tượng.
- Mức độ 3: Kết hợp những kiến thức bản đồ với kiến thức địa lí sâu hơn
để so sánh.
c. Xác lập quy trình sử dụng bản đồ cho học sinh
* Mục đích:
Xác lập một quy trình sử dụng bản đồ chung khi học sinh làm việc với
bản đồ để học sinh ghi nhớ, thực hiện theo đúng trình tự mỗi khi sử dụng bản
đồ.
* Tiến hành:


13
Với mỗi bài địa lí, với mỗi nhiệm vụ của từng bài thì bản đồ địa lí lại
được khai thác một cách khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng bản đồ một cách có
hiệu quả nhất thì giáo viên phải xác lập cho học sinh quy trình sử dụng bản đồ:
Quy trình sử dụng bản đồ này giáo viên cho học sinh ghi nhớ trong bài “Làm
quen với bản đồ”. Ở mỗi bài dạy sau, giáo viên cho học sinh nhắc lại quy trình
này trước khi yêu cầu học sinh làm việc với bản đồ. Giáo viên cũng phải là
người tuân thủ và làm mẫu đúng các bước trong quy trình này khi sử dụng bản
đồ trong tiết dạy. Cụ thể:
- Bước 1: Nắm được mục đích, yêu cầu làm việc với bản đồ, lược đồ:

Trên bản đồ có thể hiện rất nhiều nội dung, để học sinh có thể tập trung
chú ý, khai thác được những kiến thức địa lí đúng hướng, nhanh hơn thì giáo
viên phải nói rõ là học sinh phải quan sát vào đâu, để làm gì, tìm những gì, so
sánh, kể tên cái gì,...Sau khi rói rõ nhiệm vụ giáo viên phải gọi 2 hoặc 3 em nhắc
lại yêu cầu của giáo viên, đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều biết mình phải
làm gì đối với bản đồ, lược đồ này.
- Bước 2: Đọc tên bản đồ, lược đồ.
Đây là bước đơn giản nhất trong các bước sử dụng bản đồ nhưng không
thể bỏ qua, vì đọc tên bản đồ để học sinh biết bản đồ đó thể hiện nội dung gì.
Chẳng hạn “Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam” và “ Bản đồ dân số Việt Nam” sẽ
thể hiện hai nội dung khác nhau. Đó là nếu như bản đồ địa lí tự nhiên thể hiện rõ
những đối tượng của địa lí tự nhiên như: địa hình, đất đai, thổ nhưỡng, núi, sơng
ngịi,...thì bản đồ dân số lại thể hiện rõ đối tượng chính là dân cư, sự phân bố
dân cư, các đô thị, mật độ dân số,...
- Bước 3: Xem bảng chú giải
Bản đồ là một bản vẽ với nhiều hình vẽ, kí hiệu, màu sắc. Mỗi yếu tố đó
là sự mã hố thơng tin địa lí khác nhau. Để hiểu được những kí hiệu đó thể hiện
cho đối tượng nào thì học sinh phải xem bảng chú giải.
Cơng việc xem bảng chú giải không chỉ dừng lại ở việc đọc các chú giải trong
bảng chú giải, và nhiều khi cũng khơng cần đọc và hiểu tất cả những gì có trong
chú giải. Mà học sinh phải suy nghĩ mục đích sử dụng bản đồ là gì, biết phải đọc
gì, tìm gì trên bản đồ để tìm đúng kí hiệu đối tượng mà mình cần.
Khi xem chú giải học sinh phải có trí tưởng tượng để hình dung ra đối
tượng địa lí thể qua kí hiệu trên bản đồ rồi ghi nhớ. Sau đó tìm những kí hiệu ấy
trên bản đồ. Qua đây thì học sinh hình thành kĩ năng xác định đối tượng địa lí
trên bản đồ.
Đối với yêu cầu tính khoảng cách, tính độ lớn, độ dài của địa lí ngồi thực
tế dựa vào bản đồ thì học sinh cần tìm tỉ lệ bản đồ trên bản đồ để tính tốn.
- Bước 4: Đọc bản đồ
Đọc bản đồ với những mức độ nào phụ thuộc vào mỗi bài học.



