Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Sinh kế cho người dân thuộc các xã biên giới huyện trùng khánh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG LÊ NAM

SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN
THUỘC CÁC XÃ BIÊN GIỚI
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG LÊ NAM

SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN
THUỘC CÁC XÃ BIÊN GIỚI
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên, năm 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn
thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn chính xác và đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Lê Nam

năm 2020


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Khoa Kinh tế & PTNT, Phòng Đào tạo của nhà trường cùng các thầy

cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND
và các phòng, ban huyện Trùng Khánh; lãnh đạo UBND các xã Đàm Thủy, Ngọc
Cơn, Đình Phong và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin,
số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cơ
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Đặng Lê Nam

năm 2020


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về sinh kế .........................................................................................4
1.1.2. Phân loại hộ .......................................................................................................4
1.1.3. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững ..........................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13
1.2.1. Tình hình thu nhập của khu vực nơng thơn.....................................................13
1.2.2. Kinh nghiệm cải thiện sinh kế nâng cao thu nhập của một số địa phương .....15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................18
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ...........................................19
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Trùng Khánh ..........................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25
2.1.3. Các nguồn lực sinh kế của người dân huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ...30


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................31

2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...................................................................31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................33
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................35
3.1. Các nguồn lực sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................35
3.1.1. Nguồn nhân lực của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh.......35
3.1.4. Nguồn lực tài chính .........................................................................................42
3.1.5. Nguồn lực xã hội .............................................................................................43
3.2. Thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại các xã biên giới
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .........................................................................44
3.2.1. Một số hoạt động sinh kế chính của người dân tại các xã biên giới huyện
Trùng Khánh .............................................................................................................44
3.2.2. Thu nhập từ hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện
Trùng Khánh .............................................................................................................53
3.3. Thuận lợi, Khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh
kế bền vững cho người dân các xã biên giới huyện Trùng Khánh ...........................55
3.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................55
3.3.2. Khó khăn .........................................................................................................55
3.3.3. Giải pháp về nguồn lực sinh kế .......................................................................57
3.3.4. Giải pháp kỹ thuật cho các hoạt động sinh kế.................................................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................61
1. Kết luận .................................................................................................................61
2. Kiến nghị ...............................................................................................................62
2.1. Đối với nhà nước ................................................................................................62
2.2. Đối với tỉnh Cao Bằng .......................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Trùng Khánh
trong 3 năm (2017 - 2019) ........................................................................................23
Bảng 2.2: Các xã, thôn được lựa chọn điều tra .........................................................32
Bảng 3.1: Tuổi, học vấn, lao động và nhân khẩu của các hộ ....................................35
Bảng 3.2: Bình quân đất đai phân theo nhóm hộ của huyện Trùng Khánh ..............37
Bảng 3.3: Tình trạng nhà ở phân theo nhóm hộ ........................................................39
Bảng 3.4: Tài sản xe máy phân theo nhóm hộ ..........................................................39
Bảng 3.5: Điện thoại phân theo nhóm hộ ..................................................................40
Bảng 3.6: Các loại tài sản khác phân theo nhóm hộ .................................................40
Bảng 3.7: Số lượng máy móc, thiết bị sản xuất của hộ .............................................41
Bảng 3.8: Tiền tiết kiệm và vốn hiện có phân theo nhóm hộ ...................................42
Bảng 3.9: Tham gia tổ chức xã hội phân theo nhóm hộ ...........................................43
Bảng 3.10: Tham gia các lớp tập huấn phân theo nhóm hộ ......................................44
Bảng 3.11: Sinh kế cây trồng phân theo nhóm hộ ....................................................45
Bảng 3.12: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ .47
Bảng 3.13: Gía trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm hộ .............................48
Bảng 3.14: Sinh kế chăn ni một số vật ni phân theo nhóm hộ ..........................48
Bảng 3.15: Gía trị sản xuất một số sản phẩm ngành chăn ni phân theo
nhóm hộ .....................................................................................................................50
Bảng 3.16: Gía trị sản xuất ngành chăn ni phân theo nhóm hộ ............................50
Bảng 3.17: Hoạt động phi nơng nghiệp phân theo nhóm hộ ....................................51
Bảng 3.18: Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân ......................................52
Bảng 3.19: Thu nhập phi nơng nghiệp phân theo nhóm hộ .....................................53
Bảng 3.20: Tổng thu nhập phân theo nhóm hộ ........................................................54


