Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ............................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 8
1.2.1. Quản lí giáo dục .................................................................................................. 8
1.2.2. Chương trình giáo dục phổ thơng mới (Chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018) ..................................................................................................................... 9
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp, hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở trường Trung học cơ sở ............................................................ 10
1.2.4. Quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
ở trường Trung học cơ sở ........................................................................................... 14

iii




1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở trường Trung học cơ sở ................................................................... 15
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh Trung học cơ sở ......................... 15
1.3.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học cơ sở theo
Chương trình giáo dục phổ thông mới ........................................................................ 16
1.3.3. Đặc điểm hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở trường Trung học cơ sở ................................................................... 17
1.4. Quản lý hoạt động động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông
mới ở trường Trung học cơ sở .................................................................................... 24
1.4.1. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở với công tác quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh .................................................................................................... 24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở trường Trung học cơ sở .......................................................................... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hướng nghiệp theo Chương
trình giáo dục phổ thông mới ở trường Trung học cơ sở ............................................ 30
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 30
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC
GIANG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ................ 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 36
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát ........................................................................... 36
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .............................................................................. 37
2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường Trung học
cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về mục tiêu của hoạt động hướng
nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ..................................................... 38
2.3. Thực trạng hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng

mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang..................... 40
2.3.1. Thực trạng nội dung hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ... 40

iv


2.3.2. Thực trạng phương thức hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang ........... 43
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang .......... 47
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hướng nghiệp theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................ 47
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................... 48
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ... 50
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động hướng nghiệp theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................... 53
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................................... 55
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................ 57
2.6.1. Một số kết quả đạt được.................................................................................... 57
2.6.2. Hạn chế ............................................................................................................. 58

2.6.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC
GIANG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI ................ 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 61

v


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 62
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục
phổ thông mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ... 62
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Trung học
cơ sở ............................................................................................................................ 62
3.2.2. Bám sát mục tiêu hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới để xây dựng kế hoạch hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở ........ 64
3.2.3. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch hoạt động hướng nghiệp theo
chương trình giáo dục phổ thông mới cho học sinh trung học cơ sở ......................... 65
3.2.4. Thành lập ban phụ trách công tác hướng nghiệp cho học sinh ở trường
Trung học cơ sở .......................................................................................................... 67
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động hướng nghiệp
theo Chương trình giáo dục phổ thông mới cho giáo viên các trường Trung học
cơ sở ............................................................................................................................ 69
3.2.6. Thực hiện xã hội hóa, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động hướng nghiệp

theo chương trình phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở ............................... 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 73
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 73
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 73
3.4.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm .................................................................... 73
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 73
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 81

PHẦN PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

SL

Số lượng

TB

Trung bình


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mục tiêu của hoạt động
hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ........................... 38
Bảng 2.2. Thực trạng nội dung hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học
cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới .......................................................................................... 40
Bảng 2.3. Thực trạng phương thức hoạt động hướng nghiệp theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng
Giang tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 43
Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học
cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới .......................................................................................... 45
Bảng 2.5. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường
Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương
trình giáo dục phổ thông mới .................................................................. 47
Bảng 2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động hướng nghiệp ở các trường
Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới .................................................................. 49
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang ......................................................................................... 51
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động hướng nghiệp theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang .................................................................... 54
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hướng nghiệp theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường Trung học cơ sở

huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ......................................................... 56
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 74

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp đã được khẳng định trong nhiều văn
bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 29-NQ/TW đã chỉ rõ“Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh (…) bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thơng nền
tảng, đáp ứng u cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp…” hay là “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo
nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống
giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công
nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế”[3].
Đồng nhất với quan điểm chỉ đạo của Đảng, công tác giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông đã được Bộ Giáo dục - Đào tạo quan tâm được thể hiện
rõ trong mục tiêu giáo dục phổ thông là không chỉ giúp học sinh phát triển tồn diện
trên các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản mà còn chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Năm 2018, Bộ Giáo dục công bố Chương trình giáo dục phổ thơng tổng
thể, đối với cấp Trung học cơ sở thì hoạt động hướng nghiệp được thể hiện rõ trong
chương trình mơn học Cơng nghệ và hướng nghiệp, hoạt động trải nghiệm làm cho
công tác hướng nghiệp ở phổ thơng có những định hướng mới giúp phân luồng học
sinh tốt hơn đồng thời cũng trang bị cho học sinh những kỹ năng cụ thể trong các lĩnh
vực nghề nghiệp để giúp học sinh có năng lực cơ bản trong lao động sản xuất.

Huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang thuộc khu vực miền núi và trung du cịn
nhiều khó khăn, học sinh có tới 20% là con em đồng bào dân tộc. Điều kiện kinh tế
xã hội, trình độ nhận thức của người dân vẫn cịn nhiều hạn chế nên cơng tác giáo dục
nói chung và giáo dục hướng nghiệp nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn. Các trường
Trung học cơ sở trong huyện mặc dù đã nhận được sự quan tâm của các cấp các
ngành về cơ sở vật chất, sự chỉ đạo sát sao của ngành dọc và sự cố gắng nỗ lực của
các thầy cô giáo trong việc thực hiện các hoạt động giáo dục nhưng tỉ lệ học sinh sau
khi tốt nghiệp Trung học cơ sở không tiếp tục học lên Trung học phổ thông mà nghỉ
học để đi vào cuộc sống, lao động là rất lớn trong khi hành trang nghề nghiệp lại rất
thiếu. Điều này cho thấy sự cần thiết của vấn đề giáo dục hướng nghiệp ở các trường

1


Trung học cơ sở để học sinh có đủ năng lực và kỹ năng lao động ở những lĩnh vực
nghề nghiệp cơ bản, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lao động và đảm bảo
cho các em có khả năng phát triển nghề nghiệp lâu dài, ổn định cuộc sống.
Hoạt động hướng nghiệp là bước đi đầu tiên để học sinh hình dung cơ hội các
việc làm sau này, các đặc trưng của những nghề phù hợp và chỉ ra cho các em những
gì phải chuẩn bị để sau này có thể gắn bó với nghề đó.
Trên thực tế, hoạt động hướng nghiệp ở các đơn vị này đã được thực hiện
nhưng chưa hiệu quả. Thực trạng này do nhiều ngun nhân dẫn đến trong đó có vai
trị khơng nhỏ của ban giám hiệu nhà trường trong việc quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở cơ sở. Với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho lãnh đạo quản lý các trường Trung học cơ sở theo chương trình
phổ thơng mới, đồng thời làm tốt được công tác hướng nghiệp cho học sinh nói chung
và học sinh người dân tộc trên địa bàn có được định hướng nghề rõ ràng sau khi ra
trường, góp phần đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các em, chúng tôi lựa chọn vấn
đề “Quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thơng mới” làm đề tài

nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang - tỉnh Bắc Giang theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động này ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lạng Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường
Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các
trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới.

2


4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới của hiệu trưởng các
trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thơng mới cịn nhiều hạn
chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp theo chương
trình giáo dục phổ thông mới một cách khoa học và hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao

chất lượng và hiệu quả của cơng tác hướng nghiệp nói riêng và chất lượng giáo dục
nói chung cho các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động hướng nghiệp với tư cách là
hoạt động giáo dục bắt buộc của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra
Đề tài thực hiện điều tra các đối tượng là cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên chuyên trách hoạt động hướng
nghiệp, giáo viên các trường Trung học cơ sở Hương Sơn, Trung học cơ sở Hương
Lạc, Trung học cơ sở Việt Hương, Trung học cơ sở Tân Thịnh, Trung học cơ sở
Quang Thịnh, Trung học cơ sở Nghĩa Hòa, Trung học cơ sở An Hà, huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Số lượng khách thể nghiên cứu:
- Cán bộ quản lí: 20.
- Giáo viên: 80.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tơi thu thập, phân tích,tổng hợp các tài liệu lý luận liên quan đến hoạt
động hướng nghiệp, quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường phổ thông để xây
dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi xây dựng mẫu phiếu khảo sát
dành cho cán bộ quản lý, giáo viên để tìm hiểu thực trạng hoạt động hướng nghiệp và

3


quản lý động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở. Các thơng tin thu thập

được phân tích, đánh giá làm minh chứng thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Chúng tôi phân tích các sản
phẩm hoạt động là các quyết định, kế hoạch, chương trình giáo dục, hồ sơ quản lý
động hướng nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường để làm rõ thực trạng
quản động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tơi lấy ý kiến đóng góp, nhận xét của các
chun gia giáo dục, thu thập thông tin từ các chuyên gia về vấn đề quản lý động
hướng nghiệp để thực hiện q trình nghiên cứu và khảo nghiệm tính cần thiết, khả
thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi thực hiện phỏng vấn giáo viên, cán bộ
quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang để thu thập
thêm các thông tin có giá trị cho đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các cơng thức thống kê tốn học để xử lí các số liệu làm cơ sở cho
việc phân tích thực trạng, đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trong đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung
học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ
sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học
cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật nịng cốt
trong tương lai của đất nước, là q trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ
năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm hướng tới hình thành
và phát triển nhân cách tồn diện và hài hịa của người lao động. Xét theo chiều dài
lịch sử, khoảng thời gian vài trăm năm trở lại đây, các nhà khoa học xã hội kinh điển
đã đặt nền móng cho nền giáo dục với sự kết hợp chặt chẽ của các dòng khoa học
nhân văn, dòng khoa học tự nhiên và dòng giáo dục hướng nghiệp hay thực chất là
dịng giáo dục cơng nghệ.
Năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez; Brend Rothe; U.Viets; B.Germer;
D.Marscheneider đã đưa ra các phương thức "Phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa trung
tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và các trường phổ thông trong việc lập kế hoạch thực
tập cho học sinh Trung học phổ thông" [22, tr. 10].
Năm 1909, Frank Parsons là người đầu tiên trình bày khái niệm hướng nghiệp
trong cuốn sách "Lựa chọn một nghề nghiệp" (Choosing a vocation, 1909). Những
khái niệm này đã trở thành lý luận cơ sở cho những lý thuyết có liên quan đến đặc
điểm tính cách của con người (trait) và yếu tố nghề (factor) - (trait and factor theory: lý
thuyết đặc điểm người - nghề). Nhìn chung, cuốn sách là cơng trình nền tảng trình bày cơ
sở tâm lý học của hướng nghiệp và chọn nghề, cũng như các tiêu chí về sự phù hợp nghề
của mỗi cá nhân để từ đó lựa chọn nghề cho phù hợp [40, tr. 6].
Trong khoảng thời gian từ 1918 đến năm 1939, tác giả N.C. Krupskaia đã có
nhiều nghiên cứu khẳng định hiệu quả của lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù
hợp của con người đối với nghề nghiệp[37, tr.7].
Các tác giả R.Oberliesen, H.Keim, M.Schumann, G.Duismann đã có những
cơng trình nghiên cứu về phương thức tổ chức cho học sinh phổ thơng thực tập ở các
nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ... họ đã khẳng định rằng: “Hoạt