14
Để học sinh có thể thực hiện được những yêu cầu trên thì giáo viên phải
có hệ thống các câu hỏi cụ thể hướng dẫn, định hướng cho học sinh.
Ví dụ minh hoạ:
Trong bài “Thủ đơ Hà Nội”, để tìm hiểu về đặc điểm giao thông của thủ
đô Hà Nội giáo viên yêu cầu học sinh: “Hãy quan sát lược đồ Thủ đô Hà Nội và
cho biết từ Hà Nội có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại đường giao thông
nào?

Giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau:
- Bước 1: Nắm rõ mục đích: quan sát lược đồ để tìm các loại đường giao
thơng Hà Nội với các địa phương khác.
- Bước 2: Đọc tên lược đồ: Lược đồ Thủ đô Hà Nội.
- Bước 3: Đọc chú giải: Học sinh đọc chú giải, biết kí hiệu đường liền đen
là đường sắt, điền liền đỏ là đường ô tô, đường nét gạch chấm là ranh giới tỉnh,
kí hiệu máy bay chỉ sân bay.
- Bước 4: Đọc bản đồ
+ Học sinh xác định ranh giới của Thủ đô Hà Nội (học sinh khoanh kín
bằng tay theo đường ranh giới nét gạch chấm) màu vàng trên lược đồ là diện tích
Thủ đơ Hà Nội. Chỉ và đọc tên các tỉnh giáp Hà Nội.
+ Kết hợp việc đọc bản chú giải, học sinh dễ dàng nhận ra hai loại đường
giao thơng là đường sắt và đường ơ tơ. Có học sinh sẽ phát hiện ra đường hàng
khơng vì các em thấy ở Hà Nội có sân bay, nếu học sinh chưa nhận ra được thì
giáo viên phải có các câu hỏi phụ như: đọc chú giải các em thấy có biểu tượng
của sân bay, các em hãy tìm vị trí của sân bay trên lược đồ và cho biết đó là sân


15

bay nào? Đó là loại hình giao thơng nào mà chúng ta biết?. Cịn một loại hình
giao thơng nữa mà yêu cầu học sinh phải vận dụng vốn kiến thức địa lí của mình
để suy luận đó là đường sơng. Giáo viên có thể gợi ý bằng các câu hỏi: Quan sát
trên lược đồ các em thấy con sông lớn nào chảy qua Hà Nội? Nhờ con sông này
Hà Nội sẽ có thêm loại đường giao thơng nào nữa? Lúc đó học sinh sẽ phải vận
dụng kiến thức bản đồ từ các bài khác là đường vẽ màu xanh lục trên bản đồ
biểu thị cho sông. Học sinh xác định được sông Hồng, giáo viên chú ý cho các
em chỉ sông Hồng theo chiều hướng chảy. Liên hệ kiến thức thực tế học sinh trả
lời được sơng Hồng có thể phát triển giao thông đường sông.
+ Hệ thống các câu trả lời học sinh sẽ tìm ra các loại đường giao thông
của Thủ đô Hà Nội tới các khu vực khác là: đường ô tô, đường sắt, đường hàng
không và đường máy bay. Giáo viên có thể yêu cầu một số học sinh lên chỉ trên
lược đồ lớn các loại đường giao thông của Hà Nội.
d. Tăng cường luyện tập, thực hành
Đi đôi với việc dạy cho học sinh cách làm việc với bản đồ thì phải tăng
cường cho học sinh thực hành, luyện tập nhiều lần với bản đồ thì những kĩ năng
sử dụng bản đồ mới bền vững và ngày càng hồn thiện. Ta có thể tăng cường
luyện tập, thực hành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh bằng một số biện pháp
sau:
*Sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập
* Mục đích:
Qua việc trả lời các câu hỏi, hồn thành các bài tập có liên quan đến sử
dụng bản đồ để học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ.
* Tiến hành:
- Những yêu cầu khi sử dụng các câu hỏi và bài tập hướng dẫn để rèn
luyện kĩ năng kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh:
+ Giáo viên phải có sự chuẩn bị trước những câu hỏi, bài tập một cách kĩ lưỡng
để đảm bảo các bài tập, câu hỏi phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với
trình độ của học sinh, bài tập bắt buộc học sinh phải động não, sử dụng những kĩ
năng bản đồ.

