Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Di cư của người khmer ở đbscl trong bối cảnh phát triển và hội nhập hiện nay nghiên cứu trường hợp xã tân hiệp, huyện trà cú, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

VÕ THỊ KIM PHƯỢNG

Di cư của người Khmer ở ĐBSCL trong bối cảnh phát triển và hội
nhập hiện nay: Nghiên cứu trường hợp xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC

TP Hồ Chí Minh - năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

VÕ THỊ KIM PHƯỢNG

Di cư của người Khmer ở ĐBSCL trong bối cảnh phát triển và hội
nhập hiện nay: Nghiên cứu trường hợp xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh

Chuyên ngành Nhân học
Mã ngành: 8320303

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN DỐP

TP Hồ Chí Minh - năm 2020




LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này:
Trước tiên, để có thể bảo vệ luận văn này trước hội đồng, tôi không thể khơng
nói lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phan Văn Dốp đã hướng dẫn tận tình cho tơi trong
suốt q trình viết luận văn.
Sau nữa, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy cô Khoa Nhân
học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp những kiến thức
hữu ích phục vụ nghiên cứu khoa học cũng như những kiến thức mà tôi sẽ vận dụng
vào trong công việc, trong cuộc sống của tôi sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Lê Thanh Sang – Viện Khoa học Xã
hội vùng Nam Bộ, đã cho phép tôi sử dụng một phần bộ số liệu của cuộc khảo sát
“Vấn đề dân số và di dân trong phát triển bền vững vùng Tây Nam bộ” tiến hành
năm 2016 tại Trà Vinh.
Với tất cả tình cảm chân thành, một lần nữa tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy cô, anh chị, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Võ Thị Kim Phượng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tơi,
được thực hiện từ năm 2019 đến 2020. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được cá nhân nào cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.


Võ Thị Kim Phượng

iii


Mục lục
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................xi
DẪN LUẬN..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.......................................................3
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
2.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................... 3
2.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
3.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 3
3.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 4
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu...................................................... 4
4.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................4
4.2. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................5
5.1. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................... 5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................6
6. Bố cục của luận văn.............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..... 8

1.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận................................................................... 8

iv


1.1.1. Khái niệm chính.........................................................................................8
1.1.2. Cơ sở lý thuyết...........................................................................................9
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu............................................................................. 13
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 18
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu và mẫu khảo sát............................................. 20
1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu................................................................ 20
1.2.2. Một số đặc điểm về mẫu khảo sát........................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DI CƯ CỦA NGƯỜI KHMER Ở XÃ TÂN HIỆP –
HUYỆN TRÀ CÚ.......................................................................................................29
2.1. Các xu hướng di cư của người Khmer ở ĐBSCL trong tầm nhìn so sánh..... 29
2.1.1. Xu hướng và quy mô di cư......................................................................29
2.1.2. Nơi đến của người di cư.......................................................................... 32
2.1.3. Mục đích và lý do di cư...........................................................................37
2.2. Đặc điểm và chất lượng nguồn nhân lực Khmer di cư................................... 41
2.2.1. Đặc điểm người di cư.............................................................................. 41
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực của người di cư...........................................44
2.3. Cuộc sống và q trình thích nghi của người di cư Khmer tại nơi đến.......... 46
2.3.1. Việc làm của người di cư.........................................................................46
2.3.2. Điều kiện sống, làm việc và mạng lưới xã hội của người di cư............. 48
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA DI CƯ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG............................................................................................................ 54
3.1. Ảnh hưởng của di cư đối với cuộc sống của người di cư............................... 54
3.2. Ảnh hưởng của di cư đối với hộ gia đình có người di cư tại nơi xuất cư.......59
3.3. Ảnh hưởng của di cư đối với cộng đồng tại nơi xuất cư.................................65
KẾT LUẬN................................................................................................................ 73

v


1. Các phát hiện chính của đề tài nghiên cứu......................................................... 73
2. Các hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu của đề tài.....................................77
3. Các hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................80
PHỤ LỤC................................................................................................................... 86
PHỤ LỤC A: BẢN HỎI ĐỊNH LƯỢNG.............................................................. 86
A1: BẢN HỎI CHUNG DÙNG CHO TẤT CẢ HỘ GIA ĐÌNH TNB........... 86
A2: BẢN HỎI BỔ SUNG DÀNH CHO CỘNG ĐỒNG KHMER................106
PHỤ LỤC B: HƯỚNG DẪN THU THẬP THƠNG TIN ĐỊNH TÍNH............. 110
B1: ĐỐI VỚI NGƯỜI DI CƯ VÀ GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG..............110
B2: ĐỐI VỚI NGƯỜI DI CƯ TẠI NƠI ĐẾN................................................112
PHỤ LỤC C: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT TẠI
CỘNG ĐỒNG.......................................................................................................115