động dạy học, lao động - kĩ thuật - kinh tế khơng chỉ mang tính quan trọng đối với
các mơn khoa học khác, mà cịn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục Trung học

5


phổ thơng… bởi vì nó đã tạo điều kiện cho học sinh phát triển thành những con
người trưởng thành trong cuộc sống lao động - xã hội”[22, tr. 10].
Năm 1977, Morgan và Hart đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường đã khẳng định giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường cần khuyến
khích học sinh suy nghĩ về bản thân mình và thế giới nghề nghiệp; yêu cầu học sinh cần
có kiến thức và kỹ năng trong quá trình chọn nghề trước khi đưa ra quyết định nghề
nghiệp thông minh [22, tr. 11].
Theo Schemidt, J.J (1996) và Roger D.Herring (1998): Giáo viên cần phải
phối hợp định hướng nghề cho học sinh thông qua những bài giảng hàng ngày trên
lớp; tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt như đi dã ngoại, lựa chọn
sách, phim, clip và các phương tiện đại chúng khác. Với học sinh trung học có nhiều
chương trình và sự kiện đặc biệt về nghề sẽ giúp học sinh hiểu được mối tương quan
giữa những trải nghiệm của bản thân với những mong muốn về tương lai. Các tác giả
này đã khái quát mục tiêu hướng nghiệp cho từng cấp học và những cách thức để tiến
hành những mục tiêu đó [22].
Như vậy hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường đã xuất hiện từ rất
lâu trên thế giới và được các nhà khoa học nghiên cứu đánh giá trên nhiều mặt khác
nhau, nhưng đều có chung khẳng định về vai trò của giáo dục hướng nghiệp đối với
sự lựa chọn và thành công nghề nghiệp của thanh niên, học sinh; chỉ ra được mối quan
hệ giữa các đặc điểm tâm lí cá nhân với sự lựa chọn nghề nghiệp và định hướng các hình
thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh được thực hiện bằng con đường trải
nghiệm thực tế thông qua các hoạt động lao động sản xuất, tham quan, học tập ở các nhà
máy, xí nghiệp sẽ giúp học sinh nâng cao hiểu biết và có kỹ năng nghề nghiệp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

Tại Việt Nam, vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng đã
được nhiều nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm từ rất lâu:
Người có cơng đóng góp rất lớn trong sự nghiệp giáo dục hướng nghiệp của
Việt Nam đó là Phạm Tất Dong. Ông đã nghiên cứu rất tỉ mỉ về: Hứng thú nghề
nghiệp, những vấn đề cơ bản về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học
sinh… Điều này được thể hiện trong hàng loạt các bài báo, bài viết của ông như: Tác
phẩm: Hướng nghiệp theo tinh thần nghị quyết Đại hội IX - Kỉ yếu hội thảo khoa học,
trường Đại học sư phạm Hà Nội[13];
Bên cạnh đó, từ năm 1985 - 1987 xuất hiện nhiều nghiên cứu về việc tiến hành
công tác hướng nghiệp ở trường phổ thông bằng các hình thức khác nhau như dạy
nghề, tổ chức lao động sản xuất và tư vấn nghề cho học sinh. Tiêu biểu là các tác giả
6


Nguyễn Trọng Bảo, Đồn Chi, Cù Ngun Hanh, Tơ Bá Trọng, Nguyễn Thế Quảng,
Hà Thế Ngữ, Trần Đức Xước.
Từ 1996 - 2005 tác giả Hà Thế Truyền, Nguyễn Viết Sự đã đề cập đến các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường phổ thông.
Năm 2002, tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất trong cuốn "Sự lựa
chọn tương lai" cũng đã đưa ra những nhận định về xu hướng chọn nghề của học sinh
sinh viên hiện nay, đồng thời chỉ ra nhu cầu của thị trường lao động trong thời gian
tới [12].
Năm 2003 - 2004 các tác giả Phạm Tất Dong, Vũ Văn Tảo, Lưu Đình Mạc,
Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền có những nghiên cứu khái quát các
kinh nghiệm hướng nghiệp của một số nước trên thế giới, đánh giá về công tác hướng
nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông và đưa ra giải pháp về công tác giáo dục
hướng nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
Theo các tác giả Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền hoạt động giáo
dục hướng nghiệp là bộ phận không thể tách rời trong giáo dục phổ thông, điều này
được các tác giả thể hiện rõ trong cuốn "Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng

dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông". Tài liệu này đã cung cấp một hệ
thống lí luận cơ bản về giáo dục hướng nghiệp, cách thức tổ chức hoạt động hướng
nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thơng [24].
Ngồi ra có rất nhiều luận văn, luận án của các tác giả như Nguyễn Thị Nhung
(2009) "Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học
phổ thông miền núi Tây Bắc" [32]; Bùi Việt Phú (2009) "Tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thơng theo tinh thần xã hội hóa" [33];
Huỳnh Thị Tam Thanh (2009) "Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh bổ túc Trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo định
hướng phát triển nhân lực" [36]; Phạm Văn Khanh (2012) "Giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học các môn khoa học tự nhiên ở trường Trung học phổ thông khu vực Nam
Trung Bộ" [27]; Bùi Văn Hưng (2013) "Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động"[25]; Trương Thị Hoa
(2014) "Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông khu vực Hà Nội qua
tham vấn nghề" [22] đã tập trung tổng hợp, nghiên cứu cơ sở lí luận dưới nhiều góc nhìn
trong giáo dục hướng nghiệp, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục hướng nghiệp theo các hướng khác nhau.
Như vậy, ở Việt Nam vấn đề hoạt động hướng nghiệp và quản lý hoạt động
hướng nghiệp cũng được tập trung nghiên cứu và khai thác sâu ở nhiều góc độ về lí
7


luận và thực tiễn, làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động hướng nghiệp trong nhà
trường. Trong bối cảnh đổi mới mạnh mẽ nền giáo dục Việt Nam, chương trình giáo
dục phổ thơng tổng thể mới được ban hành cuối năm 2018 thì hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc ở bậc phổ thông. Hoạt động này có
những u cầu mới nhằm hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp ở học sinh. Vì
thế, quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường Trung học cơ sở theo chương trình
giáo dục phổ thơng mới là vấn đề cấp thiết, cần sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà quản lí giáo dục.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm
quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới
khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân
của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên
cứu đã quan niệm như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được q trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường
Trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [34, tr. 68].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [17, tr. 34].
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, cịn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo hiểu một cách cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.

8



Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình
thành nhân cách của học sinh.
Tóm lại, “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
1.2.2. Chương trình giáo dục phổ thơng mới (Chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018)
Chương trình giáo dục phổ thơng mới là chương trình giáo dục phổ thơng
được ban hành năm 2018 bao gồm chương trình tổng thể và 27 chương trình mơn
học, hoạt động giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực học sinh, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ
quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng, đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm đảm
bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới có điểm khác so với chương trình trước đây:
Thứ nhất, Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo mơ hình
phát triển năng lực, thơng qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động và phát triển những phẩm chất và năng lực mà
nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận này, kiến thức được dạy khơng
nhằm mục đích tự thân.
Thứ hai, chương trình giáo dục phổ thông mới phân biệt rõ hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12).
Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, thực hiện yêu cầu của Nghị quyết 29[3],Nghị
quyết 88 [35] và Quyết định 404 [38], chương trình thực hiện lồng ghép những nội
dung liên quan với nhau của một số mơn học trong chương trình hiện hành để tạo
thành mơn học tích hợp, thực hiện tinh giản, tránh chồng chéo về nội dung giáo dục,

giảm hợp lí số mơn học.
Đồng thời thiết kế một số môn học (Tin học và Công nghệ, Tin học, Công
nghệ, Giáo dục thể chất, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp
với sở thích và năng lực của bản thân.
9


Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh một số môn học
và hoạt động giáo dục bắt buộc, học sinh và chuyên đề học tập phù hợp với sở thích,
năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình.
Thứ ba, chương trình giáo dục phổ thơng mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa
chương trình của các lớp học, cấp học trong từng môn học và giữa chương trình của
các mơn học trong từng lớp học, cấp học. Việc xây dựng Chương trình tổng thể, lần
đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam, đặt cơ sở cho sự kết nối này.
Thứ tư, chương trình giáo dục phổ thông mới bảo đảm định hướng thống nhất
và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời
trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với
đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần đảm
bảo kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
1.2.3. Hoạt động hướng nghiệp, hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới ở trường Trung học cơ sở
1.2.3.1. Hoạt động hướng nghiệp
Các nhà tâm lí học Việt Nam đưa ra quan điểm “Giáo dục hướng nghiệp là hệ
thống các biện pháp tâm lí - sư phạm và y học giúp thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến
nhu cầu của xã hội và năng lực của bản thân" [2, tr.121].
Hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông dựa trên sự
tham gia của các nhà tâm lí học, giáo dục học, y học, xã hội học và kinh tế học...
Hướng nghiệp giúp học sinh có cơ sở để nhìn nhận lại khả năng của bản thân, từ đó

