Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đảng bộ thành phố hồ chí minh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2006 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

VŨ ANH THƢ

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2017

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 8220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH THỐNG

TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 08 NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

VŨ ANH THƢ

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2017

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 8220315



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH THỐNG

TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 08 NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Những thông
tin, số liệu đƣợc tơi trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các nhận xét, đánh giá, kiến
nghị có trong luận văn đều xuất phát từ quá trình nghiên cứu và nhận thức của tơi,
khơng có sự sao chép từ các cơng trình nghiên cứu khác
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm với Nhà trƣờng về sự cam đoan này
Học viên thực hiện

Vũ Anh Thư


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập của mình tại Khoa lịch sử, trƣờng Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, em đã đƣợc các q Thầy, Cơ trong Khoa
tận tình truyền đạt cho em và các học viên cao học khác những kiến thức rất sâu sắc và
bổ ích. Các quý Thầy, Cô đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em để nghiên cứu, trao
đổi những kiến thức cần thiết trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Em chân
thành biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Tiến sĩ Nguyễn Đình Thống –
giảng viên trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã là
ngƣời đồng hành với em trong suốt quá trình học tập từ lúc cịn là cử nhân cho đến khi

em bắt đầu thời gian hoàn thành luận văn này. Thầy đã rất tận tâm, nhiệt tình hƣớng
dẫn cho em từng bƣớc để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Qua khoảng thời gian
này, em đã học đƣợc từ Thầy những kiến thức bổ ích và mới mẻ. Em nhân đây kính
chúc Thầy có nhiều sức khỏe và niềm vui để Thầy tiếp tục dạy dỗ những thế hệ sinh
viên, học viên tiếp theo.
Em cũng gửi lời cám ơn đến quý cơ quan, quý Anh, Chị phòng Lƣu trữ của
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ hết mình, nhiệt tình cung cấp những tài
liệu, số liệu giúp em hoàn thành luận văn này.
Hoàn thành luận văn là tạm gác lại một chặng đƣờng tích lũy tri thức trên con
đƣờng học vấn, trong tƣơng lai, em sẽ khơng ngừng cố gắng học hỏi, tích lũy thêm kiến
thức bổ ích, đem những tri thức học đƣợc phấn đấu trên trong đƣờng sự nghiệp của bản
thân, trở thành một cơng dân có ích để xứng đáng với cơng lao dạy dỗ của các quý
Thầy, Cô!
Học viên thực hiện


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. ĐCSVN

Đảng Cộng Sản Việt Nam

2. Đảng bộ Tp.HCM

Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh

3. UBND TpHCM

Ủy Ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

4. Cục thống kê TpHCM


Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh

5. Thành ủy TpHCM

Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh

6. Nxb

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trong đề tài .................................................................. 7
5. Hƣớng tiếp cận tƣ liệu của đề tài ....................................................................................... 8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 10
CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỚC NĂM 2006 ................. 11
1.1. Nhận thức về kinh tế tƣ nhân .................................................................................... 11
1.2. Những tiền đề lý luận.................................................................................................. 16
1.2.1.Quan điểm của Mác-Lênin về kinh tế tƣ nhân ...................................................... 16
1.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về kinh tế tƣ nhân.................................................. 21
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa .............................................................................. 23
1.2.4. Quan điểm của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh về kinh tế tƣ nhân trƣớc năm

2006 ................................................................................................................................ 27
1.3. Thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân tại thành phố Hồ Chí Minh trƣớc năm
2006 ..................................................................................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN (2006 – 2017) ............................................................. 37
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố về phát triển kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn
2006 – 2017 ......................................................................................................................... 37
2.2. Quá trình triển khai chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn
2006 – 2017 ......................................................................................................................... 42


2.2.1. Công tác tuyên truyền: ......................................................................................... 42
2.2.2. Công tác tổ chức ................................................................................................... 44
2.2.3. Xây dựng kế hoạch và chƣơng trình hành động................................................... 46
2.3. Một số giải pháp chỉ đạo thực hiện và kết quả phát triển kinh tế tƣ nhân thành
phố giai đoạn 2006 – 2017 ................................................................................................. 52
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ (2006 – 2017) ......................................................... 71
3.1. Những ƣu điểm ............................................................................................................ 71
3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................... 79
3.3. Một số bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tƣ nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, và việc
thừa nhận sự tồn tại và phát triển của kinh tế tƣ nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là một bƣớc phát triển dài trong tƣ duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam nói
chung, Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Trong q trình lãnh đạo, Đảng bộ
thành phố đã dần dần sự thay đổi tiến bộ về nhận thức, tƣ duy và đi đến sự thống nhất
trong quan điểm chỉ đạo phát triển kinh tế tƣ nhân. Việc thống nhất các quan điểm chỉ
đạo về kinh tế tƣ nhân của Đảng bộ thành phố có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nó
vừa góp phần định hƣớng sự lãnh đạo phát triển chung trên cả nƣớc đối với thành
phần kinh tế này, vừa ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển của kinh tế tƣ
nhân trên địa bàn thành phố.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng này, trên tinh thần Nghị quyết số 14-NQ/TW
(18/3/2002) và Nghị quyết số 10-NQ/TW (03/6/2017) của Trung ƣơng Đảng, Đảng
bộ thành phố Hồ Chí Minh đã lần lƣợt ban hành 2 đề án phát triển kinh tế tƣ nhân là
Chƣơng trình hành động số 06-NQ/TU (4/7/2002) và Chƣơng trình hành động số 27Ctr/TU (27/2/2018). Cả hai Chƣơng trình hành động này vừa là cột mốc quan trọng
trong quá trình thay đổi tƣ duy, quan điểm lãnh đạo, đƣờng hƣớng chính sách của
Đảng bộ thành phố đối với kinh tế tƣ nhân; vừa là minh chứng cho sự tiến bộ về nhận
thức, đánh dấu sự chuyển mình, khẳng định vị trí, vai trị của kinh tế tƣ nhân trong
q trình phát triển kinh tế thành phố.
Hơn nữa, Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh là địa bàn trung tâm khu vực, có
vị trí hội tụ nhiều điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa rất quan trọng; là đầu mối giao
dịch lớn trong nƣớc và cửa ngõ mở quan hệ với nƣớc ngoài (ĐCSVN – Đảng bộ
TpHCM, 1991, tr.50). Điều này chứng tỏ, thành phố Hồ Chí Minh hội tụ rất nhiều
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế tƣ nhân nói riêng.
Chính vì vậy, Đảng bộ thành phố đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh tế tƣ nhân, và
thu đƣợc nhiều thành tựu đáng ghi nhận: “môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh trên địa