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nơi cư trú trước khi đến nơi ở hiện tại của các thành viên trong hộ gia đình
.....................................................................................................................................23
Bảng 2: Số thế hệ và nhân khẩu trong hộ gia đình.................................................... 24
Bảng 3: Cơng việc làm nhiều thời gian nhất của những người từ 15 tuổi trở lên chia
theo giới tính tại cộng đồng người Khmer (%)..........................................................25
Bảng 4: Lĩnh vực làm việc của những người từ 15 tuổi trở lên chia theo giới tính tại
cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)..................................................... 25
Bảng 5: Trung bình thu nhập bình qn nhân khẩu chia theo các nhóm thu nhập tại
cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (ngàn đồng/người/tháng)...................26

Bảng 6: Tình trạng di cư của các hộ gia đình trong mẫu khảo sát (%)*................... 27
Bảng 7: Một số đặc điểm mẫu khảo sát định tính được trích dẫn trong đề tài..........27
Bảng 8: Tỷ lệ di cư trong các hộ gia đình tại cộng đồng người Khmer, người Chăm,
người Hoa và tính chung TNB (%)............................................................................30
Bảng 9: Xu hướng đi làm ăn xa tại các địa bàn khảo sát so với 5 năm trước chia
theo thành phần dân tộc theo nhận xét của người trong cuộc (%)............................ 31
Bảng 10: Tình hình xuất cư và nhập cư tỉnh Trà Vinh từ 1/4/2016 đến 1/4/2017
(người)........................................................................................................................ 35
Bảng 11: Tình trạng di cư hiện nay của những người rời khỏi xã/phường chia theo
giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)................................. 36
Bảng 12: Cơ cấu nhóm tuổi người di cư tại thời điểm lần đầu tiên đi khỏi xã/phường
chia theo giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)..................43
Bảng 13: Tình trạng hơn nhân của những người di cư từ 15 tuổi trở lên trước khi
xuất cư khỏi xã/phường lần đầu tiên tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB
(%)...............................................................................................................................43

vii


Bảng 14: Hình thức đào tạo chun mơn tay nghề của những người di cư từ 15 tuổi
trở lên tại cộng đồng người Khmer và tính chung tại TNB.......................................45
Bảng 15: Tình trạng sống chung với các thành viên khác trong gia đình của người
hiện đang xuất cư khỏi xã/phường chia theo giới tính tại cộng đồng người Khmer và
tính chung TNB (%)................................................................................................... 49
Bảng 16: Tình trạng nhà ở của người hiện đang xuất cư khỏi xã/phường chia theo
giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)................................. 50
Bảng 17: Tình trạng cư trú của người hiện đang xuất cư khỏi xã/phường chia theo
giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)................................. 51
Bảng 18: Nguồn giới thiệu việc làm cho những người hiện đang xuất cư khỏi
xã/phường chia theo giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)

.....................................................................................................................................52
Bảng 19: Tỷ lệ và trung bình số tiền người hiện đang xuất cư khỏi xã/phường gởi về
và nhận được từ gia đình chia theo giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính
chung TNB..................................................................................................................60
Bảng 20: Mức độ về thăm nhà của người hiện đang xuất cư khỏi xã/phường chia
theo giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)......................... 65
Bảng 21: Cách thức di cư của người hiện đang xuất cư khỏi xã/phường chia theo
giới tính tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)................................. 66

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nơi đến lần đầu tiên của những người xuất cư khỏi xã/phường tại cộng
đồng người Khmer và tính chung TNB (%).............................................................. 32
Biểu đồ 2: Nơi đến lần đầu tiên của những người xuất cư khỏi xã/phường chia theo
khu vực nông thôn/thành thị tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%). 33
Biểu đồ 3: Nơi ở hiện nay của những người đang xuất cư khỏi xã/phường tại cộng
đồng người Khmer và tính chung TNB (%).............................................................. 37
Biểu đồ 4: Mục đích xuất cư khỏi xã/phường lần đầu tiên tại cộng đồng người
Khmer và tính chung TNB (%).................................................................................. 37
Biểu đồ 5: Mục đích đến nơi khác của những người hiện đang xuất cư khỏi
xã/phường tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)..............................38
Biểu đồ 6: Các lý do đến nơi khác để đi làm của những người hiện đang xuất cư
khỏi xã/phường tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB (%)......................39
Biểu đồ 7: Tỷ lệ di cư tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB chia theo giới
tính (%)....................................................................................................................... 42
Biểu đồ 8: Mức học vấn cao nhất đã hoàn thành của những người từ 7 tuổi trở lên
trước khi xuất cư khỏi xã/phường tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB
(%)...............................................................................................................................45

Biểu đồ 9: Việc làm chính của những người từ 15 tuổi trở lên trước khi đi lần đầu
và hiện nay tính chung tại TNB và người Khmer (%)...............................................47
Biểu đồ 10: Các lý do người di cư Khmer trở về (%)............................................... 55
Biểu đồ 11: Mức học vấn cao nhất đã hoàn thành của những người từ 7 tuổi trở lên
hiện đang xuất cư khỏi xã/phường tại cộng đồng người Khmer và tính chung TNB
(%)...............................................................................................................................56