điều chỉnh xu hướng chọn nghề cho phù hợp với năng lực, trình độ và hứng thú của
mình, cố gắng học tập, rèn luyện những phẩm chất cần thiết cho việc chọn nghề trong
tương lai. Đối với xã hội, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường có tác dụng điều
chỉnh sự phân cơng lao động, cân bằng phân bố lực lượng lao động, giúp cho công tác
đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách đồng bộ, phù hợp với cơ cấu lao động,
ngành nghề lao động, đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội của cả nước và của cả địa phương. Đối với ngành giáo dục, hoạt động hướng
nghiệp là cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu giáo dục chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở
thành người lao động; quá trình thực hiện hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường
chính là nhằm thực hiện mục đích giáo dục hướng nghiệp. Quan niệm về vấn đề này
cũng có rất nhiều các góc nhìn khác nhau:
Theo Nguyễn Trọng Bảo, Phùng Đình Mẫn (chủ biên): "Giáo dục hướng
nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội,
10


nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lí, tri thức, kỹ năng để họ có thể sẵn
sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc"[4, tr.29], [31].
Tác giả Đặng Danh Ánh cho rằng: "Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động phối
hợp giữa nhà trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trị quyết
định nhằm giúp học sinh chọn nghề trên cơ sở khoa học"[2, tr.122].
Như vậy, có rất nhiều các quan niệm khác nhau về giáo dục hướng nghiệp của
các nhà khoa học, dù ở khía cạnh nào thì các quan niệm trên cũng đã nhấn mạnh đến
những vấn đề sau đây:
- Thứ nhất hoạt động giáo dục hướng nghiệp là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của gia đình, nhà trường và xã hội trong đó nhà trường giữ vai trò
chủ đạo nhằm định hướng cho học sinh thực hiện các kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và
lựa chọn nghề dựa trên năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân.
- Thứ hai: Để thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp một cách có hiệu quả

thì cần có sự phối hợp của một hệ thống các biện pháp Tâm lí học, giáo dục học, sinh lí
học, xã hội học...
- Thứ ba: Trong nhà trường phổ thông, hoạt động giáo dục hướng nghiệp là
nhiệm vụ của tập thể sư phạm nhà trường, của học sinh.... và kết quả cuối cùng là học
sinh có được các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nhất định và lựa chọn được nghề
phù hợp.
Khái niệm trên cho thấy: Thực chất của hướng nghiệp không phải là sự quyết
định nghề mà là giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế
giới nghề nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng tác động tới bản thân trong
việc chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa
cá nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn
nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em hạnh phúc trong lao động nghề
nghiệp, lao động đạt hiệu suất cao và cống hiến được nhiều nhất cho xã hội. Hướng
nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà trường bởi các thầy, cô giáo mà hướng
nghiệp được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ trợ của các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh.
Trong đề tài này, hoạt động hướng nghiệp còn được hiểu là hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, gọi tắt là hoạt động hướng nghiệp. Trên cơ sở tìm hiểu các quan niệm
về hoạt động hướng nghiệp, chúng tôi thống nhất sử dụng khái niệm giáo dục hướng
nghiệp được ban hành trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể ngày
26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo dục hướng nghiệp bao gồm toàn bộ
11


các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm trang bị kiến
thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị
của bản thân phù hợp với các điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu
cầu của xã hội.
1.2.3.2. Hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở

Hoạt động hướng nghiệp chính là làm cho cá nhân tự nhận ra giá trị đích thực
của nghề và tìm thấy hạnh phúc, tìm thấy niềm vui khi tận tâm cống hiến hết mình
cho nghề đã chọn. Việc hành nghề phải là lẽ sống chứ không phải là phương tiện
kiếm sống. Hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở không chỉ tác động
vào nhận thức của cá nhân đối với nghề định chọn mà phải làm cho cá nhân đó hiểu
rõ giá trị của nghề, hình thành sự hứng thú, say mê với nghề và tâm nguyện cống hiến
cuộc đời của mình cho nghề. Giáo dục hướng nghiệp là quyền lợi của từng trẻ em, thế
hệ trẻ cần được chọn nghề theo hứng thú, sở thích và giáo dục hướng nghiệp phải
giúp các em ngày càng nhận thức sâu sắc về nghĩa vụ lao động, nhu cầu nhân lực mà
xã hội đặt ra. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên, sách giáo khoa lớp 11 “Hoạt động
hướng nghiệp” Bộ Giáo dục và Đào tạo 2007, thì hoạt động hướng nghiệp là hệ thống
các tác động của xã hội về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho
thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở
trường của cá nhân vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất
trong nền khinh tế quốc dân. Qua phân tích cụm từ “hướng nghiệp”; “quản lý giáo
dục”, chúng tôi hiểu: Hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở là toàn bộ
các hoạt động sư phạm của nhà trường liên quan đến việc tổ chức và thực hiện các
nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh theo quy định trong chương trình của
Bộ Giáo dục và đào tạo, giúp học sinh Trung học cơ sở có những hiểu biết về thế giới
nghề nghiệp và định hướng giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với phẩm
chất, năng lực của bản thân, hồn cảnh của gia đình và nhu cầu xã hội.
1.2.3.3. Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, hoạt động hướng nghiệp có vai
trị quan trọng hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh và được tích
hợp trong một số mơn học, hoạt động giáo dục: Công nghệ, môn tin học, môn giáo
dục công dân, môn nghệ thuật, hướng nghiệp trong hoạt động trải nghiệm...
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây
dựng trên cơ sở kế thừa ưu điểm của chương trình giáo dục hướng nghiệp trước đây.