+ Học sinh phải tích cực, chăm chỉ hồn thành nhiệm vụ giáo viên giao cho.
- Các bước sử dụng câu hỏi và bài tập hướng dẫn
Những câu hỏi và bài tập hướng dẫn này có thể cho học sinh làm ngay trên lớp
hoặc giáo viên giao việc về nhà cho học sinh, tuỳ vào đặc điểm của mỗi bài học
mà các câu hỏi, bài tập được thiết kế cũng như cách tổ chức thực hiện khác nhau
nhưng vẫn theo một trình tự chung.
Bước 1: Chuẩn bị phiếu câu hỏi, bài tập
+ Để thiết kế được hệ thống những câu hỏi, bài tập phù hợp, đảm bảo yêu cầu
thì giáo viên phải nghiên cứu kĩ mục đích, nội dung bài học, mục đích rèn luyện


16
kĩ năng bản đồ cho học sinh, đặc điểm của học sinh, đặc điểm của cơ sở vật
chất,… để soạn ra những câu hỏi, bài tập phù hợp.
+ Sau khi đã soạn ra được hệ thống câu hỏi, bài tập thì giáo viên phải dự đốn
được các tình huống, đáp án mà học sinh có thể làm được, những tình huống học
sinh dễ sai hoặc nhầm lẫn để có những biện pháp hỗ trợ, gợi ý cho học sinh.
Bước 2: Sử dụng câu hỏi, bài tập
+ Những câu hỏi và bài tập này được sử dụng sau để củng cố những kĩ năng sử
dụng bản đồ mà học sinh đã có nên thường được sử dụng sau phần hình thành
kiến thức hoặc được giao về nhà.
+ Giáo viên nên in bài tập theo phiếu rồi phát cho học sinh, trước khi u cầu
học sinh thực hiện thì giáo viên có thể hướng dẫn về những yêu cầu về bài tập,
đảm bảo tất cả học sinh đều hiểu yêu cầu của bài tập.
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh trong thời gian bao nhiêu, bao giờ phải hoàn
thành rõ ràng.
Bước 3: Đánh giá kết quả bài làm của học sinh
+ Giáo viên thường xuyên đánh giá bài làm của học sinh để kích thích học sinh
tự giác làm bài, qua bài làm của học sinh để nắm bắt khả năng của học sinh, từ
đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.

+ Nhận xét bài của học sinh kĩ lưỡng, nói cho các em biết các em đã làm tốt ở
đâu, chưa tốt ở phần nào và cách khắc phục như thế nào.
* Sử dụng bản đồ câm (bản đồ trống)
Sử dụng bản đồ câm là hình thức mới lạ, gây được hứng thú học tập cho
học sinh. Sử dụng bản đồ câm để hình thành kĩ năng vẽ bản đồ đơn giản như vẽ
kí hiệu, tơ màu, giúp học sinh nhớ các kí hiệu, nhớ vị trí, mối tương quan các đối
tượng thể hiện trên bản đồ.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tô màu thể hiện các vùng lãnh thổ, vẽ
các đối tượng địa lí bằng kí hiệu, ghi tên các đối tượng địa lí trên bản đồ trống,
Ví dụ: Em hãy tìm thủ đơ Hà Nội trên bản đồ trống, vẽ đường ranh giới
của Hà Nội với các tỉnh khác rồi tơ màu vào diện tích của thủ đô Hà Nội.


