Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá vai trò các yếu tố định tính, định lượng cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.4 MB, 7 trang )

PHỔI - LỒNG NGỰC

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG
CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN
U TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ
PHÙNG ANH TUẤN1, TRẦN VIẾT TIẾN2, HỒ VIẾT HỒNH3
Mục đích: So sánh giá giá trị của CLVT và CHT trong phân biệt u và không tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 53 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật chia 2 nhóm u (33) và
không u (20). So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định tính trên CLVT và CHT giữa 2 nhóm, tính độ chính
xác (Acc) của CLVT và CHT khi sử dụng đánh giá định tính. Đối với đánh giá định lượng, so sánh giá trị CSR
và tỷ trọng 2 nhóm. Vẽ đường cong ROC, tính điểm cắt tối ưu. Tính Acc của CLVT và CHT khi sử dụng điểm
cắt này để phân biệt. Kết hợp cả 2 đánh giá, tính Acc của CLVT và CHT, so sánh sự khác biệt.
Kết quả: Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính thấy hình khối có ý nghĩa quyết định việc phân biệt u hoặc
không u. Ngược lại, đánh giá định lượng tính tỷ số CSR CHT có ý nghĩa quyết định. Đánh giá định tính CHT
chính xác hơn CLVT (94,3% - 83%). Đánh giá định lượng, AUROC của tỷ trọng là 0,798, điểm cắt tối ưu là 18
với Acc 83%. AUROC của CSR là 0,981, điểm cắt tối ưu là 0,75 với Acc 98,1%, cao hơn so với CLVT. Sử dụng
điểm cắt tối ưu để đánh giá lại những trường hợp chẩn đốn sai ở đánh giá định tính, Acc của CHT là 98,1%
cao hơn so với CLVT là 86,8%.
Kết luận: CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong phân biệt u và khơng u tuyến ức.
Từ khóa: U tuyến ức, bệnh nhược cơ, CHT, CLVT, CSR.
ABSTRACT
Assessing role of qualitative and quantitative factors of CT and MRI
in finding thymoma in myasthenia gravis patients.
Objective: To evaluate the usefulness of CT and MRI in patients with MG for finding thymoma and to
determine which technique is more accurate.
Material and method: 53 patients with MG, who underwent thymectomy were divided into the thymoma
(33) and the non thymoma groups (20). Differences in qualitative characteristics and quantitative data (CT: HU,
MRI: CSR) between groups were tested using Fisher’s exact test. At quantitative analysis, discrimination
abilities were determined according to the area under the receiver operating characteristic curve (AUROC) with
computation of optimal cut-off points. The diagnostic accuracies of CT and MRI were compared using
McNemar’s test.


Results: In CT image, at logistic multivariate regressions performed, only shape were significant for
discrimination thymoma from thymic hyperplasia weheras only CSR were in MRI. At qualitative assessment,
MRI had higher accuracy than CT (94.3% vs 83%). At quantitative analysis, both the radiodensity and CSR
were significantly different between groups. For CT, the AUROC of the radiodensity was 0.798 (optimal cut-off
point 18) with an accuracy of 83%. For MRI, the AUROC of the CSR was 0.981 (optimal cut-off point 0.75) with
an accuracy of 98.1%, which was significantly higher than CT. By using optimal cut-off points for cases with an
erroneous diagnosis at qualitative assessment, accuracy improved both for CT (86.8%) and MRI (98.1%).
Conclusion: MRI had higher accuracy than CT for distinguishing thymoma from thymic hyperplasia.
Keywords: Thymoma, myasthenia gravis, CT, MRI, CSR.
TS.BSCKII. Phó Chủ nhiệm Bộ mơn - Phó Giám đốc Trung tâm Chẩn đốn hình ảnh Bệnh viện Quân Y 103, Học viện Quân Y
2 PGS.TS. Giám đốc - Bệnh viện Quân Y 103
3 ThS.BSCKI. - Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Quân Y 103
1