2


bàn thành phố ngày càng thơng thống và minh bạch, nhiều chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đƣợc ban hành kịp thời, phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy khu vực kinh
tế tƣ nhân phát triển, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từng bƣớc đƣợc nâng lên
thông qua việc cải tiến quy trình sản xuất, tăng cƣờng năng lực quản trị; một số doanh
nghiệp đã phát triển thành các tập đồn kinh tế có quy mơ tƣơng đối lớn và từng bƣớc
hình thành chuỗi sản xuất – cung ứng – tiêu dùng”. (Thành ủy Thành phố Hồ Chí
Minh, 2018a, tr.1). Tuy nhiên, bên cạnh những thành công trong lãnh đạo phát triển
kinh tế tƣ nhân, kinh tế tƣ nhân thành phố vẫn cịn nhiều hạn chế trong cơng tác quản
lý, hiệu quả triển khai các chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân, chƣa phát huy hết
đƣợc tiềm năng phát triển của thành phố…
Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo
phát triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2006 – 2017” để viết luận văn Thạc sĩ Lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay dƣới góc nhìn của lịch sử Đảng, có rất nhiều tác phẩm, sách báo, tạp
chí hay các cơng trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các thành
phần kinh tế, hay kinh tế tƣ nhân….) dƣới sự lãnh đạo của Đảng, và các Đảng bộ địa
phƣơng. Điển hình, vấn đề Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển kinh
tế tư nhân cũng đã từng đƣợc các nhà nghiên cứu ở dƣới nhiều góc độ và giai đoạn
khác nhau. Vậy nên, trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn, những cơng trình
nghiên cứu ấy, chúng đều có giá trị về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn. Ở đây, những
cơng trình nghiên cứu này sẽ đƣợc sắp xếp thành 4 nhóm sau:
Nhóm một, là gồm một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân tại Việt
Nam và tiếp cận với những góc độ khác nhau.
Năm 2002, Thành phần kinh tế tư bản tư nhân trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đƣợc hình thành từ kết quả nghiên cứu của một đề tài thuộc chƣơng trình



3

nghiên cứu khoa học xã hội cấp Nhà nƣớc 1996 – 2000 KHXH – 03 do một nhóm
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu thuộc trƣờng Đại Học Kinh tế TPHCM cộng tác với
GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền. Các tác giả đã nghiên cứu và so sánh các điều kiện
hoạt động của thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân trong các giai đoạn lịch sử, đồng
thời đặt nó trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, chỉ ra khuynh hƣớng phát triển của kinh tế tƣ
nhân trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngồi ra, cịn có 2 cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu về kinh tế tƣ nhân đƣợc cơng bố, đó là cuốn Phát triển kinh tế
tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa của Trần Ngọc Bút, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội; cuốn Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, của Hà Huy Thành,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Năm 2005, tác phẩm Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỉ đổi mới – Thực
trạng và những vấn đề, của Đinh Thị Thơm (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội. Tác phẩm này giới thiệu cho bạn đọc những phân tích đánh giá, kiến nghị và
những giải pháp đƣợc đúc kết trong những cơng trình, bài viết của nhiều nhà nghiên
cứu Việt Nam về những lý luận, thực trạng, thành tựu và hạn chế, triển vọng phát
triển của kinh tế tƣ nhân tại Việt Nam. Cũng trong vấn đề này, các công trình tiêu
biểu sau cũng cần đƣợc kể đến trong cùng năm 2005 nhƣ: Kinh tế tư nhân Việt Nam
trong tiến trình hội nhập, của Trịnh Hoa Mai, Nxb Thế giới, Hà Nội; Cuốn Đổi mới
và phát triển kinh tế tư nhân tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp của Trắc Khiết
Lê, Nxb Lao động, Hà Nội,…
Năm 2006, nhóm tác giả do Vũ Quốc Tuấn (chủ biên) đã ra mắt cuốn Phát
triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác
giả đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, trình bày q trình tìm tịi, thử
nghiệm, đột phá, đấu tranh tƣ tƣởng và tổng kết sự phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần ở Việt Nam, trong đó kinh tế tƣ nhân là bộ phận quan trọng. Đồng
thời phân tích, nhận dạng và dự báo xu hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân, đề xuất một
số chính sách, giải pháp phát triển kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn tiếp theo.