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững .............................................................................6
Hình 1.2: Tài sản của người dân .................................................................................7
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Trùng Khánh ...................................................22


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ

Diễn giải

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asian Nations)
BQ

Bình quân

DFID

Vụ Phát Triển Quốc Tế Anh

(Department For Developing International
Development)

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

(Gross Domestic Product)
GTSX

Giá trị sản xuất

NQ-CP

Nghị quyết – Chính phủ

PPP

Sức mua tương đương

(Purchasing power parity)
QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


USD

Đồng đô la Mỹ

(United States dollar)
XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Đặng Lê Nam
Tên luận văn: Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 8.62.01.16

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Phần nội dung
1. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt
động sinh kế của người dân từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế,
góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.

2. Đối tượng nghiên cứu:
- Các hộ gia đình nơng dân chọn từ 9 xóm thuộc 3 xã biên giới: trên địa bàn huyện

Trùng Khánh.
- Các hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh.

3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp
3.2.3. Phương pháp phân tích sử lý số liệu
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

4. Kết luận
- Mặc dù bình quân nhân khẩu/hộ cao nhưng trình độ lao động, khả năng tiếp thu
khoa học, kỹ thuật thấp. Chủ yếu là lao động nơng nghiệp, lao động phi nơng nghiệp rất
ít. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp của các hộ là khá nhiều song các hộ càng khá thì
diện tích đất càng nhiều, hộ càng nghèo thì diện tích đất càng ít, diện tích đất chưa được
sử dụng canh tác còn nhiều. Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phụ thuộc chủ
yếu vào thời tiết khí hậu nên gặp nhiều khó khăn.


ix

- Hoạt động sinh kế chính của người dân là trồng trọt (lúa, ngô, thuốc lá, sắn, cây
dẻ) và chăn ni (trâu, bị, lợn, gia cầm). Trong đó các hộ nghèo do thiếu đất để trồng
cây lương thực (lúa, ngô) nên dẫn đến tình trạng nghèo đói.
- Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chưa đa dạng chủ yếu là làm
thuê, bốc vác, một số làm dịch vụ nhưng quy mô nhỏ do thiếu vốn đầu tư.


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình. Hướng tới sinh
kế bền vững là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con
người. Các hoạt động sinh kế của một hộ nơng dân bao gồm nhóm hoạt động sinh kế
nơng nghiệp và nhóm hoạt động sinh kế phi nơng nghiệp. Việc lựa chọn những hoạt
động sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố về điều
kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, kết cấu hạ tầng,...
Việt Nam là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa vào
các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng,… để người dân sinh sống. Ở khu vực miền núi
khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều nguồn lực hơn thì cuộc
sống sẽ được đảm bảo hơn. Quan tâm tới vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phịng góp phần làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn. Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn nhiều vấn đề như thu nhập và mức sống của người dân nơng thơn miền
núi cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các nguồn lực đầu tư chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn. Vì vậy vấn đề sinh kế bền vững địi hỏi các cấp chính quyền đặc biệt
quan tâm thường xuyên, cần có những giải pháp mang tính đột phá để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lý, phát huy đúng mức tiềm năng, lợi thế, phù hợp với phong tục, tập
quán, điều kiện tự nhiên và trình độ của người dân.
Là một huyện biên giới nằm phía Đơng Bắc của tỉnh Cao Bằng, Trùng Khánh
có 08 xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc với chiều dài đường biên là 63,15km.
Trùng Khánh có diện tích đất nơng nghiệp lớn, màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi
cho canh tác nơng nghiệp; có đường biên giới dài tiếp giáp với Trung Quốc là một thị
trường đứng thứ 2 Thế giới về quy mơ kinh tế; có nhiều thắng cảnh đẹp với nền văn
hóa đa dạng, phong phú. Tuy nhiên đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc
biệt là người dân khu vực biên giới cịn gặp nhiều khó khăn, người dân chưa chú trọng
phát triển sản xuất nông nghiệp, chưa tận dụng lợi thế đất đai để canh tác, diện tích đất

bỏ hoang còn nhiều, hầu hết chỉ sản xuất một vụ lúa mùa, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,