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

181


PHỔI - LỒNG NGỰC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhược cơ là một bệnh tự miễn mắc phải, tuyến
ức đóng một vai trị quan trọng trong cơ chế bệnh
sinh của bệnh. Khoảng 90% bệnh nhân (BN) nhược
cơ có các tổn thương ở tuyến ức bao gồm tăng sản
(70%) và u (20%). Ngược lại, khoảng 30%–50% các
trường hợp u tuyến ức có triệu chứng nhược cơ[1].
Việc xác định có u tuyến ức hay khơng có vai trò rất
quan trọng trong điều trị ngoại khoa, hay sử dụng
nhất là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. Kết

quả dựa trên những đánh giá định tính về vị trí, hình
dạng, đường bờ... và đánh giá định lượng về giá trị
tỷ trọng. Trên thế giới, chuỗi xung đồng pha nghịch
pha cộng hưởng từ (CHT) đã được sử dụng để định
lượng mỡ trong tuyến, từ đó xác định u hay khơng
u[2],[3]. Tuy nhiên ở Việt Nam, chưa có những nghiên
cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tơi thực hiện
nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh giá trị của CLVT
và CHT khi sử dụng các đánh giá định tính và định
lượng để phân biệt u và không u tuyến ức ở BN
nhược cơ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CSR =

TSIop / MSIop
TSIin / MSIin

Trong đó TSIop, TSIin, MSIop và MSIin là cường
độ tín hiệu tuyến ức và cơ cạnh sống đo ở xung
nghịch pha và đồng pha.
Trên CLVT đánh giá hình thái như CHT, quan
sát đậm độ, đo tỷ trọng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến ức
Trên CLVT: Theo tiêu chuẩn của Pirronti T [4]
Khối có hình thái khơng đồng nhất, hình dạng
khơng xác định.
Khối khu trú có tỷ trọng mơ mềm.
Có dạng các nốt lớn, kích thước ≥1cm.
Có vơi hóa, hoại tử, nang.

Trên CHT: Cũng sử dụng các tiêu chuẩn hình
thái của Pirronti T, bổ sung thêm tiêu chuẩn riêng
của CHT theo Priola AM[5].

Đối tượng nghiên cứu

Có các đặc điểm biểu hiện nang, hoại tử trên
hình T2.

53 BN nhược cơ được phẫu thuật cắt bỏ tuyến
ức, u tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh
viện Chợ Rẫy từ 8/2014 đến 2/2017.

Khơng có sự suy giảm cường độ tín hiệu trên
hình nghịch pha so với hình đồng pha với bất kỳ
hình thái nào.

Phương pháp nghiên cứu

Xử lý số liệu

Tiến cứu mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn lựa chọn BN
Các BN được chẩn đoán nhược cơ trên 16 tuổi,
được phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức, u tuyến ức và có
kết quả giải phẫu bệnh.
Tất cả BN được chụp CLVT và CHT tuyến ức
theo một quy trình thống nhất. Hình ảnh được lưu
giữ dưới dạng DICOM.
Quá trình nghiên cứu

Chụp CHT tuyến ức thực hiện trên máy CHT
1.5Tesla INTERA của hãng Philips và Magnetom
Avanto của hãng Siemen. Bao gồm các chuỗi xung
T1, T2, T2 xóa mỡ kỹ thuật máu tối, sử dụng cổng
tim, chuỗi xung đồng pha, nghịch pha.
Chụp CLVT tuyến ức được thực hiện trên máy
Siemen SOMATOM Spirit và SOMATOM Definition.
Phân tích kết quả CLVT và MRI
Trên CHT: T1, T2, T2 xóa mỡ: Vị trí, hình dạng,
cường độ tín hiệu, hoại tử nang. Chuỗi xung đồng
pha và nghịch pha: hiện tượng suy giảm tín hiệu và
tính chỉ số dịch chuyển hóa học (chemical shift ratio)
CSR theo công thức:
182

