Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả sống thêm sau 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 6 trang )



ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM SAU 7 NĂM Ở BỆNH NHÂN
UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K
NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, LÊ THỊ VÂN1, NGUYỄN VĂN HÙNG3, NGUYỄN VĂN HIẾU4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 7 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ
dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011.
Kết quả: Số bệnh nhân theo dõi được sống thêm tại thời điểm 7 năm là 92 bệnh nhân. Tỉ lệ sống thêm 5
năm tồn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm khơng bệnh là 66%. Tỉ lệ sống thêm 7 năm toàn bộ là 64,9%, sống
thêm 7 năm không bệnh là 63,7%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm
toàn bộ và sống thêm không bệnh tại thời điểm 5 năm và 7 năm nghiên cứu.
Tại thời điểm 5 năm, nhóm TTNT (+) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-),
tương ứng là 86,6% và 68,1%, p=0,03, tuy nhiên khơng có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm khơng bệnh giữa 2
nhóm, 66,4% và 64,4%, p=0,31. Tại thời điểm 7 năm, khơng có sự khác biệt về sống thêm toàn bộ và sống
thêm khơng bệnh ở cả nhóm TTNT dương tính và âm tính. Tại thời điểm 5 năm, nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ
sống thêm tồn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu (+), 92,9% và 70,5%, p=0,050, tỉ lệ sống thêm
khơng bệnh khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm, 68,5% và 59,8%, p=0,35. Tại thời điểm 7 năm, khơng có sự
khác biệt về sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh ở nhóm her2/neu dương tính và âm tính.
Kết luận: Đa số bệnh nhân tái phát tại thời điểm trước 5 năm. UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng khơng thuận
lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her-2/neu âm tính.
ABTRACT
Aims: To evaluate seven-year survival among women under 35 years with breast cancer in K Hospital.
Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35
years with breast cancer in K hospital from January, 2008 to August, 2011.
Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Seven-year OS was 64,9%, DFS was 63,7%. Stage
and metastatic lymph node condition were associated with OS and DFS at five-year and seven-year. At fiveyear, positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than negative hormone
receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of DFS. At seven-year,
there was no difference of both DFS and OS in the hormone receptors suptypes or her 2 neu suptypes.
Conclusions: Most of recurrent cases in the first five years. Breast cancer in young women has


unfavorable prognosis even positive hormon receptors and negative Her-2/neu group.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ
nữ và là nguyên nhân gây tử vong hang đầu do ung
thư ở phụ nữ. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc
lập trong ung thư vú. Tuổi mắc bệnh trung bình ở
các nước phát triển khoảng 60 tuổi, tuy nhiên ở

Việt Nam thường trẻ hơn, tuổi trung bình trong các
nhiên cứu khoảng 48-50 tuổi. Tuy ung thư vú hiếm
gặp ở người trẻ tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi
40 và 2,7% dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ
biến nhất ở phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo
nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là

BSCKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu-Bệnh viện K
ThS.BSNT Khoa Nội cơ sở Quán sứ- Bệnh viện K
3 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội
4 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội

1
2

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

407




yếu tố tiên lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm
phụ nữ dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có
tỉ lệ sống thêm thấp nhất.
Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy
hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều
trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao
gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết, điều trị
đích, tuy nhiên tỉ lệ tái phát tại thời điểm 5 năm cịn
cao. Chúng tơi tiến hành nghiên cứu này với mục
tiêu: đánh giá tỉ lệ sống thêm 7 năm trên các bệnh
nhân ung thư vú và một số yếu tố liên quan đến thời
gian sống thêm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 125 bệnh nhân được chẩn đoán là
UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến
tháng 8/2011 có các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân là phụ nữ.
Tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 35.
Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ.

Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên bản
số 7, năm 2010.
Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế
giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III.
Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: Bằng kĩ thuật
nhuộm hóa mơ miễn dịch, đánh giá theo tiêu chuẩn
Allred dựa vào tỉ lệ và cường độ bắt màu của nhân.
Yếu tố phát triển biểu mơ Heu-2/neu: đánh giá

âm tính hay dương tính theo tiêu chuẩn nhuộm hóa
mơ miễn dịch (IHC): tính điểm theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất Dako được chia từ 0 đến 3+ dựa vào tỉ
lệ và cường độ bắt màu của màng bào tương. Âm
tính bao gồm her 2 neu (-) và (+); dương tính bao
gồm her 2 neu (++) và her 2 neu (+++).
Theo dõi kết quả điều trị: dựa vào kết quả
những lần khám lại ghi nhận trong hồ sơ bệnh án
hoặc gọi điện, gửi thư cho bệnh nhân, mời bệnh
nhân đến khám lại.
Phân tích và xử lí số liệu
Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu và
được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử
dụng phần mềm SPSS 16.0.

Có chẩn đốn xác định là UTV dựa trên các
dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và bắt buộc phải
có kết quả mơ bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô
tuyến vú.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật, có
điều trị bổ trợ bằng hóa chất (phác đồ có
Anthracyclin), tia xạ, nội tiết, điều trị đích nếu có chỉ
định.

Có 125 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu với
phân bố tuổi như sau:


Đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học
Tuổi

Nhóm tuổi

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có hồ sơ lưu trữ không đầy đủ.