2

manh mún, nhiều nơi không chủ động được nước tưới tiêu chủ yếu trông chờ vào nước
mưa để canh tác. Lâm nghiệp chưa phát triển, diện tích đất trống đồi núi trọc còn nhiều.
Mặc dù được khuyến cáo khoa học kỹ thuật nhưng người dân vẫn sản xuất theo phương
thức truyền thống, dành ít thời gian chăm sóc cây trồng, vật nuôi nên năng suất thấp.
Các hoạt động sinh kế của người dân chủ yếu là trồng lúa, ngô, thuốc lá, ni trâu, bị,
dê, lợn, gia cầm,… Đối với người dân thuộc các xã biên giới các hoạt động sinh kế
trồng trọt và chăn nuôi chưa được người dân chú trọng, hoạt động sinh kế tạo ra thu
nhập chính của họ là vận chuyển hàng thuê qua biên giới, sang Trung Quốc làm thuê
trái phép, thu nhập cao nhưng không ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để có một cái
nhìn tổng thể về các hoạt động sinh kế của người dân thuộc các xã biên giới, giúp họ
xác định được những hoạt động sinh kế phù hợp, mang lại thu nhập bền vững, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Sinh kế cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động sinh kế của người dân tại các xã
biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá được các nguồn lực sinh kế của người dân tại các xã biên giới
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
- Đánh giá các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
- Đề xuất các giải pháp cải thiện và phát triển sinh kế, góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ gia đình nơng dân chọn từ 9 xóm thuộc 3 xã biên giới: Ngọc Cơn, Đình

Phong, Đàm Thủy trên địa bàn huyện Trùng Khánh.
- Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất tại địa điểm nghiên cứu.
- Các hoạt động sinh kế của người dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các xã biên giới thuộc địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng.
- Thời gian: Thời gian thực hiện: 01 năm. Số liệu thu thập lấy 3 năm 2017, 2018
và 2019.
- Nội dung: Hoạt động sinh kế gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp:
+ Nông nghiệp gồm trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động sinh kế về trồng trọt
gồm các cây trồng chính tại địa phương. Hoạt động sinh kế về chăn nuôi gồm các con
vật ni chính.
+ Hoạt động về phi nơng nghiệp: Dịch vụ (chế biến thực phẩm, xay sát,…), kinh
doanh buôn bán, làm thuê,...
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
- Hệ thống hóa được các nguồn lực và các hoạt động sinh kế theo của người
dân tại các xã biên giới huyện Trùng Khánh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị đối với sinh viên,
học viên và cán bộ nghiên cứu, giảng dạy quan tâm.
- Các giải pháp đề xuất của đề tài giúp địa phương có những định hướng và đề
xuất các giải pháp phát triển sinh kế, góp phần xố đói giảm nghèo cho địa phương.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Sinh kế được hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có
được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng
như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID). Các nguồn lực mà con
người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn
tài chính; (5) Vốn vật chất, (Nguyễn Thị Ngọc Thúy, 2014).
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ đồng thời chịu tác động của các thể chế
chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân, hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua
hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nơng nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (i) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn
quả, rau màu,…, (ii) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (iii) lâm nghiệp: trồng cây
keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn
bán và các ngành nghề khác.
1.1.2. Phân loại hộ
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập trung bình dưới 700.000đ/tháng.
- Hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000đ/tháng – 1.000.000đ/tháng.
- Hộ có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên

1.000.000 – 1.500.000đ/tháng.
1.1.3. Sự bền vững và khung sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững được định nghĩa như sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
và các hoạt động kiếm sống. Một sinh kế bền vững là một sinh kế có thể đối phó và
phục hồi trước những sức ép và cú sốc, duy trì hoặc nâng cao năng lực, tài sản và cung
cấp các cơ hội kiếm sống bền vững cho thế hệ tiếp theo, đóng góp lợi ích vào sinh kế


5

của những người khác tại địa phương và trên toàn cầu trong ngắn và dài hạn”
(Chambers, R. and Conway, 1992).
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong tương lai, đối
phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên
sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế
hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn
khía cạnh: Bền vững về kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội.
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng có gì thay đổi, mà là có khả năng thích
nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản của phương
pháp sinh kế bền vững.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con người
để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đương
đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho
các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hòa hợp giữa
chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho tương lai, (Nguyễn Đức Quang, 2013).
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy con
người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng dựa trên sức
mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều
cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.