Sử dụng phần mềm SPSS.
So sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu định
tính trên phim CLVT và CHT bằng Fisher’s test.
Đối với đánh giá định tính, sử dụng tiêu chuẩn
chẩn đốn u tuyến ức của Pirronti T và Priola AM để
chẩn đoán từng trường hợp. Đối chiếu với kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ, lập bảng 2×2 để tính Se, Sp
của CLVT và CHT.
Đối với đánh giá định lượng, so sánh sự khác
biệt giá trị tỷ trọng và CSR giữa 2 nhóm. Vẽ đường
cong ROC, tính AUROC, xác định điểm cắt tối ưu.
Sử dụng điểm cắt này như 1 tiêu chí độc lập để chẩn
đốn u. Tính Se, Sp.
Kết hợp cả 2 đánh giá, những trường hợp chẩn
đoán sai ở đánh giá định tính được chẩn đốn lại

dựa trên giá trị ngưỡng tỷ trọng và CSR đã xác định.
Tính Se, Sp của CLVT và CHT khi sử dụng cả 2
đánh giá.
So sánh giá trị của CLVT và CHT bằng
McNemar’s test.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


PHỔI - LỒNG NGỰC
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
53 BN nghiên cứu bao gồm 24 nam (45,28%),
29 nữ (54,72%). Tổn thương mô bệnh học gồm 33 u
tuyến ức, 20 tăng sản, tồn tại.
Độ tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là
42,5 ± 13,4, thấp nhất 19, cao nhất 68. Độ tuổi trung
bình của nhóm BN u là 47,9 ± 11,3, của nhóm BN
khơng u là 33,6 ± 11,8, p<0,0001. Độ tuổi trung bình
của nam là 40,9 ± 11,6, của nữ là 43,9 ± 14,8,
p=0,43. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như
nghiên cứu các tác giả Popa và Inaoka[2],[6] cho thấy
BN u tuyến ức thường nhiều tuổi hơn BN khơng có u
và khơng có sự khác biệt về tuổi giữa nam và nữ.

Biểu đồ 1. Giá trị CSR

Các đặc điểm định tính và định lượng phân biệt
u và không u
Bảng 1. Các dấu hiệu định tính phân biệt u và

khơng u
Các dấu hiệu phân biệt
Vị trí chiều
dọc
Vị trí chiều
ngang

Hình dạng

U

Khơng u

Trên

17

19

Dưới

16

1

Giữa

10

15


Phải, trái

23

5

Hình tuyến

3

15

0,001

0,002

<0,001

Hình khối mơ
mềm

30

5



14


0

Khơng

19

20

Mỡ

1

8

Mơ mềm, hỗn
hợp

32

12



1

18

Khơng

32


2

Lớn hơn cơ
nhỏ hơn mỡ

31

17

Khác (bằng mỡ)

2

3

Lớn hơn cơ
nhỏ hơn mỡ

31

17

Bằng mỡ

2

3


Cao

32

12

Bình thường

1

8

Hoại tử nang

Đậm độ
(CLVT)
Giảm tín hiệu
trên hình
nghịch pha
Cường độ tín
hiệu T1

Cường độ tín
hiệu T2
Cường độ tín
hiệu T2 xóa
mỡ

p


<0,001

0,001

<0,001

0,271

0,271

0,001

Biểu đồ 2. Giá trị tỷ trọng
Để phân biệt u và không u tuyến ức, cả CLVT
và CHT đều dựa trên những đánh giá định tính và
định lượng. Theo kết quả ở bảng 1, trên CLVT các
dấu hiệu định tính: vị trí nằm ở trung thất dưới, nằm
lệch phải hoặc trái, hình khối khu trú, có hoại tử
nang và đậm độ mơ mềm, hỗn hợp có giá trị xác
định u. Đối với CHT thay thế dấu hiệu đậm độ mơ
mềm, hỗn hợp là dấu hiệu khơng có hiện tượng suy
giảm tín hiệu trên hình nghịch pha và tín hiệu cao
trên T2 xóa mỡ. Ngược lại, cường độ tín hiệu trên
T1 và T2 khơng có ý nghĩa phân biệt u và không u
tuyến ức.
Đối với các đánh giá định lượng, biểu đồ 1 và 2
cho thấy giá trị tỷ trọng trên CLVT và CSR trên CHT
khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm u và khơng u tuyến
ức. Giá trị tỷ trọng nhóm u là 34,45 ± 21,11, nhóm
khơng u là -4,65 ± 41,86. Giá trị CSR nhóm u là