17
* Tích hợp với các mơn học khác
+ Yếu tố tích hợp thể hiện trong chương trình mơn Lịch sử và Địa lí.
Lịch sử và địa lí đều giúp cho học sinh có những hiểu biết về con người
và những hoạt động của họ trong các môi trường khác nhau. Lịch sử đi sâu vào
việc tìm hiểu những hoạt động của con người từ nguồn gốc đến nay, trong khi
địa lí chủ yếu quan tâm tới quan hệ tương tác của con người với môi trường
trong hiện tại.
Khi tiến hành dạy học chương trình này, giáo viên cần tăng cường kết hợp
những nội dung có liên quan mật thiết với nhau giữa hai phần, có thể bằng nhiều
cách như:
Thay đổi thứ tự nội dung của một trong hai phần. Ví dụ bài “Bản đồ và
cách sử dụng Bản đồ Việt Nam” nên tiến hành dạy những kiến thức cần dùng
chung cho cả 2 phần trước. Ví dụ: Những kiến thức về bản đồ và sử dụng bản đồ
được dạy trước. Với cách này giáo viên phải sắp xếp lại trình tự nội dung trong
bài. Liên hệ kiến thức gần nhau giữa 2 phần. Ví dụ: Khi dạy học nội dung
“Thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng Bắc Bộ”, giáo viên

có thể liên hệ với kiến thức lịch sử ở bài “Nhà Lí dời đơ ra Thăng Long” hoặc
dạy bài “Kinh thành Huế” có thể liên hệ với nội dung địa lí ở bài “Thiên nhiên
và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng duyên hải miến Trung”…
Trong các bài Lịch sử cũng sử dụng nhiều lược đồ và bản đồ, giáo viên có
thể kết hợp với rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.
+ Yếu

tố tích hợp thể hiện trong chương trình mơn Địa lí và Tốn lớp 4.

Yếu tố tích hợp mơn Địa lí trong mơn Tốn thể hiện rõ nhất trong hai bài
Tỉ lệ bản đồ trong sách giáo khoa Toán 4. Ở trong hai bài này, học sinh được dạy
về tỉ lệ bản đồ, các em sẽ hiểu hơn về bản đồ, tỉ lệ bản đồ và biết cách đo kích
thước trên bản đồ; tính tốn, xác định khoảng cách thực tế của đối tượng ngoài
thực tế. Giáo viên có thể tích hợp với mơn học Địa lí bằng cách cho học sinh đo
và tính tốn khoảng cách thực tế các đối tượng địa lí trên bản đồ có sử dụng
trong phần Địa lí. Ví dụ: Ta có thể cho học sinh đo khoảng cách từ điểm này đến
điểm kia trên bản đồ, rồi yêu cầu học sinh tính khoảng cách thực tế của hai địa
điểm đó, hoặc u cầu học sinh tính tốn khoảng cách thực tế của hai địa
phương nào đó trên bản đồ nhằm mục đích vừa rèn luyện kĩ năng tính tốn tỉ lệ
bản đồ, vừa rèn luyện kĩ năng tìm, xác định đối tương, đo đạc trên bản đồ.
Ngồi ra, giáo viên có thể tăng cường cho học sinh sử dụng bản đồ trong
các chuyến đi tham quan, thực tế. Trước mỗi chuyến đi, có thể cho các em tìm
điểm đến trên bản đồ, tìm cách đi trên bản đồ, tính tốn khoảng cách từ nơi đi
tới nơi đến,…Qua đó học sinh được trải nghiệm, được rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ cho, hình thành thói quen sử dụng bản đồ cho học sinh trong cuộc sống.
e. Ứng dụng công nghệ thông tin
*Mục đích:


18

Ứng dụng những phần mềm tin học hỗ trợ cho việc giảng dạy địa lí và sử
dụng bản đồ, góp phần rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh.
* Nội dung:
Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của cơng nghệ thơng tin thì đã có
rất nhiều ứng dụng, phần mềm tin học phục vụ đắc lực cho việc dạy học. Với
việc giảng dạy địa lí ở trường tiểu học ta có thể sử dụng hai phần mềm đơn giản
và tiện dụng là PowerPoint và db –Map.
- Ứng dụng phần mềm PowerPoint
Giáo viên có thể dùng PowerPoint cùng với thiết bị máy chiếu để trình
bày bản đồ, lược đồ trên màn chiếu. Sử dụng các hiệu ứng để giúp học sinh dễ
nhận ra các đặc điểm của các yếu tố trên bản đồ, lược đồ. Cùng với các hiệu
ứng, ứng dụng trên PowerPoint giáo viên dễ dàng hơn trong việc hướng dẫn học
sinh sử dụng bản đồ.
Phần mềm PowerPoint là phần mềm được sử dụng phổ biến để soạn giảng
một tiết dạy học có thiết bị trình chiếu hiện nay. Đó là vì phần mềm này đã rất
quen thuộc, dễ sử dụng, có nhiều tính năng vượt trội so với các phần mềm thiết
kế trình diễn khác
- Ứng dụng phần mềm db – MAP
Trong phần mềm này đã có 13 bản đồ Việt Nam được số hố từ bản đồ hành
chính Việt Nam có tỉ lệ 1: 1.750.000 của Cục đo đạc và Bản đồ Nhà nước xuất
bản năm 1993. Các bản đồ khác được số hố từ các bản đồ trong tập Atlat Địa lí
Việt Nam của Trung tâm Bản đồ và Tranh ảnh Giáo khoa để thống nhất nội dung
với các bản đồ đã có trong nhà trường phổ thơng.
Các bản đồ hiện có trong phần mềm này là:
+ Bản đồ hành chính Việt Nam
+ Bản đồ tự nhiên Việt Nam
+ Bản đồ khoáng sản Việt Nam
+ Bản đồ khí hậu Việt Nam
+ Bản đồ đất – thực vật Việt Nam
+ Bản đồ dân cư và dân tộc Việt Nam

+ Bản đồ nông nghiệp chung Việt Nam
+ Bản đồ các vùng nông nghiệp Việt Nam
+ Bản đồ lâm- ngư nghiệp Việt Nam
+ Bản đồ công nghiệp chung Việt Nam
+ Bản đồ giao thông Việt Nam
+ Bản đồ câm (trống) Việt Nam
Đối với mỗi bản đồ, ngồi phần sử dụng chung như phóng to, thu nhỏ một


19
khu vực… cịn có thể sử dụng một số tính năng riêng. Ví dụ, trong Bản đồ hành
chính Việt Nam, ngoài việc hiển thị các tỉnh, các huyện, ở các mức độ thu,
phóng khác nhau, cịn có thể tính được diện tích, chu vi các lãnh thổ đó. Trong
Bản đồ giao thơng Việt Nam, ngồi việc hiển thị các mạng đường giao thông
như: đường ô tô, đường xe lửa, đường biển, đường sơng, cịn có thể tìm được
con đường ngắn nhất nối 2 địa điểm đã xác định… Nói chung, phần mềm dbMAP 3.0 là một phần mềm rất quý và tốt có thể dùng để dạy địa lí Việt Nam ở
các trường phổ thông, cao đẳng và đại học trong điều kiện chúng ta mới bước
đầu làm quen với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại.

(Màn hình chính của db-MAP khi khởi động)
Phần mềm db-MAP có rất nhiều tính năng hữu ích cho việc dạy và học mơn
Địa lí. Do điều kiện thời gian có hạn nên tơi chỉ xin tìm hiểu về việc mở và khai
thác bản đồ.
Chương III: Kết quả nghiệm thu
Qua sự cố gắng nỗ lực của bản thân, trong q trình làm cơng tác giảng
dạy, tôi luôn vận dụng linh hoạt các biện pháp trên và cũng đã thu được kết quả
rất khả quan :
Từ chỗ các em còn lúng túng chưa biết sử dụng bản đồ trong giờ học Địa
lí để tìm ra kiến thức của bài học thì đến nay hầu hết các em đã sử dụng thành
thạo, khai thác kiến thức một cách chủ động và sáng tạo làm cho hiệu quả tiếp

thu bài của học sinh cao hơn, kết quả bài học được nâng cao.
Khi làm việc với bản đồ, học sinh rất hào hứng và đã thành thạo với các kĩ
năng:
+ Kĩ năng hiểu nội dung của bản đồ.
+ Kĩ năng đọc chú giải.
+ Kĩ năng xác định phạm vi, giới hạn của đối tượng địa lí.