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí của xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.................................. 23
Hình 2: Bản đồ hành chính xã Tân Hiệp..................................................................115
Hình 3: Vị trí xã Tân Hiệp trong huyện Trà Cú.......................................................115
Hình 4: Trạm y tế xã Tân Hiệp................................................................................ 116
Hình 5: Con đường kênh N14: ranh giới giữa ấp Nô Men và ấp Bến Nố (được làm
từ nguồn kinh phí Chương trình 135 và đất hiến của người dân)........................... 116
Hình 6: Một quán ăn sáng ngay bên dưới cầu Tân Hiệp......................................... 117
Hình 7: Người dân đưa con đi học qua cầu Tân Hiệp............................................. 117
Hình 8: Ngơi nhà mới được xây dựng: điển hình thành cơng từ sự đóng góp của các
thành viên di cư........................................................................................................ 118
Hình 9: Nhà lá mặt dựng: kiểu nhà phổ biến ở Tân Hiệp........................................118
Hình 10: Khu tiếp khách của chùa Ba Trạch........................................................... 119
Hình 11: Khu ở của sư chùa Ba Trạch.....................................................................119
Hình 12: Con đường bê tông bị phủ một lớp bùn dầy bên hông chùa Ba Trạch.... 120
Hình 13: Ghi nhận đóng góp trên tường chùa Ba Trạch......................................... 120
Hình 14: Sư chùa Ba Trạch đi khất thực..................................................................121
Hình 15: Sư cả (ngồi) cùng hai ơng lục chùa Ba Trạch...........................................121

x



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH/CĐ

Đại học/cao đẳng

ĐNB

Đông Nam bộ

ĐTDSGK

Điều tra dân số giữa kỳ

PVS

Phỏng vấn sâu

TĐTDS

Tổng điều tra dân số

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLN

Thảo luận nhóm

TNB

Tây Nam bộ

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

xi


DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Người Khmer là một trong số 53 tộc người thiểu số ở Việt Nam, tập trung
chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo số liệu Tổng điều tra dân số
và nhà ở ngày 1/4/2009, tổng dân số người Khmer ở Việt Nam là 1.260.640 người,
trong đó 1.183.476 người sống ở ĐBSCL (Tổng cục thống kê, 2010: 134, 146),
chiếm 93,9% dân số người Khmer trong toàn quốc và 6,9% dân số của toàn vùng.
Người Khmer sống trong các phum, sóc ln gắn với hình ảnh ngơi chùa
Phật giáo Nam Tơng, khơng chỉ là nơi thực hành tơn giáo, mà cịn là trung tâm sinh

hoạt văn hóa, giáo dục, lễ hội truyền thống, qua đó duy trì sự cố kết của cộng đồng
(Phan An, 2012). Có đến 84,4% người Khmer sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục
thống kê, 2010: 134) và hầu hết gắn với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, hoặc nuôi
trồng thủy sản mà khơng gian kinh tế ít khi tách rời với không gian cư trú. Mức
sống của người Khmer được đánh giá là thấp hơn nhiều so với mức sống bình qn
trong vùng và có tỷ lệ hộ nghèo cao (Võ Văn Sen 2010: 171-175). Nhà nước đã có
nhiều chính sách dành cho người nghèo và người dân nơng thơn (Chương trình
giảm nghèo, Chương trình xây dựng nơng thơn mới) và chính sách dành riêng cho
vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số (Chương trình 134, 135). Các chính sách này đã
có những tác động tích cực nhất định, mà rõ nhất là cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, nhưng vẫn chưa có tác động sâu rộng trong cộng đồng người Khmer
(Ngô Thị Phương Lan, 2017: 138), phản ảnh những hạn chế chính sách trên thực tế.
Trong khoảng hai thập niên trở lại đây, ngày càng nhiều thanh niên Khmer ở
ĐBSCL di cư đến các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), các
khu cơng nghiệp ở Bình Dương, Biên Hịa và một số nơi khác để làm việc, nhưng
chủ yếu trong khu vực phi chính thức như phục vụ ở quán ăn, thợ xây dựng, làm
nghề tự do (Trương Hoàng Trương, 2016), trong đó có nhiều phụ nữ Khmer giúp
việc nhà (Nguyễn Thị Hòa, 2009).

1


Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về người Khmer và về di cư ở ĐBSCL nói
chung, nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về di cư của người Khmer vẫn cịn ít,
chưa có các nghiên cứu tồn diện về các khía cạnh của di cư trên cơ sở kết hợp cả
các tiếp cận vĩ mô và vi mô, cũng như kết hợp đồng thời cả ở nơi đi và nơi đến.
Nhiều vấn đề liên quan đến di cư của người Khmer chưa được chỉ ra một cách đầy
đủ. Trong khi đó, bối cảnh phát triển và hội nhập hiện nay có nhiều biến đổi nhanh,
phức tạp, khó dự báo hơn so với trước và tạo ra nhiều thách thức đối với cộng đồng
người Khmer ở ĐBSCL. Tình trạng sản xuất nông nghiệp đang phải đối mặt với