1,02 ± 0,07, nhóm khơng u là 0,64 ± 0,11.
Bảng 2. Phân tích hồi quy logistic đa biến các thơng
số trên CLVT
Thơng số
Hình dạng (tuyếnkhối)
Vị trí dọc (trêndưới)

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

OR

95%CI (loweruper)

p

11,723

1,332-103,202

0,027

-

-

0,998

183



PHỔI - LỒNG NGỰC

Vị trí ngang (giữaphải, trái)

3,691

0,700-19,461

0,124





0,998

Đậm độ (mỡ - mô
mềm, hỗn hợp)

1,725

0,660 – 4,509

0,266

Tỷ trọng (đối với
tăng 10HU)

1,072


0,820-1,401

0,613

Hoại tử, nang
(khơng – có)

Bảng 3. Phân tích hồi quy logistic đa biến
các thơng số trên CHT
OR

95%CI
(lower-uper)

p

Hình dạng (tuyến – khối)

41,426

0,068-2542

0,256

Vị trí dọc (trên – dưới)

10,108




0,677

Vị trí ngang (giữa-phải,
trái)

1,147

0,004-334,494

0,962

Hoại tử, nang (khơng-có)





0,998

Cường độ T2 xóa mỡ
(thấp – cao)





0,999

Suy giảm tín hiệu (có –
khơng)






0,999

CSR (đối với tăng 0,1)

8,795

1,359-56,930

0,023

Thơng số

Các phân tích so sánh dựa trên Fisher’s test và
T test đã thực hiện ở bảng 1 và biểu đồ 1, 2 chỉ giúp
khẳng định khi có một dấu hiệu xuất hiện thì
khả năng có u là lớn hơn khơng có u. Những phân
tích này khơng giúp đánh giá khi có một dấu hiệu
xuất hiện thì khả năng bị u tăng lên bao nhiêu lần.
Đặc biệt, khi có nhiều dấu hiệu cùng xuất hiện thì
khả năng bị u sẽ thay đổi như thế nào và trong số
các dấu hiệu đó thì dấu hiệu nào có ý nghĩa quyết
định với việc khẳng định u. Phân tích hồi quy logistic

đơn biến và đa biến giúp chúng ta đánh giá mối
liên hệ này[7].

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, đối với CLVT, chỉ
hình dạng khối có ý nghĩa phân biệt u và không u
tuyến ức. Chúng ta có thể diễn giải: với bất kỳ vị trí
và tỷ trọng, nếu trên phim chụp CLVT thấy hình dạng
khối khu trú thì khả năng bị u tuyến ức tăng lên trên
10 lần. Ngược lại, đối với CHT, kết quả ở bảng 3
cho thấy chỉ có giá trị CSR có ý nghĩa phân biệt u và
không u tuyến ức. Chúng ta có thể diễn giải: với bất
kỳ vị trí, hình dạng cũng như cường độ tín hiệu như
thế nào, khi giá trị CSR tăng thêm 0,1 khả năng bị u
tuyến ức tăng lên gần 10 lần.
Như vậy, đối với CLVT, việc quan sát định tính
thấy hình khối khu trú có ý nghĩa hơn phép đo tỷ
trọng trong chẩn đoán u tuyến ức. Nghiên cứu của
Kraker DM năm 2005 về giá trị của CLVT trong chẩn
đoán u tuyến ức cho thấy đánh giá hình ảnh trên
CLVT là đánh giá chủ quan phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm người đọc. Các tiêu chí hình ảnh chưa được
chuẩn hóa cho nghiên cứu độc lập. Do đó, CLVT
đóng vai trị hạn chế trước phẫu thuật[8]. Năm 2016,
Priola AM thực hiện phân tích đa biến các thơng số
định tính và định lượng trên CLVT và CHT để dự
báo khả năng xuất hiện u tuyến ức trên 83 BN
nhược cơ[5]. Kết quả cho thấy đối với CLVT, chỉ hình
dạng (khối khu trú – tam giác, tứ giác OR: 0,98; 95%
CI: 89,4 – 99,8; p<0,0001) có ý nghĩa phân biệt hai
nhóm với khoảng 2% chẩn đốn là bình thường
hoặc tăng sản nếu thấy khối khu trú. Đối với CHT,
tác giả nhận thấy giá trị CSR tương quan có ý nghĩa
với khả năng xuất hiện u (đối với CSR tăng 0,01

OR = 1,53, 95% khoảng tin cậy: 1,05 - 2,25). Như
vậy khi giá trị CSR tăng thêm 0,01, khả năng bị u
tuyến ức tăng lên khoảng 1,5 lần[9].