4

Năm 2008, cuốn Văn kiện đảng đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn của hai tác giả PGS.TS. Phạm Văn Đức – PGS.TS.
Đặng Hữu Tồn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm này làm rõ những căn
cứ lý luận và thực tiễn, những quan điểm mới trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng lần thứ X, không coi kinh tế tƣ nhân là thành phần kinh tế chỉ gắn với
kinh tế tƣ bản chủ nghĩa, mà trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
là một bộ phận cấu thành quan trọng và phát triển kinh tế tƣ nhân là những vấn đề có
tầm chiến lƣợc cũng nhƣ lãnh đạo kinh tế tƣ nhân theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
là một nhiệm vụ của Đảng.
Năm 2010, cuốn Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam của tác giả GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị quốc
gia – Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách này đã làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
sở hữu trong môi trƣờng kinh tế thị trƣờng; vận dụng chúng để làm rõ vấn đề sở hữu
trong mơ hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai
đoạn tới. Sang năm 2011, cuốn sách “Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân ở Việt Nam
hiện nay - một số nhận thức về lý luận và thực tiễn” của hai tác giả PGS.TS. Lƣơng
Minh Cừ - Ths. Vũ Văn Thƣ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội đã có cách tiếp cận sâu
hơn, cụ thể hơn. Ngoài việc làm rõ thêm nhận thức lý luận chung về vấn đề sở hữu
và sở hữu tƣ nhân thì cịn làm tập trung trình bày về bản chất, vai trị, vị trí của vấn
đề sở hữu tƣ nhân, kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, trên cơ sở đó nhận thức rõ hơn quy luật vận động, xu thế phát triển của sở
hữu tƣ nhân, kinh tế tƣ nhân thời điểm hiện tại và tƣơng lai.
Nhóm hai, là những cơng trình nghiên cứu về thành phố Hồ Chí Minh từ nhiều
khía cạnh khác nhau. Những cơng trình này đƣợc xuất bản và cơng bố từ Thành ủy
và Ủy ban nhân dân thành phố giúp đề tài hình thành những cơ sở thực tiễn đầu tiên.
Có thể kể đến nhƣ:
Cuốn sách Thành phố Hồ Chí Minh 10 năm của Nguyễn Văn Linh, Nxb Sự

thật, 1985. Cuốn sách này trình bày một cách sinh động và tồn diện về tình hình phát
triển của thành phố 10 năm sau giải phóng. Trong đó, vấn đề kinh tế của thành phố


5

đƣợc tập trung phân tích, đánh giá khách quan, rõ ràng từng khía cạnh cụ thể. Theo
đó, cuốn sách cũng tập trung cho thấy những chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng
ta khi đó, và sự triển khai của Đảng bộ TP.HCM trong giai đoạn ấy. Cuốn Thành phố
Hồ Chí Minh hai mươi năm (1975 – 1995) của Ban thƣờng vụ Thành ủy thành phố
Hồ Chí Minh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh (1997). Cuốn sách đã tập hợp các bài
viết phần nhiều là những đồng chí lãnh đạo chủ chốt của các sở, ban, ngành đoàn thể
Thành phố, từ đó nêu lên những thuận lợi và khó khăn, thử thách cũng với những
thành tựu đã đạt đƣợc trên từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội ở thành phố dƣới
sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, cuốn Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh 25 xây dựng và phát triển (1975 – 2000) và năm 2005, cuốn Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh 30 xây dựng và phát triển (1975 – 2005), của Viện Kinh tế Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc Sở Văn hóa – Thơng tin thành phố
phát hành cũng là hai cơng trình nghiên cứu công phu và chất lƣợng. Hai cuốn sách
này, những điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, vị trí và vai trị của thành phố Hồ Chí
Minh đối với khu vực và cả nƣớc…. đƣợc thể hiện toàn diện và rõ ràng. Nhất là những
thành tựu trong phát triển kinh tế trên các lĩnh vực cụ thể của thành phố từ năm 1975
đến 2005 cũng đƣợc đề cập.
Đặc biệt, những năm gần đây đã xuất hiện hai cơng trình nghiên cứu quy mơ,
đó là: “100 câu hỏi đáp về Sài Gịn – Gia Định - Thành phố Hồ Chí Minh – Lịch sử
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh” của Phạm Văn Thắng, Nxb Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh cơng bố 2006; và “Sài Gịn – Thành phố Hồ Chí Minh hành trình 100
năm (1911 – 2011) do TS.Hà Minh Hồng và TS. Lê Hữu Phƣớc đổng chủ biên, Nxb
Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh cơng bố 2011. Hai cơng trình này đã giúp ngƣời
đọc có cái nhìn tổng quan về điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử, vị trí, vai trị của
thành phố Hồ Chí Minh suốt chiều dài hơn 300 năm hình thành và phát triển.