20
+ Kĩ năng xác định phương hướng (yêu cầu xác định 4 hướng: Đông, Tây,
Nam, Bắc).
+ Kĩ năng xác định đối tượng và chỉ trên bản đồ.
+ Kĩ năng mô tả một đối tượng địa lí.
+ Kĩ năng so sánh, tổng hợp, phân tích các đối tượng địa lí rồi rút ra kết
luận.
+ Kĩ năng vẽ, tô màu, điền đối tượng địa lí trong bản đồ câm.
Trong q trình dạy học, giáo viên và học sinh có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa dạy và học. Từ đó các em hứng thú hơn, tự tin chiếm lĩnh kiến thức. Kết
quả là đa số các em học tập rất sôi nổi, hiểu bài và nhiều em thuộc bài ngay tại
lớp.
Kết quả thu được trên 96 học sinh tham gia:
Mức độ

Số lượng

Tỉ lệ

Học sinh sử dụng bản đồ thành thạo

72 em


75 %

Học sinh biết sử dụng bản đồ

24 em

25 %

Học sinh chưa biết sử dụng bản đồ

0 em

0%

Chương IV: Kết luận chung
Qua điều tra, tìm hiểu tơi thấy rõ thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng bản
đồ cho học sinh trong phần Địa lí lớp 4 ở Tiểu học hiện nay. Từ đây tôi đã mạnh
dạn đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục thực trạng để nâng cao chất lượng
dạy học phần Địa lí 4 ở Tiểu học đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy
học ở Tiểu học nói chung.
Tơi mong muốn rằng đề tài này sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cao kĩ
năng sử dụng bản đồ cho học sinh lớp 4, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy học phân mơn Địa lí lớp 4 ở Tiểu học. Cũng chính việc nghiên cứu đề tài
này đã giúp tôi trau dồi nhiều kiến thức, nhất là những kiến thức về địa lí và dạy
học địa lí. Đó cũng là cơ sở để sau này giúp tơi có thể truyền thụ tri thức cho học
sinh dễ dàng hơn.
VIII- CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
a. Đối với nhà trường:
Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu nhà trường, tạo điều kiện

thuận lợi về thời gian , cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như sách giáo khoa,
tài liệu tham khảo.
b. Đối với giáo viên:
Giáo viên cần có trình độ chun mơn vững và kĩ năng sư phạm tốt. Đồng
thời giáo viên phải có sự nhiệt tình, say mê với công việc, tâm huyết với nghề
nghiệp.


21
Mỗi giáo viên cần có sự nhạy bén trong quá trình dạy học, phải quan sát
và tìm hiểu xem các em cịn lúng túng ở chỗ nào để có sự điều chỉnh kịp thời.
Thường xuyên có sự trao đổi với đồng nghiệp, kết hợp với gia đình học
sinh để rèn luyện các em ở lớp cũng như ở nhà.
Ln có ý thức và thói quen dạy bằng bản đồ, lựa chọn những bản đồ có
nội dung phù hợp với bài giảng và từ đó có phương pháp giảng dạy tối ưu.
Giáo viên có trình độ, kỹ năng sử dụng cơng nghệ thông tin linh hoạt kết
hợp sự tâm huyết với công việc.
Sự phối kết hợp một cách chặt chẽ từ phía phụ huynh học sinh với giáo
viên và nhà trường trong cơng tác giáo dục.
Học sinh tích cực, kiên trì, say mê hứng thú học tập mơn Địa lí
IX- ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC VÀ DỰ KIẾN CĨ THỂ THU
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Từ việc tìm hiểu những vấn đề cơ bản của việc hình thành kĩ năng sử
dụng bản đồ cho học sinh trong phân môn Địa lí lớp 4; tơi đã đưa ra các biện
pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh trong phân mơn Địa lí lớp 4
Qua những năm giảng dạy mơn Địa lí tơi đã áp dụng những biện pháp như
đã trình bày ở trên để rèn kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh, tính hiệu quả của
các biện pháp này là rất khả quan.
Học sinh tích cực sử dụng, làm việc với bản đồ khi giáo viên yêu cầu. Có
ý thức sử dụng bản đồ một cách nghiêm túc và cẩn thận, không làm rách, hỏng