So sánh giá trị các đánh giá định tính và định lượng CLVT và CHT trong chẩn đoán u tuyến ức
Bảng 4. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác các đánh giá định tính, định lượng và cả 2 đánh giá
CLVT và CHT trong chẩn đốn u tuyến ức
Thơng số

Se
% (số bn)

p

Sp
% (số bn)

p

A
% (số bn)

p

83 (44/53)

0,031

Định tính
CLVT


93,9 (31/33)

65 (13/20)
1,000

CHT

97 (32/33)

0,062
90 (18/20)

94,3 (50/53)

Định lượng
CLVT

90,9 (30/33)

70 (14/20)
0,250

CHT

100 (33/33)

83 (44/53)

0,008


0,062
95 (19/20)

98,1 (52/53)

Cả 2
CLVT

93,9(31/33)

CHT

100 (33/33)

75 (15/20)
0,500

184

86,8 (46/53)

0,031

0,125
95 (19/20)

98,1 (52/53)

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



PHỔI - LỒNG NGỰC
Đánh giá định tính
Chúng tơi sử dụng các dấu hiệu định tính của
CLVT và CHT để chẩn đốn từng trường hợp có u
hoặc khơng u tuyến ức. Đối chiếu chẩn đốn CLVT
và CHT với kết quả mơ bệnh học sau mổ. Theo kết
quả ở bảng 4, CLVT có Se 93,9%, Sp 65% và độ
chính xác (Acc) 83%. CHT có Se 97%, Sp 90% và
Acc 94,3%. Đối với CLVT, 6 trường hợp tăng sản có
dạng khối mơ mềm chẩn đốn nhầm là u. Một
trường hợp hình tuyến 2 thùy cũng nhầm là u do
quan sát thấy đậm độ mơ mềm. Một trường hợp u
có hình tam giác đậm độ hỗn hợp và 1 trường hợp u
rất nhỏ nằm chìm trong tổ chức tuyến nhầm là tăng
sản. Đối với CHT, tất cả các trường hợp CLVT chẩn

đoán đúng CHT cũng chẩn đốn đúng. 5 trong số 6
hình khối CLVT chẩn đoán nhầm là u, CHT chẩn
đoán đúng là tăng sản do có hiện tượng suy giảm tín
hiệu trên hình nghịch pha. Trường hợp u hình tam
giác CLVT chẩn đốn nhầm, CHT đã chẩn đốn
đúng là u do khơng có hiện tượng suy giảm tín hiệu.
Như vậy, sử dụng đánh giá định tính CHT đã chẩn
đốn đúng 32/33 trường hợp u và 18/20 trường hợp
tăng sản so với kết quả của CLVT tương ứng là
31/33 và 13/20. Kết quả bảng 4 cũng cho thấy đối
với đánh giá định tính, Se, Sp của CHT cao hơn của
CLVT nhưng khác biệt không có ý nghĩa. Tuy nhiên

Acc của CHT cao hơn có ý nghĩa với Acc của CLVT
với p=0,031.

Đường cong ROC giá trị CSR (biểu đồ 3) và tỷ trọng (biểu đồ 4)