nhiều rủi ro như điệp khúc “được mùa mất giá, được giá mất mùa”, trong khi khu
vực nông nghiệp ngày càng giảm nhu cầu lao động, dẫn đến tình trạng khiếm dụng
lao động ở nông thôn, gia tăng sức ép về việc làm đối với lao động nơng thơn. Hơn
nữa, biến đổi khí hậu và việc khai thác nguồn nước sông Mê Kông ở thượng nguồn
đang tạo thành một tác động tiêu cực “kép” đối với những người làm nông, đặc biệt
là đối với cộng đồng người Khmer ven biển chủ yếu phụ thuộc vào sinh kế nơng
nghiệp và có thể là họ khơng có nhiều lựa chọn ngồi di cư khi khơng thể tiếp tục
duy trì sinh kế truyền thống. Điều này đặt ra nhu cầu nghiên cứu một cách thấu đáo
từ các cách tiếp cận toàn diện hơn về di cư của cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL
trong bối cảnh phát triển và hội nhập.
Do vậy, cơng trình nghiên cứu này cố gắng kết hợp phân tích các xu hướng
di cư của người Khmer ở ĐBSCL từ số liệu các cuộc Tổng điều tra dân số (TĐTDS)
1989, 1999, 2009 và Điều tra dân số giữa kỳ (ĐTDSGK) 2014 với nghiên cứu
trường hợp tại một cộng đồng người Khmer của tỉnh Trà Vinh, và theo dấu chân
của một số lao động di cư người Khmer tại nơi đến là TPHCM nhằm cung cấp một
cái nhìn tương đối tồn diện về bức tranh di cư của người Khmer tại thời điểm hiện
nay có gắn với xu hướng thay đổi theo thời gian.
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết lựa chọn duy lý, lý thuyết về các yếu tố
quyết định của di cư, và lý thuyết mạng lưới xã hội nhằm củng cố thêm các bằng
chứng cho các nhận định của các nhà nghiên cứu trước đây về các động lực của
người di cư, các nhân tố “hút” và “đẩy” của di cư, và vai trò của các mạng lưới xã
2


hội đồng tộc đối với người Khmer khi di cư từ nông thôn ĐBSCL đến các thành
phố. Nghiên cứu trường hợp tại cộng đồng người Khmer gắn với bối cảnh nơi xuất
cư nhằm hiểu được đầy đủ các mối quan hệ của vấn đề nghiên cứu dựa trên cách
tiếp cận chỉnh thể luận của nhân học là cách tiếp cận nghiên cứu chính.
2. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề di cư của người Khmer, các yếu tố
ảnh hưởng, các nguồn lực được huy động để thích nghi tại nơi đến, và hệ quả của di
cư đối với người di cư, gia đình họ và cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Cá nhân và hộ gia đình người Khmer di cư tại xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh và một số người di cư Khmer tại TPHCM.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt khơng gian: có 2 cấp độ nghiên cứu: (1) Các xu hướng di cư của
người Khmer trong phạm vi tồn vùng trên cơ sở phân tích các bộ số liệu TĐTDS
và ĐTDSGK từ 1989 đến 2014; (2) Các vấn đề di cư hiện nay ở cấp độ cộng đồng
nghiên cứu (xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh), trong tương quan so sánh
với thực trạng di cư của cư dân trong toàn vùng.
Về mặt thời gian: nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những vấn đề di cư của
người Khmer hiện nay, có hồi cố về lịch sử di cư trong những giai đoạn trước đó mà
đề tài có thể khai thác được thơng qua các nguồn tài liệu thứ cấp và sơ cấp khác
nhau, trong đó tập trung chủ yếu vào khoảng 5 năm trở lại đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vấn đề di cư của người Khmer, các nguyên nhân hay lực “đẩy và
hút”, các yếu tố ảnh hưởng đến loại hình di cư, sự chọn lựa nơi đến,…; các nguồn
3


lực được huy động để thích nghi tại nơi đến, và hệ quả của di cư đối với người di cư,
gia đình họ và cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL.
3.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu các xu hướng di cư và các yếu tố ảnh hưởng đến di cư của
người Khmer ở ĐBSCL trong bối cảnh phát triển và hội nhập hiện nay.
 Chỉ ra các đặc điểm của người di cư, những rào cản mà họ phải đối mặt
và các nguồn lực mà dựa vào đó họ thích nghi với môi trường tại nơi đến.

 Đánh giá những thay đổi tích cực và tiêu cực trong đời sống của cá nhân,
hộ gia đình và cộng đồng người Khmer tại nơi đi trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội như là hệ quả của quá trình di cư.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung trả lời cho các câu hỏi chính sau:
 Các yếu tố nào đứng sau xu hướng di cư hiện nay của người Khmer? Có
phải q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các đơ thị là động lực
chính của những người lao động di cư này hay sự nghèo khổ, thiếu việc
làm đã khiến họ phải rời bỏ các vùng nông thôn đang sống? Sự tương tác
của hai yếu tố trên trong các dòng di cư của người Khmer?
 Liệu di cư có thể là một chiến lược sinh kế giúp người di cư và gia đình
họ ứng phó trong trước mắt hay lâu dài và hiệu quả đạt được đến mức
nào trước những thách thức trong bối cảnh phát triển và hội nhập hiện
nay? Người di cư Khmer phải đối mặt với những rào cản, thách thức gì
khác so với các cộng đồng dân tộc khác ở ĐBSCL (Chăm, Hoa và Kinh)
và họ thường dựa vào những nguồn lực nào để thích nghi với mơi trường
sống mới?
 Di cư có những tác động tích cực và tiêu cực gì đối với bản thân, gia đình
và cộng đồng gốc trên các khía cạnh khác nhau, chứ không chỉ là kinh tế?