Nhóm ba, là tập hợp những đề tài luận văn, luận án về kinh tế tƣ nhân trên
phạm vi cả nƣớc
Năm 1996, tác giả Hồ Sĩ Lộc đã bảo vệ thành cơng luận án Phó tiến sĩ tên là
“Kinh tế tư nhân ở Việt Nam từ năm 1986 đến 1995”. Nội dung chính là làm rõ quá


6

trình phát triển về nhận thức và chỉ đạo và thực trạng phát triển (đặc điểm, tính chất
và xu hƣớng phát triển) của thành phần kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam từ năm 1986 đến
1995 của Đảng và Nhà nƣớc; từ đó khẳng định vị trí và tầm quan trọng của kinh tế tƣ
nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
đƣợc rút ra trong quá trình lãnh đạo.
Năm 2009, tác giả Trần Thị Nam Trân đã bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ
Kinh tế với đề tài “Phát triển Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Nội
dung chính là làm rõ những lý luận nhận thức về bản chất, vị trí, vai trị của kinh tế
tƣ nhân trong kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa và quá trình hội nhập
kinh tế thế giới hiện nay. Đồng thời, phân tích một cách tồn diện, có hệ thống về
thực trạng sự phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Bình Dƣơng giai đoạn 1997 –
2008 đƣợc biểu hiện trên các mặt: tốc độ, quy mơ phạm vi hoạt động, đóng góp tích
cực, cũng nhƣ những hạn chế và bất cập trong sự phát triển kinh tế tƣ nhân ở Bình
Dƣơng qua các giai đoạn.
Năm 2010, tác giả Huỳnh Thị Ngọc Anh đã bảo vệ thành công Luận văn thạc
sĩ Việt Nam với đề tài “Quá trình phát triển kinh tế tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh
(2000 – 2010)”. Tác giả đã có sự đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động và diễn
biến phát triển kinh tế tƣ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh trong 10 năm đầu thế kỷ
XXI; đồng thời cho thấy xu hƣớng vận động của kinh tế tƣ nhân thành phố Hồ Chí
Minh trong tiến trình đất nƣớc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Năm 2015, tác giả Trần Văn Tuyền công bố luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam của mình với đề tài “Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo
tháo gỡ khó khăn trong phát triển kinh tế giai đoạn 1975 – 1985”. Qua đó, tác giả đã
trình bày q trình Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo tháo gỡ những khó khăn
trong phát triển kinh tế ở giai đoạn hết sức khó khăn, phức tạp này; từ đó làm rõ thành
tựu, hạn chế của quá trình này cũng nhƣ rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho công
tác lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì đổi mới.


7

Nhìn chung, trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn, những nguồn tƣ liệu này
đối với đề tài đều có giá trị tham khảo, cung cấp thêm cơ sở khoa học cũng nhƣ thực
tiễn cho đề tài.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách

và giải pháp chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phát triển kinh tế
tƣ nhân và quá trình tổ chức thực hiện phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng bộ thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2017.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài: quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành

phố Hồ Chí Minh lãnh đạo kinh tế tƣ nhân và thực tiễn phát triển kinh tế tƣ nhân ở
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2017.
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài: tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài: luận văn chủ yếu nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2017. Vì đây là những năm kinh tế tƣ nhân đang
phát triển nhanh và mạnh dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Tuy nhiên, nhẳm
tiếp cận một cách chính xác và sâu sắc hơn về đề tài, luận văn có mở rộng phạm vi
thời gian (trƣớc năm 2006).
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu trong đề tài
-

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ quá trình Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh vận dụng chủ trƣơng của

Trung ƣơng trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân từ năm 2006 đến 2017.
Đánh giá bƣớc đầu những ƣu điểm và hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế tƣ nhân những năm 2006 - 2017 của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.


8

Rút ra một số bài học kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành
phố lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân từ năm 2006 đến năm 2017.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu trong đề tài
Trình bày rõ khái niệm, quan điểm Mác-Lenin và Tƣ tƣờng Hồ Chí Minh về

kinh tế tƣ nhân
Trình bày một cách có hệ thống chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh vận dụng những đƣờng lối của Trung ƣơng trong lãnh đạo thực hiện phát triển
kinh tế tƣ nhân trên địa bàn thành phố từ năm 2006 đến năm 2017.
Trình bày quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn

thành phố và kết quả thực hiện từ năm 2006 đến năm 2017.
Tổng kết quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân từ 2006 đến 2017 qua
những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, đúc kết bài học kinh nghiệm của
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.
5. Hƣớng tiếp cận tƣ liệu của đề tài
Để thực hiện đề tài này, tôi đã tiếp cận từ những nguồn tƣ liệu sau:
Thứ nhất, các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, VII,
VIII, IX, X, XI, XII và các văn kiện chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng,
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ các khóa VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII về phát triển kinh tế
tƣ nhân.
Thứ hai, các Văn kiện Đại hội, Hội nghị có liên quan của Đảng bộ thành phố
Hồ Chí Minh khóa I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII, IX, X; các Nghị quyết chuyên đề,
Chỉ thị và chƣơng trình hành động và báo cáo hàng năm của Thành ủy, của Ủy ban
nhân dân thành phố,... các số liệu trong Niên giám thống kê của Cục thống kê thành
phố Hồ Chí Minh và những tài liệu khảo sát thực tế... về kinh tế tƣ nhân và phát triển
kinh tế tƣ nhân từ năm 1986 đến năm 2017.