12



Đồng thời, bám sát nội dung Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới được hiểu
là toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nội
dung hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình khung của Bộ giáo dục và đào
tạo, giúp học sinh bước đầu hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp, thực hiện
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện học sinh ở trường phổ thơng.
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới là nội
dung giáo dục bắt buộc quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể
năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo. Nội dung này được hướng dẫn thực hiện tích
hợp trong các mơn học bắt buộc ở trường phổ thông và được xây dựng thành một
hoạt động giáo dục độc lập trong "Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp" được thực
hiện từ lớp 1 đến lớp 12.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh. Nội dung
hoạt động được dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã
hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp.
Đối với cấp Tiểu học, hoạt động hướng nghiệp được xây dựng với các nội
dung tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh, đến Trung học cơ sở hoạt
động hướng nghiệp được mở rộng và bước đầu giúp học sinh nhận thức về thế giới
nghề nghiệp, đánh giá được các đặc điểm của bản thân với các lĩnh vực nghề nghiệp
khác nhau, bước đầu hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho các em. Ở giai
đoạn Trung học phổ thông, hoạt động hướng nghiệp được thực hiện toàn diện và sâu
sắc hơn làm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp, học sinh được đánh giá và
biết tự đánh giá về năng lực, sở thích, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp,
làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề và rèn luyện phẩm chất, năng lực để thích ứng với
nghề trong tương lai.

1.2.3.4. Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở trường
Trung học cơ sở
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
Trung học cơ sở cũng được thực hiện tích hợp ở các mơn học trong chương trình và
được xây dựng thành một hoạt động giáo dục độc lập là hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp với những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện,
thời lượng thực hiện chương trình.
13


Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
Trung học cơ sở là một nội dung giáo dục bắt buộc có ý nghĩa quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
Trung học cơ sở.
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường
Trung học cơ sở được hiểu là toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xây dựng và
tổ chức thực hiện các nội dung hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở theo
chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo năm 2018, giúp học sinh bước đầu
hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau khi
tốt nghiệp và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện học sinh ở trường
Trung học cơ sở.
1.2.4. Quản lí hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới
ở trường Trung học cơ sở
1.2.4.1. Quản lí hoạt động hướng nghiệp
Quản lí hoạt động hướng nghiệp chính là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lí các cơ sở đào tạo thực hiện những chức năng quản lí để tổ chức,
triển khai cơng tác hướng nghiệp. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lí tác động tới các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là
quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.

Như vậy, quản lí hoạt động hướng nghiệp được hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên,
học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp
sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động hướng nghiệp của nhà trường, hướng vào
việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục hướng nghiệp đã đề ra
cho học sinh.
Quản lí hoạt động hướng nghiệp là một bộ phận của quản lí giáo dục, là hoạt
động của cán bộ quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng
cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở
Hoạt động hướng nghiệp muốn thực hiện có hiệu quả phải được tổ chức, chỉ
đạo thực hiện một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và của địa
phương. Do vậy, cơng tác quản lí của người Hiệu trưởng trong mọi hoạt động giáo dục

14


nói chung và hoạt động hướng nghiệp nói riêng là yếu tố đặc biệt quan trọng, góp phần
quyết định đến sự thành công của hoạt động hướng nghiệp ở mỗi đơn vị.
Quản lí hoạt động hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở được hiểu là một
hệ thống những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lí đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường Trung
học cơ sở nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động
hướng nghiệp của nhà trường, hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục hướng nghiệp đã đề ra cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo
dục phổ thông mới ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh Trung học cơ sở
Lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở nói chung bao gồm những em có độ tuổi từ

11 đến 15 tuổi, đang theo học lớp 6 đến lớp 9 ở các trường Trung học cơ sở. Lứa tuổi
này còn được gọi là tuổi thiếu niên, tuổi khủng hoảng, tuổi khó bảo, là giai đoạn
chuyển tiếp quan trọng đánh dấu bước ngoặt lớn cho các giai đoạn phát triển tiếp theo
của trẻ bởi đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Điều đó được
biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về cơ thể, ở sự phát dục và xây dựng
lại một cách cơ bản các quá trình, các hoạt động tâm lí ở trẻ em, ở sự hình thành kiểu
quan hệ mới của các em với người lớn và bạn bè cùng lứa tuổi. Tầm quan trọng của
giai đoạn thiếu niên là ở chỗ: Sự phát triển về mọi mặt (thể chất, đạo đức, trí tuệ, xã
hội) đều diễn ra sự hình thành những cấu tạo mới về chất, xuất hiện những yếu tố mới
của sự trưởng thành và chúng sẽ tiếp tục được phát triển ở tuổi thanh niên.
Giao tiếp là hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở. Lứa tuổi này diễn
ra những thay đổi rõ rệt trong quan hệ với người lớn và bạn cùng tuổi. Đặc điểm cơ
bản trong giao tiếp của thiếu niên với người lớn là nhu cầu cải tổ lại mối quan hệ
này theo chiều hướng hạn chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền hạn của
mình. Các em mong muốn có được quyền bình đẳng nhất định đối với người lớn,
muốn được người lớn tin tưởng, tôn trọng và mở rộng tính độc lập của mình. Nhu
cầu giao tiếp với bạn trở thành một đòi hỏi tất yếu và mạnh mẽ ở học sinh trung học
cơ sở. Các em mong muốn được bạn bè thừa nhận, tôn trọng mình. Nhu cầu chọn bạn
để có bạn thân đã trở thành một đòi hỏi ngày càng cấp bách ở học sinh Trung học cơ
sở. Học sinh Trung học cơ sở coi quan hệ bạn bè cùng lứa tuổi là quan hệ của những
cá nhân, vì vậy các em cho rằng các em các quyền hoạt động độc lập trong mối quan
hệ này. Sự can thiệp thiếu tế nhị của người lớn khiến các em cảm thấy bị xúc phạm,
các em sẽ chống đối lại. Nếu như quan hệ của các em với người lớn khơng thuận hồ
15