4


4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các câu hỏi trên, đề tài đề xuất một số giả thuyết nghiên cứu sau:
 Di cư của người Khmer ở ĐBSCL được dẫn dắt bởi các lực “đẩy”, mà rủi
ro trong sản xuất nông nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn là lực đẩy
quan trọng nhất đối với di cư.
 Chất lượng nguồn nhân lực thấp là trở ngại lớn nhất để người di cư

Khmer có thể tìm được việc làm ổn định trong khu vực chính thức. Bên
cạnh đó, thiếu các mạng lưới xã hội ngoài cộng đồng là trở ngại để người
di cư Khmer có thể hịa nhập lâu dài tại nơi đến.
 Đóng góp từ tiền gởi về cho gia đình và kinh nghiệm từ quá trình di cư
của người di cư đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và cuộc
sống nói chung của hộ gia đình đã mang lại một số hiệu ứng tích cực
khơng chỉ cho gia đình họ mà cho cả cộng đồng phum sóc, nhưng chưa
thật sự bền vững.
 Q trình di cư của một số thành viên trong hộ gia đình làm nảy sinh một
số hệ lụy đối với gia đình, cộng đồng nơi xuất cư; đó là tình trạng thiếu
nhân lực dẫn tới tăng chi phí trong sản xuất nơng nghiệp; sự chia cắt về
tình cảm gia đình, thiếu người chăm sóc và ảnh hưởng tới việc học của
trẻ em; suy giảm tính cố kết và các thực hành văn hóa – tơn giáo cộng
đồng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu này thể hiện ở (1) sự kết hợp giữa việc
phân tích số liệu thứ cấp từ các cuộc TĐTDS và ĐTDSGK để hiểu được các khn
mẫu vĩ mơ của di cư trong bối cảnh tồn quốc và vùng, với nghiên cứu trường hợp
tại một cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL với các tiếp cận vi mô, (2) kết hợp giữa
nghiên cứu ở địa bàn xuất cư với những hộ có người đang di cư và những người di
cư trở về với những người đang di cư tại nơi đến là TPHCM, và (3) xác nhận tính
5


thực tiễn của các lý thuyết lựa chọn duy lý, lý thuyết về các yếu tố quyết định của di
cư, và lý thuyết mạng lưới xã hội đối với thực tiễn quá trình di cư của một tộc người
thiểu số là cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Người Khmer là một tộc người thiểu số có vai trị quan trọng ở ĐBSCL trên

nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... Sự phát triển bền vững của cộng
đồng người Khmer là một yếu tố đóng góp vào sự phát triển bền vững chung của
vùng. Di cư không chỉ liên quan đến sinh kế, thu nhập của người di cư và gia đình
họ mà cịn liên quan đến các quan hệ xã hội, văn hóa, tơn giáo và các lĩnh vực khác
của cộng đồng người Khmer. Việc hiểu được các đặc điểm di cư, các yếu tố ảnh
hưởng đến di cư, các nguồn lực hỗ trợ di cư, cũng như tác động tích cực/tiêu cực
của di cư đối với sự phát triển bền vững của cộng đồng người Khmer ở ĐBSCL là
cơ sở quan trọng để có thể đề xuất những giải pháp nhằm phát huy, thúc đẩy các
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của di cư, cũng như hỗ trợ cho những
người di cư. Nghiên cứu này do vậy có ý nghĩa thực tiễn và góp thêm những căn cứ
khoa học cho việc hồn thiện các chính sách đối với đồng bào Khmer.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần dẫn luận và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
thành 3 chương, cụ thể các phần như sau:
Phần dẫn luận trình bày lý do lựa chọn đề tài; đối tượng, khách thể và phạm
vi nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu; ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, cuối cùng là bố cục của luận văn.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và tổng quan địa bàn nghiên cứu, bao gồm
các khái niệm chính, cơ sở lý thuyết, tổng quan nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu; và cuối cùng là một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu và mẫu khảo sát.
Chương 2 tập trung phân tích về các xu hướng di cư của người Khmer trong
tầm nhìn so sánh với tình hình chung tại ĐBSCL, đặc điểm của người Khmer di cư,
cuộc sống và q trình thích nghi của người di cư Khmer tại nơi đến.