9

Thứ ba, các sách, báo, tạp chí, luận văn và luận án liên quan đến vấn đề kinh
tế tƣ nhân, phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, vì đây là đề tài nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ nên tôi xem các Văn
kiện Đại hội, Hội nghị Đảng bộ thành phố; các Nghị quyết chuyên đề, Chỉ thị và
Chƣơng trình hành động và Báo cáo hàng năm của Thành ủy, của Ủy ban nhân dân
thành phố...; từ các số liệu trong Niên giám thống kê của Cục thống kê thành phố...
là những nguồn tài liệu cơ bản đƣợc sử dụng trong luận văn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo luận văn có tính logic, đi vào trọng tâm vấn đề, tơi đã vận dụng
phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:

- Phương pháp luận:
Để nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ về bản chất, vị trí và vai trò và thực
trạng phát triển của kinh tế tƣ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ thành phố trong giai đoạn 2006 – 2017, thì tơi phải ln dựa trên cơ sở
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin để phân tích, tìm hiểu.
- Phương pháp cụ thể:
Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp lịch sử để phân tích, tổng hợp làm rõ những
bƣớc tiến của nhận thức cùng thực tiễn của kinh tế tƣ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2006 - 2017, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố. Đồng thời với
phƣơng pháp logic sẽ giúp xác định đúng bản chất, vị trí, vai trị của kinh tế tƣ nhân
ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; từ đó, dùng làm cơ sở lý
luận, thực tiễn cho việc phân tích thực trạng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn
thành phố.
Ngoài ra, vận dụng phƣơng pháp thống kê trong nghiên cứu để tài để tiến hành
phân tích các số liệu từ các văn bản, nghị quyết, báo cáo tổng hợp của Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố; cũng nhƣ để xử lý số liệu trong Niên giám thống kê của Cục
thống kê thành phố Hồ Chí Minh. Các nguồn tƣ liệu khác nhau này phải đƣợc thu


10

thập, xử lý một cách có hệ thống (dƣới hình thức bảng thống kê, biểu đồ, hình ảnh...)
nhằm minh họa, làm sáng tỏ sự khác nhau về các vấn đề xoay quanh kinh tế tƣ nhân
ở giai đoạn, thời điểm khác nhau, đặc biệt là thực trạng phát triển của kinh tế tƣ nhân
trong giai đoạn 2006 – 2017; từ đó cũng rút đƣợc những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế, bài học kinh nghiệm đối với vấn đề phát triển kinh tế tƣ nhân ở thành
phố Hồ Chí Minh trong 10 năm trở lại đây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:

CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ THỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỚC NĂM 2006
CHƢƠNG 2: QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƢƠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
GIAI ĐOẠN 2006 – 2017
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2006 – 2017


11

CHƢƠNG 1:
NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỚC NĂM 2006
1.1. Nhận thức về kinh tế tƣ nhân
Nhận thức về thành phần kinh tế
Ở Việt Nam, kinh tế tƣ nhân là một trong 5 thành phần kinh tế của nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tƣ nhân đƣợc xem nhƣ một
vấn đề chiến lƣợc lâu dài, một nhiệm vụ quan trọng trong đƣờng lối phát triển nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trên cả nƣớc nói chung, tại thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
Thời điểm trƣớc năm 1986, khái niệm “thành phần kinh tế” đƣợc sử dụng để
thể hiện cấu trúc kinh tế của một xã hội ở một thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
“kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và kinh tế khu vực tập thể,
cùng với bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với thành phần kinh tế đó” (GS.TS. Nguyễn
Kế Tuấn, 2010, tr.109). Khái niệm “thành phần kinh tế” đƣợc sử dụng gắn với quan
hệ sở hữu, gắn với “xác định các giai tầng xã hội có lợi ích tƣơng đồng với nhau”
(Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, 2009a, tr.21).
Sau năm 1986, khái niệm “thành phần kinh tế” đƣợc sử dụng thƣờng xuyên
trong chủ trƣơng, chính sách của Đảng, xác định vị trí của mỗi thành phần kinh tế

trong tổng thể phát triển kinh tế của đất nƣớc. Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X
(2006), số lƣợng và tên gọi của các “thành phần kinh tế” chƣa đƣợc thống nhất, có sự
thay đổi ở mỗi kì đại hội Đảng.
Đại hội VI (1986) xác định 4 thành phần kinh tế: kinh tế tiểu sản xuất hàng
hóa; kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; kinh tế tự nhiên tự cấp, tự túc).
Đại hội VII (1991) xác định 5 thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc.


12

Đại hội VIII (1996) xác định 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nƣớc; kinh tế
hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; kinh tế cá thể, tiểu
chủ; kinh tế tƣ bản tƣ nhân.
Đại hội IX (2001) xác định 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nƣớc; kinh tế cá
thể, tiểu chủ; kinh tế tƣ bản tƣ nhân; kinh tế tƣ bản nhà nƣớc; kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Đại hội X (2006), XI (2011) và XII (2016) xác định 5 thành phần kinh tế: kinh
tế nhà nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân (cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân), kinh tế
tƣ bản nhà nƣớc, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi.
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
chỉ đạo phát triển 5 thành phần kinh tế, trong đó chú trọng phát triển thành phần kinh
tế tƣ nhân. Đảng bộ thành phố đã nhận thức sâu sắc là phải thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển kinh tế tƣ nhân, tạo những điều kiện cần và đủ cho thành
phần kinh tế tƣ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh phát triển đa dạng về hình thức sở
hữu và loại hình tổ chức kinh doanh.
Thành phần kinh tế tƣ nhân đƣợc phát triển dƣới sự bảo vệ của pháp lý bằng
các bộ luật về kinh tế nhƣ: Luật Doanh nghiệp tƣ nhân, Luật Công ty (1990), Luật
doanh nghiệp năm 2000, Luật doanh nghiệp năm 2005, sau đƣợc chỉnh sửa, bổ sung
thành Luật doanh nghiệp 2014 (có hiệu lực từ năm 2015)… Luật doanh nghiệp 2005