Đánh giá định lượng
Đánh giá định lượng bao gồm vẽ đường cong
ROC, tính diện tích dưới đường cong AUROC và
xác định điểm cắt tối ưu. Sử dụng điểm cắt này như
tiêu chí độc lập để phân biệt u và khơng u, chúng tơi
chẩn đốn từng trường hợp, từ đó tính Se, Sp và
Acc của CLVT và CHT khi chỉ sử dụng thông số định
lượng tỷ trọng và CSR. Biểu đồ 3 và 4 cho thấy
AUROC của giá trị CSR là 0,981, AUROC của giá trị
tỷ trọng là 0,798. Sự khác biệt có ý nghĩa với
p=0,016. Điểm cắt tối ưu của CSR là 0,75, của giá trị
tỷ trọng là 18. Sử dụng điểm cắt này để phân biệt u
hoặc không u tuyến ức, kết quả được trình bày ở
bảng 4. Theo kết quả ở bảng, khi sử dụng thông số
định lượng, CLVT có Se 90,9%, Sp 70%, Acc 83%,
CHT có Se 100%, Sp 95%, Acc 98,1%. Đối với
CLVT, so với đánh giá định tính, 2 trường hợp khối
có tỷ trọng thấp dưới ngưỡng nên đánh giá chính
xác là tăng sản. Tuy nhiên lại chẩn đoán sai thêm 1
trường hợp tăng sản hình tuyến có tỷ trọng cao hơn
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

ngưỡng nên đánh giá là u. Đánh giá định lượng
cũng vẫn không phát hiện được hai trường hợp u
hình tam giác và u nhỏ chìm trong tổ chức mỡ, đồng

thời lại đánh giá nhầm thêm một khối u có tỷ trọng
thấp dưới ngưỡng. Như vậy so với đánh giá định
tính, đánh giá định lượng CLVT khơng giúp cải thiện
độ chính xác. Đối với CHT, đánh giá định lượng
chẩn đoán đúng tất cả các trường hợp như đánh giá
định tính. Khối mơ mềm khơng có hiện tượng suy
giảm tín hiệu ở đánh giá định tính đã được chẩn
đốn đúng là tăng sản do có giá trị CSR thấp dưới
ngưỡng. Khối u nhỏ nằm chìm trong tổ chức tuyến
đánh giá định tính khơng phát hiện được cũng đã
được chẩn đốn lại là u do có giá trị CSR cao. So
với đánh giá định tính, đánh giá định lượng CHT có
Se, Sp và Acc cao hơn. Kết quả ở bảng cho thấy
đánh giá định lượng CHT chẩn đoán đúng 33/33
trường hợp u và 19/20 trường hợp tăng sản so với
kết quả tương ứng của CLVT là 30/33 và 14/20.

185


PHỔI - LỒNG NGỰC
Cả Se, Sp và Acc CHT đều cao hơn CLVT, tuy nhiên
chỉ có Acc khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,008.

CHT có độ chính xác cao hơn CLVT trong chẩn
đoán u tuyến ức.

Kết hợp cả 2 đánh giá
Sử dụng giá trị ngưỡng 18HU để chẩn đoán lại
những trường hợp chẩn đốn sai trên đánh giá định

tính, CLVT chẩn đốn đúng thêm 2 trường hợp khối
có tỷ trọng thấp dưới ngưỡng nên đánh giá chính
xác là tăng sản. CLVT chẩn đoán đúng 31/33 trường
hợp u và 15/20 trường hợp tăng sản (Se 93,9%, Sp
75%, Acc 86,8%). Đối với CHT kết hợp cả 2 đánh
giá có kết quả như đánh giá định lượng. So sánh kết
quả cả 2 đánh giá định tính và định lượng, CHT có
độ chính xác cao hơn CLVT và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đánh giá giá trị của CLVT, Pirronti T nhận thấy
CLVT có độ nhạy cao trong phát hiện u nhưng kém
đối với tăng sản[4]. De Kraker đánh giá CLVT có giá
trị dự báo âm cao nhưng giá trị dự báo dương
thấp[8]. Nghiên cứu giá trị của các yếu tố định tính và
định lượng trong chẩn đốn u tuyến ức, Priola AM
xác định đánh giá định lượng có độ chính xác thấp
hơn so với đánh giá định tính (77,1% so với 86,7%).
Tác giả kết luận để chẩn đoán u tuyến ức, trên CLVT
chỉ cần dựa đơn thuần vào những đánh giá định tính
về mặt hình thái[5]. Đánh giá vai trị CHT, Rezzani
R[10] nhận định CHT có bất lợi chính là thời gian
chụp kéo dài 35-40 phút so với CLVT chỉ 15-30 giây.
Tuy nhiên, do có độ tương phản mơ mềm tốt, CHT
có thể đánh giá chính xác mức độ xâm lấn và liên
quan với các cấu trúc giải phẫu. Đặc biệt, chuỗi xung
đồng pha nghịch pha CHT rất nhạy trong việc phát
hiện mỡ và đã được ứng dụng trong xác định các