6


Chương 3 tập trung phân tích những ảnh hưởng của di cư đối với cuộc sống
của người di cư cũng như đối với hộ gia đình của họ và cộng đồng tại nơi xuất cư.
Phần cuối cùng là kết luận và khuyến nghị được tổng hợp dựa trên toàn bộ

kết quả nghiên cứu có được.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận
1.1.1. Khái niệm chính
Di cư
Có thể thấy rằng, di cư là một khái niệm khơng hồn tồn thống nhất về mặt
nội hàm và cả việc đo lường cũng được xác định tùy thuộc vào mỗi nghiên cứu. Tuy
nhiên, nhìn chung có thể xác định di cư dựa vào 3 yếu tố: yếu tố không gian, yếu tố
thời gian và mối liên hệ xã hội của người di cư.
Theo Tổng cục Thống kê, người di cư được xác định có nơi cư trú tại thời
điểm 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra khác với nơi thường trú hiện tại (TCTK,
2010). Di cư là khái niệm phổ quát được sử dụng từ rất lâu để chỉ sự chuyển dịch
dân số, có thể là hàng năm, 5 năm hoặc giữa các xã, các huyện, các tỉnh,… Trong
khi đó, Liên Hiệp Quốc định nghĩa người di cư là người di chuyển trong phạm vi
lãnh thổ nhất định bất luận thời gian có mặt ở nơi đến là bao lâu (UNDP, 2010).
Nghiên cứu này sử dụng một phần nguồn dữ liệu từ kết quả khảo sát của đề
tài “Vấn đề dân số và di dân trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ” do
PGS.TS Lê Thanh Sang làm chủ nhiệm. Do vậy, cách hiểu và đo lường về di cư sẽ
được chúng tôi sử dụng dựa trên cách định nghĩa của cơng trình trên. Trong nghiên
cứu của Lê Thanh Sang (2018), khái niệm “di cư” và “di dân” được sử dụng thay
thế cho nhau tùy vào từng bối cảnh và nội dung cụ thể, khi phân tích các loại hình
di cư đi khỏi vùng TNB và đến vùng TNB. Đối với điều tra mẫu của đề tài, di cư
được xác định là những người ĐÃ TỪNG và ĐANG ĐI KHỎI XÃ/PHƯỜNG ít
nhất là 06 tháng (hoặc mới đi nhưng có thể đi lâu dài) để lao động/học tập hoặc các
lý do khác. Đơn vị hành chính được xác định từ đơn vị cấp xã/phường (thấp nhất)

cho đến đơn vị tỉnh/thành phố (cao nhất).

8


Tương tự như vậy, nghiên cứu này cũng sử dụng lại một số nguốn dữ liệu
thứ cấp của TCTK qua các cuộc Tổng điều tra dân số. Đối với các bộ số liệu này, di
cư được đo lường theo cách định nghĩa của Tổng cục Thống kê.
Sinh kế
Cho đến nay, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế nhưng về cơ
bản có thể hiểu sinh kế là một tập hợp các nguồn lực (5 nguồn vốn sinh kế: nguồn
lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn lực xã hội và nguồn lực
con người) và khả năng kết hợp chúng để đưa ra những quyết định, những họat
động trong việc kiếm sống và đạt đến các mục tiêu khác đa dạng hơn của cá nhân và
gia đình.
Sinh kế khơng phải là một chủ đề trọng tâm trong nghiên cứu này nhưng chủ
đề quan trọng nhất là di cư hầu như luôn gắn với sinh kế. Hơn nữa, dù một bộ phận
di cư của các thành viên khơng vì mục đích sinh kế thì vẫn có những tác động nhiều
mặt đối với sinh kế nói chung của hộ gia đình, của cả cộng đồng tại nơi xuất cư, và
còn mở rộng hơn.
1.1.2. Cơ sở lý thuyết
Đề tài sử dụng 3 lý thuyết để nghiên cứu về di cư của người Khmer ở
ĐBSCL: Lý thuyết lựa chọn duy lý, lý thuyết về các yếu tố quyết định của di cư, và
lý thuyết về mạng lưới xã hội.
1.1.2.1. Lý thuyết lựa chọn duy lý
Lý thuyết lựa chọn duy lý hay lý thuyết lựa chọn hợp lý (rational choice
theory) là một lý thuyết nghiên cứu hành vi được sử dụng phổ biến trong kinh tế
học nhưng ngày càng nhiều nhà nhân học, xã hội học, tâm lý học sử dụng trong các
nghiên cứu của mình dù vẫn có nhiều phê phán. Theo lý thuyết lựa chọn duy lý, con
người được giả định là ln “tối đa hóa lợi ích của họ”, nghĩa là họ chọn các khả

năng thay thế mà nó cho phép sự thỏa mãn giá trị hoặc lợi ích lớn nhất trong bối
cảnh của các phương tiện bị giới hạn với các nguồn lực khan hiếm. Nói cách khác,
9