quy định thành phần kinh tế tƣ nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư nhân. Loại hình “kinh tế cá thể, tiểu chủ” là gồm những đơn vị kinh tế sản
xuất dựa trên sở hữu về tƣ liệu sản xuất với quy mô nhỏ; loại hình “kinh tế tƣ bản tƣ
nhân” là những doanh nghiệp do các nhà đầu tƣ đăng kí kinh doanh theo Luật doanh
nghiệp 2005 với các hình thức doanh nghiệp đa dạng: Doanh nghiệp tập thể, doanh
nghiệp tƣ nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc,
Cơng ty cổ phần khơng có vốn nhà nƣớc và với các ngành nghề khác nhau trên mọi
lĩnh vực.


13

Nhận thức về kinh tế tƣ nhân
Nhận thức về kinh tế tƣ nhân, có nhiều có nhiều khái niệm khác nhau: “ở các
quốc gia châu Á (tiêu biểu là Hàn Quốc, Nhật Bản…) khu vực tƣ nhân đƣợc hiểu là
khu vực phi nhà nƣớc (bao gồm tất cả các đối tƣợng không thuộc sở hữu nhà nƣớc,
cả trong công nghiệp và nông nghiệp) và doanh nghiệp tƣ nhân trong nƣớc (bao gồm
các đối tƣợng không thuộc sở hữu nhà nƣớc nhƣng loại trừ các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài). Ở châu Âu, quan niệm khu vực kinh tế tƣ nhân là đơn vị kinh tế
thuộc về: kinh tế hộ gia đình, xí nghiệp tƣ nhân chính thức, xí nghiệp tƣ nhân phi
chính thức hoạt động nhƣ một đơn vị “kinh tế ẩn” và thậm chí bất kể sử dụng tài sản
của tƣ nhân vào việc hữu ích nào” (Huỳnh Thị Ngọc Anh, 2010, tr.16).
Ở Việt Nam, kinh tế tƣ nhân là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (khơng bao
gồm khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi). Số liệu thống kê hiện nay thƣờng áp dụng
cách thức phân loại này với 3 khu vực: kinh tế quốc doanh (kinh tế nhà nƣớc), kinh
tế ngoài quốc doanh (kinh tế tƣ nhân), kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX
(3/2002), “kinh tế tƣ nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân, hoạt
động dƣới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tƣ nhân”
(ĐCSVN, 2002, tr.55). Đồng thời, “kinh tế tƣ nhân là bộ phận cấu thành quan trọng

của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tƣ nhân là vấn đề chiến lƣợc lâu dài trong
phát triển kinh tế nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao nội lực của đất nƣớc trong hội nhập kinh tế quốc tế” (ĐCSVN,
2002, truy xuất: />Văn kiện Đại hội X (2006) xác định: “nền kinh tế nƣớc ta cùng lúc tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, trên cơ sở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà
nƣớc, kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân (cá thể, tiểu chủ và tƣ bản tƣ nhân), kinh tế tƣ
bản nhà nƣớc, kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi” (ĐCSVN, 2006, truy xuất:
/>

14

Kinh tế tƣ nhân ở thành phố Hồ Chí Minh phát triển đa dạng về hình thức sở
hữu và loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, đều dựa trên sở hữu tư nhân và tham
gia sản xuất kinh doanh ở mọi lĩnh vực trong xã hội; nhƣng khác nhau ở trình độ,
năng lực quản lý và khả năng sản xuất kinh doanh của những ngƣời làm chủ.
Kinh tế tƣ nhân bao gồm 2 loại hình cơ bản: kinh tế cá thể - tiểu chủ và kinh
tế tƣ bản tƣ nhân.
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ: gồm những đơn vị kinh tế sản xuất dựa trên sở hữu
tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất với quy mô nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình, kinh
doanh theo kiểu tự thu tự chi, tự chịu trách nhiệm lời, lỗ. Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn
tại dƣới các hình thức xƣởng sản xuất quy mô nhỏ và hộ gia đình (xƣởng thợ gia đình;
hộ kinh doanh thƣơng mại – dịch vụ; hộ kinh tế trang trại), các hộ có thể liên kết kinh
doanh để mở rộng quy mô sản xuất.
+ Kinh tế tư bản tư nhân: gồm những đơn vị kinh tế sản xuất dựa trên sở hữu
tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất với quy mơ lớn, có nguồn vốn dồi dào, có th mƣớn lao
động dƣới hình thức hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn. Loại hình kinh tế này tồn tại
dƣới các hình thức doanh nghiệp nhƣ: doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, các loại hình doanh nghiệp kinh tế

tƣ nhân đƣợc phân biệt rõ: (Quốc hội, 2005, />+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của minh về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên là doanh nghiệp do 1 tổ chức làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ, tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên là tổ chức kinh doanh có