6

(Nguồn: DFID, 2002) (trích theo Nguyễn Đức Quang)
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh
kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể được sử
dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp
vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng
đến sinh kế.
Các thành phần của khung sinh kế bền vững gờm:
a) Hồn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngồi của con người. Sinh
kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài
sản trở nên bị giới hạn và khơng kiểm sốt được.


7

Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách, những xu hướng
kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật ni.

Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hồn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở
ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

(Nguồn: DFID, 2002) (Nguyễn Đức Quang, 2013)
Hình 1.2: Tài sản của người dân
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)
- Nguồn vốn xã hội (Social capital)
- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)


8

- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mơ hình 5 loại tài sản:
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại
tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên
chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng
đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài chính vì họ

có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà còn cho
thuê. Tương tự như vậy, vật ni (tài sản hữu hình) có thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy
tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở hữu chúng,…
4. Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi
liên tục theo thời gian.
Các loại nguồn vốn
a) Nguồn vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó
cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con người. Có rất nhiều
nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên như: khơng khí, tính đa dạng sinh học, đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,…
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các
tổn hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (ví dụ:
cháy rừng, lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nơng nghiệp) và tính mùa
vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự
nhiên qua các năm.
Điều gì có thể làm nên nguồn vốn tự nhiên cho người nghèo? Có ba điểm sau
đây cần chú ý là :
- Mục tiêu sinh kế hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người
và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc (những cách thức phân phối đất,


9

các quy tắc rút ra từ việc đánh bắt cá,… ) trong quá trình xác định cách mà các nguồn
vốn tự nhiên được tạo ra và sử dụng.
- Những tiến trình và cấu trúc điều chỉnh các phương pháp tiếp cận đối với
nguồn lực tự nhiên và có thể khuyến khích, hoặc ép buộc khi cần thiết để cải thiện việc
quản lý các nguồn lực. Nếu các thị trường hoàn thiện hơn thì giá trị các nguồn lực cũng

được cao hơn, việc xúc tiến quản lý tốt hơn.
- Việc hỗ trợ gián tiếp đối với vốn tự nhiên thông qua sự chuyển đổi các tiến
trình và cấu trúc thì có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hỗ trợ trực tiếp tập trung vào các
nguồn lực mà chính các nguồn lực đó có thể chống lại khả năng sử dụng các nguồn
lực đó của con người, vẫn có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong
các thành phần chính của mục tiêu sinh kế bền vững là tin tưởng và theo đuổi mục tiêu ổn
định nhiều loại nguồn lực khác nhau. Sao cho sự ổn định của nguồn lực này không làm
ảnh hưởng đến sự ổn định của nguồn lực khác.
Ở đây ta thấy: cây trồng, vật nuôi, đất đai,… là nguồn vốn tự nhiên, do đó hoạt
động sinh kế trong phạm vi luận văn này chủ yếu liên quan đến nguồn vốn tự nhiên
trong khung sinh kế.
b) Nguồn vốn con người
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ
con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm
kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia
đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay
đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức
khoẻ,…
Nguồn nhân lực là một yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai. Nó được xem là nền
tảng hay phương tiện để đạt được mục tiêu thu nhập.
Điều gì có thể tạo nên vốn con người cho người nghèo?
Việc hỗ trợ nguồn nhân lực có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả
hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi con người, chính bản thân họ
sẵn sàng đầu tư vào vốn nhân lực của họ bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo hay
trường học. Tiếp cận với các dịch vụ phòng ngừa dịch bệnh,… Trong trường hợp con