khối u tuyến ức bằng cách tính chỉ số CSR [5],[6]. Theo
Priola AM, phân tích định lượng CHT cần phải ln
thực hiện cùng với phân tích định tính vì định lượng
một mình hoặc phối hợp với định tính có độ chính
xác cao hơn so với định tính một mình. Sử dụng cả
2 phân tích, tác giả đánh giá CHT có độ chính xác
97,6%[5].
KẾT LUẬN
Đối với CLVT, chỉ đánh giá định tính về mặt
hình thái (thấy hình khối) có ý nghĩa quyết định đến
phân biệt u hoặc khơng u. Kết hợp cả 2 đánh giá,
CLVT có độ nhạy 93,9%, độ đặc hiệu 75%, độ chính
xác 86,8%.
Đối với CHT, chỉ đánh giá định lượng tính tỷ số
CSR có ý nghĩa quyết định đến phân biệt u hoặc
không u. Sử dụng giá trị ngưỡng CSR 0,75 phân biệt
u hoặc không u tuyến ức, CHT có độ nhạy 100%, độ
đặc hiệu 95%, độ chính xác 98,1%.

186

1. Laurent F and Parrens M (2005). Mediastinal
masses. Radiologic-pathologic correlations from
head to toe Understanding the manifestation of
disease. Berlin Heidelberg, Springer, 185-224.
2. Inaoka T, Takahashi K, Mineta M et al (2007).
Thymic hyperplasia and thymus gland tumors:
Differentiation with chemical shift MR imaging.
Radiology, 243(3), 869-876.
3. Marom EM (2013). Advances in Thymoma

Imaging. J Thorac Imaging, 28, 69-83.
4. Pirronti T, Rinaldi P, Batocchhi AP et al (2002).
Thymic lesions and myasthenia gravis:
Diagnosis based on mediastinal imaging and
pathological findings. Acta Radiologica 43, 380384.
5. Priola AM, Priola SM, Gned D et al (2016).
Comparison of CT and chemical-shift MRI for
differentiating thymoma from non-thymomatous
conditions in myasthenia gravis: value of
qualitative and quantitative assessment. Clinical
radiology, 71(3), 157-169.
6. Popa G, Preda EM, Scheau C (2012). Updates
in MRI characterization of the thymus in
myasthenia
patients.
Journal of Medicine and Life 5(2), 206-210.
7. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Y học thực chứng,
Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. De Kraker M, Kluin J, Renken N et al (2005). CT
and myasthenia gravis: correlation between
mediastinal imaging and histopathological
findings. Interactive cardiovascular and thoracic
surgery, 4(3), 267-271.
9. Priola AM, Priola SM, Ciccone G et al (2015).
Differentiation of rebound and lymphoid thymic
hyperplasia from anterior mediastinal tumors
with dual-echo chemical-shift MR imaging in
adulthood: reliability of the chemical shift ratio
and signal intensity index. Radiology, 274(1),
238-249.

10. Rezzani R, Nardo L, Favero G et al (2014).
Thymus and aging: morphological, radiological,
and functional overview. Age, 36(1), 313-351.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


PHỔI - LỒNG NGỰC
HÌNH MINH HỌA

Đánh giá định tính CLVT thấy khối mơ mềm nghi u. Đánh giá định tính CHT khơng có hiện tượng suy giảm
tín hiệu trên hình nghịch pha cũng nghi u. Đo định lượng giá trị CSR 0,68 phù hợp chẩn đoán sau mổ tăng sản
tuyến ức.

Đánh giá định tính CLVT thấy tuyến hình tam giác đậm độ hỗn hợp nghi tăng sản. Trên hình nghịch pha CHT
khơng có hiện tượng suy giảm tín hiệu, giá trị CSR 1,09 phù hợp chẩn đoán sau mổ u tuyến ức.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

187



×