15

tƣ cách pháp nhân, trong đó số lƣợng thành viên (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) gồm
ít nhất là 2 thành viên và nhiều nhất là không vƣợt quá 50 thành viên.
+ Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, những ngƣời tham gia là cổ đông và chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
+ Cơng ty hợp danh: là doanh nghiệp mà trong đó ít nhất có 2 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung, ngoài hai
thành viên hợp danh ra, có thể có thành viên góp vốn, trong đó, ít nhất 2 thành viên
hợp danh phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của
Cơng ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Luật doanh nghiệp 2005 cũng phân biệt rõ các doanh nghiệp khác cùng tồn tại
bên cạnh doanh nghiệp kinh tế tƣ nhân nhƣ: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, hợp tác xã và
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI).
Từ những khái niệm về thành phần kinh tế tƣ nhân nêu trên, có thể rút ra nhận
thức tổng quát về kinh tế tƣ nhân nhƣ sau: Kinh tế tƣ nhân là thành phần kinh tế dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân về tƣ liệu sản xuất và sự phân công lao động xã hội; bao
gồm loại hình kinh tế cá thể - tiểu chủ, kinh tế tƣ bản tƣ nhân hoạt động dƣới nhiều

hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng (nhƣ hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ và 4 kiểu
hình thức doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Cơng
ty cổ phần, Cơng ty hợp danh), đóng vai trò là động lực trong sự phát triển kinh tế xã hội.


16

1.2. Những tiền đề lý luận
1.2.1. Quan điểm của Mác-Lênin về kinh tế tƣ nhân
Về kinh tế tƣ nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen chủ trƣơng tiêu diệt chế độ tƣ hữu
và xây dựng chế độ cơng hữu – tức là xóa bỏ sở hữu tƣ nhân tƣ bản chủ nghĩa về tƣ
liệu sản xuất cùng thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân vì ảnh hƣởng tiêu cực của nó.
C.Mác, Ph.Ăngghen không đề cập trực tiếp đến thuật ngữ “kinh tế tƣ nhân”,
nhƣng hai ông đã đƣa ra những quan điểm về vấn đề “sở hữu”, “sở hữu tƣ nhân tƣ
bản chủ nghĩa” và “chế độ tƣ hữu” để tìm ra những quy luật trong mối quan hệ giữa
sản xuất và trao đổi. Khi bàn về vấn đề sở hữu trong mối quan hệ với sự hình thành
các thiết chế nhà nƣớc và pháp quyền, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng, từ hình
thức đầu tiên trong lịch sử là “sở hữu bộ lạc” đến hình thức sở hữu tƣ nhân tƣ bản
chủ nghĩa, các quan hệ sở hữu chƣa bao giờ đƣợc xác lập bằng quan hệ tự nhiên của
nó (giữa kẻ chiếm hữu và đối tƣợng bị chiếm hữu) mà do sự biến động của các quan
hệ xã hội, đặc biệt là những biến động của quan hệ giữa các giai cấp.
Trong các tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, “Bản thảo kinh tế triết học năm
1844”, “Tư bản”, C.Mác và Ph.Ăngghen coi sở hữu là một phạm trù lịch sử, một
quan hệ xã hội - quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong đời sống xã hội. Mác cho rằng:
“sở hữu là một quan hệ xã hội có tính lịch sử” (C.Mác & Ph.Ăngghen, 1980, tr.745746) “là một quan hệ không đơn giản và cũng là một khái niệm hoặc một ngun lý
khơng trừu tƣợng chút nào, là tổng hịa các quan hệ sản xuất” (C.Mác&Ph.Ăngghen,
1987, tr.431). Sở hữu không chỉ bao gồm quan hệ con ngƣời chiếm hữu tƣ liệu sản
xuất, của cải, mà điều cốt yếu là đề cập đến quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong quá
trình diễn ra sự chiếm hữu đó. “Sở hữu” tƣ liệu sản xuất với những hình thức khác
nhau: sở hữu tƣ nhân (tƣ hữu), sở hữu nhà nƣớc, sở hữu xã hội (công hữu). Chế độ

sở hữu tức là kinh tế của một chế độ xã hội, quy định bản chất của một hình thái kinh
tế - xã hội nhất định; “chế độ sở hữu tƣ nhân” là nguyên nhân nảy sinh và cơ sở tồn
tại của loại hình kinh tế tƣ nhân, giữa chúng có liên kết khơng thể tách rời “kinh tế tƣ
nhân phát triển dựa trên nền tảng công nhận sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, ngƣợc