10

người bị ngăn cản bởi những việc làm trái với lẽ thường (Những tiêu chuẩn xã hội hay

chính sách cứng nhắc ngăn cấm phụ nữ tới trường,…) thì việc hỗ trợ gián tiếp vào việc
phát triển vốn con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong nhiều trường hợp ta nên kết hợp cả hai hình thức hỗ trợ. Cơ chế phù hợp
nhất cho việc kết hợp hỗ trợ là thực hiện các chương trình trọng điểm. Các chương
trình trọng điểm có thể hướng vào việc phát triển nguồn nhân lực, đề xuất những thơng
tin thơng qua việc phân tích các phương thức kiếm sống để chắc chắn rằng các nỗ lực
tập trung vào nơi cần thiết nhất.
Cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công
nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn
vốn con người.
c) Nguồn vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thơng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống ngăn, tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin,…
Chúng ta phải làm gì để tạo ra vốn vật thể cho người nghèo?
Trước đây DFID (2002) (Nguyễn Đức Quang, 2013) đã khuyến khích việc dự
trữ trực tiếp hàng hố sản xuất cho người nghèo. Đây có thể là vấn đề của một số
nguyên nhân:
- Hoạt động như một nhà cung ứng trực tiếp hàng hoá sản xuất dẫn đến sự phụ
thuộc và phá vỡ thị trường tư nhân.
- Dự trữ trực tiếp có thể làm giảm sự tham gia cải thiện cơ cấu và quy trình thể
chế để đảm bảo những gì đạt được là bền vững và hàng hố sản xuất được sử dụng là
tốt nhất.
Vì vậy mục tiêu sinh kế tập trung vào việc giúp đỡ tiếp cận cơ sở hạ tầng thích
hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của người nghèo. Tiến tới việc tham gia là cần thiết
để thiết lập sự ưu tiên và cần thiết cho những người sử dụng.
Nguồn vốn vật chất có thể là đắt đỏ. Nó khơng chỉ u cầu nguồn vốn đầu tư
ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con người
đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. Vì vậy, việc nhấn mạnh cung
cấp một dịch vụ không chỉ đáp ứng những nhu cầu trung gian của người sử dụng



11

mà cịn phải đủ trong thời gian dài. Nó khơng chỉ quan trọng để cung cấp sự khuyến
khích cùng một lúc đến phát triển kĩ năng - năng lực để đảm bảo việc quản lý có
hiệu quả của dân chúng địa phương.
Cơ sở hạ tầng chỉ là một loại tài sản cải thiện dịch vụ hỗ trợ một cách dễ dàng
để người nghèo có thể tiếp cận với những nhu cầu của họ. Ví dụ, một sự tham gia có
thể đưa ra sự kìm hãm then chốt đến sinh kế của một nhóm khó khăn đưa sản phẩm ra
thị trường, đặc biệt là trong suốt những mùa mưa. Sinh kế để giải quyết vấn đề này
không chỉ cải tiến cơ sở hạ tầng vật thể để cải thiện hệ thống nước, cống rãnh vào mùa
mưa mà còn xem xét việc khuyến khích có đủ dịch vụ vận chuyển phương tiện thích
hợp, chẳng hạn như xe kéo.
d) Nguồn vốn xã hội
Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì mà con người vẽ ra
để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm:
- Các tương tác và mạng lưới, cả chiều dọc (người bảo lãnh/khách hàng quen)
và chiều ngang (giữa các cá nhân có cùng mối quan tâm) có tác động làm tăng cả uy
tín và khả năng làm việc của con người, mở rộng tiếp cận với các thể chế, như các thể
chế chính trị và cộng đồng.
- Là thành viên trong một nhóm ảnh hưởng hoặc kế thừa triệt để các quyết định
chung, các quy tắc được chấp nhận, các tiêu chuẩn và mệnh lệnh.
- Uy tín của các mối quan hệ, sự nhân nhượng và sự trao đổi khuyến khích kết
hợp, cắt giảm các chi phí giao dịch và có thể tạo ra một mạng lưới khơng chính thức
xung quanh vấn đề nghèo đói.
- Trong năm yếu tố cơ bản của kế sinh nhai, nguồn vốn xã hội có quan hệ sâu
sắc nhất đối với sự chuyển dịch quá trình và cơ cấu. Thực sự có thể là hữu ích nếu xem
vốn xã hội như sản phẩm của một tiến trình hoặc cấu trúc, thông qua các mối quan hệ
đơn giản này các tiến trình và cấu trúc trở thành sản phẩm của nguồn vốn xã hội. Mối