với những thơng tin có được, con người sẽ đưa ra một quyết định với chi phí thấp
nhất và lợi ích cao nhất dựa trên giả định rằng con người biết tính tốn, suy đốn
cẩn trọng trước khi hành động; có kiến thức cần thiết về chi phí, lợi ích tương quan
với các lựa chọn có thể; và có khả năng tính tốn cần thiết để giải quyết (Gladwin,
1989).
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết lựa chọn duy lý để hiểu được các động cơ
trong quyết định di cư của người Khmer. Việc rời khỏi gia đình và cộng đồng gốc
để đến một nơi nào khác thì các “chi phí” hay “phí tổn” và các “lợi ích”, bao gồm
cả các khía cạnh kinh tế và phi kinh tế là gì. Có những lựa chọn nào được đặt ra và
người di cư quyết định phương án nào, phải đánh đổi những gì.
1.1.2.2. Lý thuyết về các yếu tố quyết định của di cư
Có thể xem lý thuyết về các yếu tố quyết định của di cư (Lee, 1966) như là
một nhánh lý thuyết chuyên biệt dựa trên nền tảng của lý thuyết lựa chọn duy lý để
giải thích hành vi của cá nhân đối với di cư. Cho đến nay, đây vẫn là một lý thuyết
mang tính tổng quát được vận dụng nhiều trong nghiên cứu di cư. Một cá nhân sẽ
đưa ra quyết định di cư được dựa trên 4 nhóm nhân tố:
 Các nhân tố gắn với nơi ở gốc: bao gồm cả những yếu tố tích cực và tiêu
cực trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, mơi trường, chính sách,
v.v… nhưng thường là nơi đi có nhiều yếu tố ít thuận lợi mà người di cư
quan tâm hơn so với nơi đến.
 Các nhân tố gắn với nơi sẽ đến: cũng bao gồm những yếu tố tích cực và
tiêu cực nhưng thường là nơi đến có nhiều yếu tố thuận lợi hơn mà người
di cư quan tâm.
 Các trở ngại khi di cư: bao gồm cả những trở ngại về vật chất và tinh thần
khi chuyển đến một môi trường sống mới.

 Các nhân tố thuộc về người di cư: bao gồm các yếu tố nhân khẩu xã hội
như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, dân tộc, tôn giáo, học vấn, tay
10


nghề chuyên môn, kinh nghiệm cá nhân, v.v... phù hợp với những loại
hình di cư khác nhau.
Lý thuyết của Lee có thể được xem xét ở cả 3 cấp độ: vĩ mô, trung mô, và vi
mô. Ở cấp độ vĩ mô là các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường như q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa, xu hướng giảm nhu cầu lao động nông nghiệp do áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các tác động ngày càng rõ rệt của biến đổi khí hậu và mơi
trường, và q trình chuyển đổi các chính sách của nhà nước. Ở cấp độ trung mô là
các đặc điểm và cấu trúc dân số, kinh tế, xã hội, môi trường của cộng đồng, địa
phương tại nơi đi và nơi đến, khoảng cách địa lý, và các mối quan hệ được thiết lập
giữa các nơi này. Các yếu tố trên có thể đóng vai trị điều chỉnh theo hướng thúc
đẩy hay kiềm hãm các dòng di cư tùy vào các điều kiện cụ thể của các cộng đồng,
địa phương nào đó. Nhiều người di cư đến nơi có nhiều người họ hàng, bạn bè của
họ đã di cư trước đó và có những sinh kế đặc thù. Ở cấp độ vi mô là các đặc điểm
nhân khẩu xã hội của cá nhân, hộ gia đình mang tính chọn lọc đối với di cư như độ
tuổi, giới, sức khỏe, tình trạng hơn nhân, học vấn, tay nghề, cấu trúc nhân khẩu xã
hội và sinh kế hộ gia đình, v.v… Do vậy, lý thuyết về các yếu tố quyết định của di
cư bao hàm trong đó cả cách tiếp cận cấu trúc và hành vi cá nhân.
Lý thuyết về các yếu tố quyết định của di cư giúp cụ thể hóa việc đo lường
các yếu tố đóng vai trị quan trọng mà một cá nhân cần cân nhắc khi lựa chọn di cư
hay không và đến đâu trong nghiên cứu về di cư của người Khmer ở ĐBSCL. Ví dụ,
trong điều kiện nơng thơn ĐBSCL thì mơi trường tự nhiên, quan hệ cộng đồng, văn
hóa truyền thống và chính sách hỗ trợ dành cho cộng đồng người Khmer có thể
được xem là những yếu tố tích cực nhưng cơ hội việc làm, thu nhập, điều kiện học
hành, thăng tiến có thể là những yếu tố tiêu cực, đặc biệt là đối với các nhóm dân số
trẻ, tại nơi xuất cư. Ngược lại, các quan hệ xã hội, nhà ở, môi trường sống, sự hịa

nhập và tiếp cận với các chính sách hỗ trợ có thể là những yếu tố bất lợi tại nơi nhập
cư nhưng cơ hội việc làm, cơ hội học tập, thăng tiến nghề nghiệp, và thu nhập có
thể được xem là thuận lợi cho những người di cư. Các cá nhân có thể cân nhắc về
các chi phí cho di chuyển, các khoản chi tiêu cho cuộc sống, các tổn thất tinh thần,
11