17

lại, đến lƣợt mình, sự phát triển của kinh tế tƣ nhân củng cố và khẳng định sở hữu tƣ
nhân” (Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2017, tr.128-129).
Kinh tế tƣ nhân phát triển mạnh mẽ nhất ở giai đoạn chủ nghĩa tƣ bản, kéo dài
cho đến ngày nay. Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của chủ nghĩa tƣ bản, với xu
hƣớng đề cao “tự do cạnh tranh”, thành phần kinh tế tƣ nhân đã gần nhƣ chiếm trọn
toàn bộ nền kinh tế thời bấy giờ. Thậm chí về sau, dƣới ảnh hƣởng từ thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa, đã bắt đầu có sự can thiệp của nhà nƣớc vào q trình
kinh tế, làm cho quy mơ của thành phần kinh tế tƣ nhân bị giảm xuống nhƣng vẫn
khơng thể làm giảm đi ảnh hƣởng vốn có của nó. Thành phần kinh tế tƣ nhân có
những vai trị tích cực nhƣ sau: 1. Là động lực thúc đẩy nền kinh tế (góp phần tăng
tƣởng kinh tế, kích thích sản xuất, bởi chính hình thức sở hữu tƣ bản tƣ nhân ln có
sự sáng tạo mới, thích hợp với lực lƣợng sản xuất của nền cơng nghiệp, từ đó thúc
đẩy nền cơng nghiệp ấy phát triển); 2. Có chức năng ổn định và điều tiết kinh tế (tồn
tại song song với các thành phần kinh tế khác); 3. Quyết định tính hiệu quả của nền
kinh tế tƣ bản (do là thành phần mang luôn lại lợi nhuận cao và kích thích sự cạnh
tranh để phát triển).
Cùng với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, mâu thuẫn cơ bản của phƣơng
thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa cũng đồng thời nảy sinh và trở nên gay gắt, nổi bật
là mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất đồ sộ, xã hội hóa rộng lớn và quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ sở hữu tƣ nhân tƣ bản. Ma lực của lợi nhuận và “lịng tham khơng
đáy” khiến các nhà tƣ bản chạy đua “bóp nặn thị trƣờng”, bóc lột thậm tệ giai cấp
công nhân và ngƣời lao động.

C.Mác và Ph.Ăngghen vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tƣ bản, phê
phán gay gắt vấn đề bóc lột lao động và xem đó là tội lỗi ghê tởm nhất của chủ nghĩa
tƣ bản: “giai cấp tƣ sản đã đem lại sự bóc lột cơng nhân, vơ sỉ, trực tiếp, tàn nhẫn thay
cho sự bóc lột đƣợc che đậy bằng những ảo tƣởng tơn giáo và chính trị”
(C.Mác&Ph.Ăngghen, 1995, tr.600); thậm chí vì chạy đua theo lợi nhuận, bên cạnh
việc tăng cƣờng chế tạo và đƣa vào hoạt động các loại máy móc hiện đại, các nhà tƣ


18

bản còn mua cả những ngƣời phụ nữ, những đứa trẻ chƣa đến tuổi thành niên hoặc
còn nhỏ tuổi, bất chấp hành động này sẽ biến họ “trở thành ngƣời lái buôn nô lệ”
(C.Mác&Ph.Ăngghen, 2002b, tr.570).
Bản chất của tƣ bản – là tiền, là lợi nhuận – nguyên nhân đã đẩy phần lớn
ngƣời lao động đến tình trạng chỉ cịn một điều kiện duy nhất để chiếm ƣu thế trong
cuộc mua bán với các ơng chủ tƣ bản – đó chính là sức lao động – thơng qua các hợp
đồng lao động. Ngay thời điểm ấy, chủ nghĩa tƣ bản đã “biến phẩm giá con ngƣời trở
thành giá trị trao đổi; nó đã đem tự do bn bán duy nhất và vô sỉ thay cho biết bao
nhiêu quyền tự do đã đƣợc ban cho và đã giành đƣợc một cách chính đáng”
(C.Mác&Ph.Ăngghen, 1995, tr.600). Trong q trình sự phát triển không ngừng của
chủ nghĩa tƣ bản và của khoa học kỹ thuật, nạn thất nghiệp đã tồn tại và tăng cao; do
vậy, ngƣời lao động thƣờng bị “mua rẻ” sức lao động của mình, sau đó, một phần giá
trị thặng dƣ mà họ tạo ra bị các nhà tƣ bản chiếm hữu, dẫn đến tình trạng cơng nhân
bị bóc lột trong xã hội tƣ bản.
Vì lẽ đó, trong “Tun ngơn của Đảng Cộng sản” (năm 1848), C.Mác và
Ph.Ăngghen đã đƣa ra khẩu hiệu chiến đấu và cũng là mục đích cao cả của giai cấp
vô sản là: “Những ngƣời cộng sản có thể tóm tắt lý luận của mình thành một luận
điểm duy nhất này là: xóa bỏ chế độ tƣ hữu” (C.Mác&Ph.Ăngghen, 1995, tr.616).
Trong các tác phẩm mang tính cƣơng lĩnh, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã xác
định một cách triệt để và dứt khoát rằng sở hữu là “vấn đề cơ bản”, then chốt của cách

mạng xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ chế độ tƣ hữu là tiền đề cơ bản cho việc xóa bỏ tất cả
mọi “sự tha hóa”, cho sự nghiệp giải phóng con ngƣời, giải phóng xã hội. Đó là một
hành động cách mạng thực tế, “cấp thiết và không thể tránh khỏi”, “hành động cộng
sản chủ nghĩa” lâu dài, chứ không phải là một hành động nhất thời, trong chốc lát.
Rằng vấn đề sở hữu là “vấn đề hàng đầu”, “vấn đề sống còn”, “vấn đề lịch sử toàn
thế giới” trong cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tƣ
sản. Xóa bỏ chế độ sở hữu tƣ nhân tƣ bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tƣ
liệu sản xuất là q trình cải tạo tồn bộ chế độ xã hội.


×