quan hệ này đưa ra hai con đường và có thể làm cho nó phát triển hơn.
Một câu hỏi đặt ra là: Làm gì để tạo ra nguồn vốn xã hội cho người nghèo?
Hầu hết những nỗ lực xây dựng vốn xã hội đều tập trung vào các thể chế địa
phương, ngay cả hoạt động trực tiếp (thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện


12

đào tạo hay phân phối các nguồn lực) hoặc gián tiếp thông qua việc tạo ra một môi
trường dân chủ thơng thống.
Trong khi việc trao quyền cho các nhóm có thể xem như một mục tiêu chính,
vốn xã hội có thể được xem là sản phẩm phụ trong các hoạt động khác (tham gia nghiên
cứu sự hình thành nên các nhóm để phát triển và kiểm tra các cơng nghệ có khả năng
nâng cao đời sống của họ). Thơng thường, những biến động gia tăng nguồn vốn xã hội
được theo đuổi cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác. Do đó cần gắn chặt trách
nhiệm của các tổ chức tiết kiệm và tín dụng vào nguồn vốn xã hội. Cũng như việc kết
hợp quản lý các tai họa cần phải dựa vào việc kết nối các hành động để hạn chế chúng.
e) Nguồn vốn tài chính
Vốn tài chính thể hiện nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng
tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây khơng mang tính chất kinh
tế mà nó cịn bao gồm những dịng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng sản
phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan trọng,
đó là giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo những cách
sinh kế khác.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu:
- Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó khơng bị ràng
buộc vế tính pháp lý và khơng có sự đảm bảo về tải sản. Chúng có thể có nhiều hình
thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài sản thanh tốn khác như vật ni, nữ trang.
Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
- Dịng tiền đều: Là dịng tiền bao gồm các khoản bằng nhau xảy ra qua một số

thời kỳ nhất định. Dòng tiền đều được phân chia thành: Dịng tiền đều thơng thường
(ordinary annuity): xảy ra ở cuối kỳ; Dòng tiền đều đầu kỳ (annuity due): xảy ra ở đầu
kỳ; Dịng tiền đều vơ hạn (perpetuity): xảy ra ở cuối kỳ và không bao giờ chấm dứt
(Nguyễn Đức Quang, 2013).
Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự chuyển giao. Để có
sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (trong khi sự
đáng tin cậy hồn tồn khơng bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ
một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).


13

Chúng ta làm gì để tạo nguồn vốn tài chính cho người nghèo?
Những tổ chức phát triển không giao tiền cho người nghèo (hỗ trợ trực tiếp vốn
tài chính). Tiếp cận vốn tài chính thay vì thơng qua các trung gian gián tiếp. Có thể là:
- Mang tính tổ chức: Tăng hiệu quả tiết kiệm và dịng tài chính nhờ sự hỗ trợ để phát
triển hiệu quả, kết nối những tổ chức dịch vụ tài chính cho người nghèo. Đến khi họ có đủ
niềm tin, sự tiếp cận và sự hiểu biết rộng để họ có thể khuyến khích mọi người tiết kiệm.
Sự lựa chọn của người khác có thể giúp phát triển những tổ chức trợ cấp hiệu quả hơn đến
người nhận cuối cùng (Nguyễn Đức Quang, 2013).
- Có tính chất cơ quan: Tăng sự tiếp cận dịch vụ tài chính, vượt qua rào cản liên
đới những người nghèo với nhau (cung cấp cho họ sự bảo đảm hoặc máy móc đồng
nhất để họ có được những loại tài sản hoạt động song song nhau).
- Lập pháp/sự điều chỉnh: Cải thiện mơi trường dịch vụ tài chính để tổ chức
hoặc giúp đỡ chính phủ cung cấp tốt hơn, độ an toàn cao hơn cho những người nghèo
(như trợ cấp).
Vấn đề tính tổ chức của sự bền vững là sự gia nhập quan trọng của bộ phận
tài chính vi mơ.
Trừ khi người ta tin tưởng rằng những tổ chức dịch vụ tài chính sẽ tồn tại
theo thời gian và sẽ tiếp tục đưa ra lãi suất hợp lý, họ không thể giao phó tiết kiệm