thiếu thốn tình cảm, sự hỗ trợ của gia đình và cả những mối quan hệ xã hội cần
được thiết lập, v.v… tại nơi đến. Cuối cùng, di cư có tính chọn lọc đối với một số
đặc điểm cá nhân nào đó, chẳng hạn thường thu hút những người trẻ, độc thân, dễ
chấp nhận mạo hiểm, phù hợp với điều kiện sống cạnh tranh và tự chủ trong môi
trường sống mới.
1.1.2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội
Một cách tổng quát, mạng lưới xã hội bao gồm toàn bộ các quan hệ xã hội
mà con người thiết lập trong quá trình sống. Mạng lưới xã hội bao gồm các chủ thể
(thường là cá nhân nhưng có thể mở rộng cho tổ chức khi nghiên cứu mạng lưới xã
hội của các tổ chức) và các mối quan hệ xã hội với các đầu mối hay các điểm kết
nối (nodes) của mạng lưới.
Theo Pannier (2008), nhà nhân học John A. Barnes được xem là người nêu
lên khái niệm “mạng lưới xã hội” trong khoa học xã hội, nhưng q trình “phân tích
mạng lưới” chịu ảnh hưởng của nhiều ngành khoa học như xã hội học và triết học
(Georg Simmel), tâm lý học xã hội (Jacob L. Moreno), nhân học cấu trúc chức năng
(Radcliffe Brown), nhân học cấu trúc (Claude Lévi Strauss),… Phân tích mạng lưới
xã hội là nhằm tìm hiểu các tương tác và các mối quan hệ giữa các cá nhân trong
các mạng lưới xã hội mà họ là một thành viên chứ không phải là tập trung vào các
cá nhân đơn lẻ và các đặc trưng của họ.
Các mạng lưới xã hội có thể được tạo ra từ các quan hệ gia đình, họ hàng,
làng xóm, bạn bè, đồng nghiệp, tơn giáo, đồng tộc, các câu lạc bộ văn nghệ, thể thao,
v.v… và các mạng lưới xã hội này đan cài nhau thơng qua các đầu mối. Có thể chia
mạng lưới xã hội thành 2 kiểu chính là mạng lưới xã hội có tính cố kết và mạng lưới

xã hội mở. Mạng lưới xã hội cố kết là mạng lưới mà các mối quan hệ tương tác giữa
các thành viên dày đặc, chặt chẽ và khá khép kín. Mạng lưới xã hội mở bao gồm
những mối quan hệ yếu, lỏng lẻo hơn, và thường phân tán ở phạm vi không gian
rộng hơn.

12


Mạng lưới xã hội có chức năng thúc đẩy các lợi ích, các nhu cầu, và trợ giúp
xã hội nhưng vai trò của các kiểu mạng lưới xã hội này có khác nhau. Các mạng
lưới cố kết cao như gia đình, dịng tộc, cộng đồng thì mối quan hệ giữa họ rất chặt
nên có sự gắn bó, chia sẻ các cảm xúc, sự hỗ trợ nhiều mặt trong cuộc sống nhưng
các yếu tố bên ngồi mạng lưới rất khó thâm nhập và do vậy thiếu các thông tin mới
và các thành viên ít tiếp cận các cơ hội mới và hội nhập xã hội. Ngược lại, các mạng
lưới có tính kết nối lỏng lẻo như các câu lạc bộ nghề nghiệp, thể thao, đoàn thể,
v.v… thường bao gồm những cá nhân từ nhiều mạng lưới xã hội khác và không
khép kín, nên các thơng tin được lan truyền giữa các mạng lưới xã hội khác nhau
thông qua các cá nhân đóng vai trị đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân
hội nhập và tìm kiếm các cơ hội mới. Granovetter (1973) gọi đó là sức mạnh của
các mối quan hệ yếu.
Mạng lưới xã hội là cơ sở để hình thành và phát triển các nguồn vốn xã hội.
Mạng lưới xã hội cũng gắn liền với nguồn vốn văn hóa. Những người có chung một
nền văn hóa hình thành các mạng lưới chặt và có tính cố kết cao hơn so với những
người bên ngoài. Mạng lưới xã hội có vai trị quan trọng đối với những người di cư,
đặc biệt là đối với những nhóm đồng văn hóa tộc người, đồng Phật giáo Nam tơng
như cộng đồng Khmer. Lý thuyết mạng lưới xã hội giúp tìm hiểu vai trò của các
mạng lưới xã hội cụ thể mà qua đó có thể giúp cho người di cư Khmer giảm bớt các
chi phí di cư, tìm kiếm sự hỗ trợ, duy trì các thực hành văn hóa và tơn giáo, và mở
rộng các lĩnh vực được hỗ trợ của người di cư.
1.1.3. Tổng quan nghiên cứu

Để tạo cơ sở về mặt ý tưởng và phương pháp nghiên cứu, đồng thời đáp ứng
với các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, nội dung của phần tổng quan này tập trung vào
3 phần chính: (1) các xu hướng và mục đích của người di cư Khmer, (2) đặc điểm
và cuộc sống của người di cư Khmer, và (3) đóng góp và ảnh hưởng của di cư.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng đồng thời khái niệm ĐBSCL và TNB có tính
thay thế nhau tùy bối cảnh nhưng không khác nhau về nội hàm vì hai khái niệm này
13


×