thì sự giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi sẽ tăng lên và ảnh hưởng của bạn bè đến các
em càng mạnh mẽ. Sự bất hoà trong những quan hệ với bạn bè cùng lớp, sự thiếu bạn
thân hoặc tình bạn bị phá vỡ là nguyên nhân làm nảy sinh ở học sinh Trung học cơ sở
những xúc cảm nặng nề.

Các quá trình nhận thức ở học sinh trung học cơ sở như tri giác, tư duy, tưởng
tượng, trí nhớ đều phát triển mạnh mẽ. Tư duy trừu tượng đã chiếm ưu thế trong quá
trình nhận thức của các em. Chú ý, ngôn ngữ cũng biến đổi về chất so với lứa tuổi
trước. Những thành tựu trong sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở.
Sự phát triển tự ý thức là bước chuyển biến cơ bản, là bước ngoặt quan trọng
trong sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh trung học cơ sở. Đặc điểm
quan trọng về tự ý thức của lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở là sự mâu thuẫn giữa nhu
cầu tìm hiểu bản thân với kỹ năng chưa đầy đủ để phân tích đúng đắn sự biểu lộ của
nhân cách. Đây chính là cơ sở nảy sinh mâu thuẫn giữa thái độ của các em với bản thân
mình và thái độ của các em với người lớn, với bạn bè cùng lứa tuổi. Điều kiện thuận lợi
cho sự hình thành tự ý thức của học sinh Trung học cơ sở là cuộc sống tập thể, ở đó,
các em tiếp nhận nhiều giá trị đúng đắn cùng với những yêu cầu ngày càng cao đối
với các em. Khi nhu cầu tự ý thức hình thành và phát triển sẽ làm nảy sinh khát vọng
tự tu dưỡng ở học sinh Trung học cơ sở. Trên cơ sở tự tu dưỡng các em khắc phục
những khuyết điểm, những sai lầm và hình thành cho mình những nét nhân cách tốt.
Quá trình hướng nghiệp ở trường Trung học cơ sở cần tính đến đặc điểm tâm lý này
của học sinh.
1.3.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học cơ sở theo
Chương trình giáo dục phổ thơng mới
Hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ở Trường
Trung học cơ sở có mục tiêu chung là hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho
học sinh, góp phần phát triển các phẩm chất và năng lực chung quy định trong Chương
trình giáo dục tổng thể. Năng lực định hướng nghề nghiệp được thể hiện là: Học sinh
nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân; Hiểu được vai trò của các hoạt động
kinh tế trong đời sống xã hội; Nắm được một số thơng tin chính về các ngành nghề ở địa
phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu, lựa chọn được hướng phát
triển phù hợp sau Trung học cơ sở.
Ở cấp Trung học cơ sở, mục tiêu hoạt động hướng nghiệp là giúp học sinh có
hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm


16


chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp
với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản. Cụ thể là:
* Giúp học sinh có hiểu biết về thế giới nghề nghiệp:
- Trình bày được xu thế phát triển của nghề ở Việt Nam.
- Giới thiệu được các nhóm kiến thức cần học và các cơ sở đào tạo nghề liên
quan đến định hướng nghề nghiệp.
- Chỉ ra được các công cụ của các ngành nghề, những nguy cơ mất an tồn có
thể xảy ra và cách đảm bảo sức khỏe nghề nghiệp.
- Giới thiệu được các nghề, nhóm nghề phổ biến ở địa phương và ở Việt Nam,
chỉ ra được vai trò kinh tế - xã hội của nghề đó.
- Phân tích được u cầu về phẩm chất, năng lực của người làm nghề mà bản
thân quan tâm.
* Giúp học sinh có hiểu biết và rèn luyện phẩm chất, năng lực liên quan
đến nghề nghiệp:
- Hình thành được hứng thú nghề nghiệp và biết cách nuôi dưỡng hứng thú,
đam mê nghề nghiệp.
- Chỉ ra được một số điểm mạnh và chưa mạnh về phẩm chất và năng lực của
bản thân có liên quan đến nghề yêu thích.
- Rèn luyện được một số phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao động.
- Biết cách giữ an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
* Giúp học sinh có kỹ năng ra quyết định và lập kế hoạch học tập theo định
hướng nghề nghiệp:
- Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giai đoạn giáo
dục cơ bản.
- Lập được kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp với hướng đi đã chọn.
1.3.3. Đặc điểm hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ

thơng mới ở trường Trung học cơ sở
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới, giáo dục hướng nghiệp được xây
dựng trên cơ sở kế thừa ưu điểm của chương trình giáo dục hướng nghiệp hiện hành;
bám sát nội dung Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong Giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong một số mơn học, hoạt động giáo dục có
vai trị quan trọng trong hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Ở Trung học cơ sở, chương trình lớp 8, lớp 9, mỗi lớp dành khoảng 10% tổng
thời lượng của chương trình cho nội dung giáo dục hướng nghiệp.
17