của họ cho những tổ chức mà họ khơng tin tưởng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình thu nhập của khu vực nơng thơn
Thu nhập ở khu vực nông thôn những năm gần đây đã được cải thiện nhưng
vẫn còn ở mức thấp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2016) thu nhập bình quân
nhân khẩu một tháng của hộ dân khu vực nông thôn năm 2016 là 2,4 triệu đồng, chỉ
bằng 83,3% bình quân chung của cả nước. Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016 được Bộ Lao động - Thương binh xã hội công bố theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2010 cho thấy: Cả nước có tới 1.986.697 hộ nghèo, chiếm 8,23%; tổng
số hộ cận nghèo là 1.306.928 hộ, chiếm 5,41%. Trong đó, tổng số hộ nghèo trên địa
bàn 64 huyện nghèo (62 huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ và 02 huyện nghèo theo Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013


14

của Thủ tướng Chính phủ) là 338.428 hộ, chiếm tỷ lệ 44,93%; tổng số hộ cận nghèo
là 113.455 hộ, chiếm tỷ lệ 15,06%. Tổng số hộ nghèo trên địa bàn 30 huyện nghèo
theo các Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg
ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 151.371 hộ, chiếm tỷ lệ 35,02%; tổng
số hộ cận nghèo là 52.946 hộ, chiếm tỷ lệ 12,25%, (Bộ lao động thương binh và Xã
hội, 2017)
Thu nhập trung bình của người Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất xa so với
các nước trong ASEAN và Trung Quốc, dù đã được cải thiện nhiều do đổi mới và mở
cửa cách đây hơn một 1/4 thế kỷ. Trong khi đó, cơ hội để Việt Nam đuổi kịp Trung
Quốc và các nền kinh tế ASEAN sẽ vẫn là viễn cảnh xa vời, nếu thiếu đi những động
lực cải cách hơn nữa. Đây là cảnh báo của một đề tài khoa học cấp nhà nước mang tên
“Mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Từ nhận thức với hành
động” do Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện. Báo cáo này, thực hiện theo yêu cầu
của Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, trích dẫn số liệu về thu nhập của Việt Nam và các

quốc gia khu vực do Quỹ Tiền tệ Quốc tế thực hiện năm 2010. Theo đó, tính theo tỷ
giá hối đối, GDP đầu người của Việt Nam đã tăng từ mức 114 USD năm 1991 lên
1.061 USD năm 2010. Trong khi đó, GDP đầu người của Trung Quốc tăng từ 353
USD lên 3.915 USD trong khoảng thời gian trên. Như vậy, thu nhập BQ đầu người
của Việt Nam tương đương 32% của Trung Quốc năm 1991 đã giảm xuống cịn 27%
năm 2010. Mặt khác, tính theo sức mua tương đương (PPP), GDP bình quân đầu người
của Việt Nam đạt 706 USD năm 1991 và lên tới 2.948 USD năm 2010. Trong khoảng
thời gian đó, con số này của Trung Quốc tăng từ 888 USD lên 6.786 USD. Bên cạnh
đó, so với các quốc gia ASEAN khác, dù thu nhập của người Việt Nam đã dần được
thu hẹp trong 20 năm qua, nhưng khoảng cách vẫn còn rất lớn ở vào thời điểm hiện
tại. Tiến sĩ Phạm Hồng Chương và các đồng sự ở Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết,
GDP bình quân đầu người của Việt Nam theo PPP chưa bằng 1/2 của Philippines, hay
Indonesia, khoảng 1/5 của Thái Lan, 1/10 của Malaysia năm 1991. Con số này đã vượt
qua mức 3/4, 1/3 và 1/5 của các nước trên sau gần 20 năm. Tóm lại, quy mô GDP BQ
đầu người của Việt Nam năm 2010 đạt 1.061 USD tính theo tỷ giá hối đối, và 2.948
USD theo PPP.


×