bản đồ. Chú ý quan sát giáo viên làm mẫu, hướng dẫn sử dụng bản đồ, phân tích
bản đồ ở mỗi tiết học. Thường xuyên sử dụng bản đồ trong học tập cũng như
trong cuộc sống hàng ngày, có ý thức tìm hiểu về thiên nhiên, về mơi trường
xung quanh, về đất nước và con người Việt Nam.
- Học sinh đã hình thành được cho mình các kĩ năng với bản đồ:
+ Kĩ năng xác định phương hướng, giới hạn trên bản đồ.
+ Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Kĩ năng xác định vị trí, mơ tả từng yếu tố trên bản đồ.
+ Kĩ năng đọc, vận dụng bản đồ, liên hệ các yếu tố trên bản đồ.
Giáo viên đã có phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học
sinh, đã gợi mở giúp cho học sinh tiến hành khai thác kiến thức trên bản đồ,
đồng thời hướng dẫn học sinh cách đọc và khai thác các đối tượng trên bản đồ.
Hầu hết các giáo viên cũng đã cho học sinh học tập với nhiều loại bản đồ khác
nhau như cùng một đề tài bản đồ được biên tập ở hai thời điểm khác nhau, hoặc
đối với các tỉ lệ khác nhau hoặc bản đồ trên cùng một tỉ lệ nhưng lại khác nhau
về nội dung. Sự phối hợp nhiều bản đồ trên một giờ giảng đã tạo cho học sinh có
phán đốn, tư duy dựa trên phân tích, so sánh, tổng hợp liên hệ các sự kiện giúp


22
các em có khả năng tìm tịi, phát hiện cái mới… Đó cũng là giúp các em có lịng
hăng say nghiên cứu khoa học, giải quyết tốt nội dung cần học.
Trên cơ sở hiểu, đọc bản đồ và tham gia các hoạt động trải nghiệm có liên
quan đến bản đồ, học sinh đã biết vận dụng các kiến thức đó trong học tập địa lí
cũng như trong cuộc sống.
X- DANH SÁCH NHỮNG CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ
SÁNG KIẾN
Bản báo cáo trên là những kinh nghiệm của tôi về rèn kĩ năng sử dụng bản
đồ cho học sinh trong phân mơn Địa lí lớp 4. Rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của các đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

TIÊU ĐỀ

TRANG

I- LỜI GIỚI THIỆU

01

II- TÊN SÁNG KIẾN

01

III- TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

01

IV- CHÚ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN

01


23
V- LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

02


VI- NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC 02
ÁP DỤNG THỬ
VII- MÔ TẢ BẢN CHẤT CÚA SÁNG KIẾN

02

VIII- CÁC ĐIỀU KIỆN CẨN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG 20
KIẾN
IX- ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC VÀ DỰ KIẾN CÓ THỂ 21
THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
X- DANH SÁCH NHỮNG CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP 22
DỤNG THỬ SÁNG KIẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Quang Dốc, Bản đồ giáo khoa, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
(2003)
2. Nguyễn Anh Dũng (2010), Sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí 4, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Văn Đức (1993), Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho
học sinh các lớp 6, 7, 8 phổ thông cơ sở, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.


24
4. Đặng Thành Hưng (2010), Nhận diện và đánh giá kĩ năng, Tạp chí Khoa học
giáo dục, số 62/2010, trang 25 - 28, Hà Nội.
5. Nguyễn Tuyết Nga và Phạm Thị Sen (2003), Dạy học Địa lí ở Tiểu học, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư
phạm, NXB Giáo Dục.




×