Ở Trung học cơ sở, giáo dục hướng nghiệp tiếp tục được tích hợp vào các mơn
học, đồng thời được biên soạn thành một số chủ đề ở các môn Công nghệ, Tin học,
Nghệ thuật, Giáo dục công dân và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong hai
năm học cuối cấp...
1.3.3.1. Mục tiêu hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở trường Trung học cơ sở
Dựa trên các mục đích chung của hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo
dục phổ thơng mới, nhà trường Trung học cơ sở xây dựng các mục tiêu giáo dục cụ thể,
bao gồm:
* Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp:
- Tìm hiểu được một số nghề truyền thống ở Việt Nam. Nêu được hoạt động
đặc trưng, những yêu cầu cơ bản, trang thiết bị, dụng cụ lao động của các nghề truyền
thống. Nhận biết được một số đặc điểm của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với
công việc của nghề truyền thống. Nhận biết được về an toàn sử dụng công cụ lao
động trong các nghề truyền thống. Nhận diện được giá trị của các nghề trong xã hội
và có thái độ tơn trọng đối với lao động nghề nghiệp khác nhau.
- Xác định được một số nghề hiện có ở địa phương. Nêu được cơng việc đặc
trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của một số nghề ở địa phương. Nêu

được những năng lực và phẩm chất cần có của người làm các nghề ở địa phương. Chỉ
ra được một số phẩm chất và năng lực của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với
một số yêu cầu của một số ngành nghề ở địa phương. Nhận diện được những nguy
hiểm có thể xảy ra và cách giữ an toàn khi làm những nghề ở địa phương.
- Lập được danh mục những nghề phổ biến trong xã hội hiện đại. Nêu được
những việc làm đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của những nghề
phổ biến trong xã hội hiện đại. Nêu được những thách thức, phẩm chất và năng lực
cần có của người làm nghề trong xã hội hiện đại.
- Kể được tên những nghề mà mình quan tâm. Nêu được những hoạt động đặc
trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động của những nghề mà mình quan tâm. Nêu được
những phẩm chất và năng lực cần có của người làm những nghề mà mình quan tâm.
Nhận diện được những nguy hiểm có thể có và giữ khoảng cách an tồn khi làm
những nghề mà mình quan tâm.
* Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp
- Xây dựng và thực hiện được kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của học
sinh trong trường.

18


- Rèn luyện được sức khỏe, độ bền, tính kiên trì, sự chăm chỉ trong cơng việc
và có thái độ tôn trọng đối với lao động nghề nghiệp.
- Tự đánh giá được việc rèn luyện phẩm chất và năng lực của bản thân phù
hợp với yêu cầu của người lao động trong xã hội hiện đại.
- Đánh giá và rèn luyện phẩm chất và năng lực liên quan đến nghề mà mình
quan tâm
- Thực hiện được kế hoạch phát triển bản thân để đạt được yêu cầu của định
hướng nghề nghiệp.
- Tự đánh giá được hiệu quả của việc rèn luyện phẩm chất và năng lực cần có
của người lao động.

* Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định
hướng nghề nghiệp:
- Định hướng được các nhóm mơn học ở trung học phổ thơng liên quan đến
hướng nghiệp.
- Xây dựng được kế hoạch học tập hướng nghiệp
- Tìm hiểu được hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề
của trung ương và địa phương.
- Tham vấn được ý kiến của người thân, thầy cô về con đường tiếp theo sau Trung
học cơ sở.
- Ra quyết định lựa chọn con đường học tập, làm việc sau khi tốt nghiệp Trung học
cơ sở.
1.3.3.2. Nội dung hoạt động hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới
ở trường Trung học cơ sở
Ở chương trình cũ, hoạt động hướng nghiệp bắt buộc chỉ được thực hiện đối với
khối lớp 9, tổng số tiết thực hiện là 1 tiết/tháng (tương đương với 9 tiết/năm học). Các nội
dung hướng nghiệp được thiết kế thành các chủ đề, mỗi chủ đề 1 tiết gồm (1) Ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc chọn nghề, (2) Tìm hiểu năng lực bản thân và truyền thống nghề
nghiệp của gia đình, (3) Thế giới nghề nghiệp quanh ta, (4) Tìm hiểu thông tin một số
nghề phổ biến ở địa phương, (5) Tìm hiểu hệ thống giáo dục phổ thơng và giáo dục
nghề nghiệp, (6) Các hướng đi sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở, (7) Tư vấn hướng
nghiệp, (8) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước, (9)
Tìm hiểu thơng tin về thị trường lao động.
Nhìn tổng qt chúng ta có thể nhận thấy, hoạt động hướng nghiệp trong chương
trình giáo dục cũ có thời lượng rất ít gây khó khăn cho việc thực hiện các nội dung

19


×