≤ 25

8

6,4

26-30

28

22,4

Những bệnh nhân cũ từ trước tháng 1/2008
đến điều trị tiếp vì tái phát, di căn.

31-35

89


71,2

Tổng

125

100

Bệnh nhân UTV thể tại chỗ.
Bệnh nhân đã qua can thiệp ở tuyến dưới,
không đánh giá được giai đoạn ban đầu nên loại
khỏi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc.
Phương pháp thu thập số liệu
Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào
nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các
đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp
điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án.

408

Bảng 1. Phân bố ung thư theo tuổi
Tuổi mắc bệnh trung bình trong nhóm nghiên
cứu là 31,7 ± 3,1. Trẻ nhất là 22 tuổi. Phần lớn bệnh
nhân từ 31-35 tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 30 tuổi
chiếm tỉ lệ thấp 28,8%. Kết quả của chúng tôi cũng
tương tự kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Tờ trên

289 ca UTV dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Tuổi mắc
trung bình là 31, nhóm tuổi 30-35 chiếm tỉ lệ cao
nhất, 68,1%, trẻ nhất là 20 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân ≤ 35
tuổi chiếm 4,5% (289/6363 ca từ năm 2005 đến
2009). Nghiên cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65
ca UTV dưới 35 tuổi tại viện Ung Bướu TP. Hồ Chí
Minh cho thấy tuổi mắc trung bình là 33, tỉ lệ bệnh
nhân ≤ 35 tuổi chiếm 11,9% (65/545 ca UTV năm
2000).
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



Bảng 5. Đặc điểm Her-2/neu

Giai đoạn bệnh sau mổ
Bảng 2. Phân loại giai đoạn bệnh sau mổ
Giai đoạn

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

I

12

9,6

II


68

54,4

III

43

34,4

IV

2

1,6

Tổng

125

100

Đặc điểm mô bệnh học
Phân loại các thể mô bệnh học
Bảng 3. Phân loại các thể mô bệnh học
Số bệnh nhân

Tỷ lệ %


106

84,8

UT biểu mô thể tiểu thùy xâm lấn

8

6,4

UT biểu mô thể nhú

3

2,4

UT biểu mô thể nhầy

2

1,6

UT biểu mô thể tủy

4

3,2

UT biểu mô thể dị sản


2

1,6

125

100

UT biểu mô thể ống xâm lấn

Tổng

Số BN

Tỉ lệ

Dương tính

76

64,4%

Âm tính

42

35,6%

Tổng


118

100%

Bảng 6. Tình trạng ER, PR, Her-2/neu kết hợp

Giai đoạn I chiếm tỉ lệ thấp, 9,6%, đa số bệnh
nhân ở giai đoạn II. Giai đoạn III, IV cũng chiếm lệ
tương đối cao, 36%. Nghiên cứu của Nguyễn Trung
Hiệp cũng cho kết quả tương tự, giai đoạn I 12,3%,
giai đoạn II 52,3%, giai đoạn III 32,3%, và giai đoạn
IV 3,1%. Theo Nguyễn Văn Thu nghiên cứu UT vú ở
phụ nữ dưới 40 tuổi, tỉ lệ giai đoạn II gặp nhiều nhất
57,1%, giai đoạn III 29,4%, khơng có trường hợp
nào giai đoạn IV.

Thể mơ bệnh học

Her-2/neu

Hầu hết các trường hợp là UT biểu mô thể ống
xâm lấn, chiếm 84,8%. Các thể khác đều ít gặp.
Theo Tạ Văn Tờ, thể ống xâm lấn chiếm 70,8%, thể
tiểu thùy xâm nhập 11,6%, thể nội ống ít gặp 3,6%.
Theo Nguyễn Trung Hiệp, thể ống xâm lấn chiếm
95,4%, theo Wonshik Han tỉ lệ này là 93%, còn theo
Volker Rudat là 89,1%. Nhìn chung khơng có sự
khác biệt về thể mơ bệnh học giữa các nghiên cứu.
Đặc điểm ER, PR và Her-2/neu
Bảng 4. Đặc điểm ER, PR


ER, PR, HER-2/neu

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

TTNT(+), HER-2/neu âm tính

26

22,0

TTNT(+), HER-2/neu dương tính

46

39,0

TTNT(-), HER-2/neu dương tính

30

25,4

TTNT(-), HER-2/neu âm tính

16

13,6


Tổng

118

100

TTNT (+): ER và/hoặc PR (+). TTNT (-): ER (-)
và PR (-).
Tỉ lệ ER dương tính là 57,6%, PR dương tính là
53,6%. Tỉ lệ ER và PR âm tính là 38,4%, ER và/hoặc
PR dương tính là 61,6%. Her-2/neu dương tính
chiếm tỉ lệ cao, 64,4%. Nhóm bộ 3 âm tính (ER-, PR, Her-2/neu-) chiếm tỉ lệ 13,6%. Nghiên cứu của Tạ
Văn Tờ trên 2207 bệnh nhân UTV (mọi lứa tuổi) cho
tỉ lệ ER dương tính là 58,1%, PR dương tính là
51,4% và Her-2/neu dương tính là 35,1%. Theo
Nguyễn Văn Chủ, ER dương tính 59,8%, PR dương
tính 45,3%. Nghiên cứu của Phạm Minh Anh trên
140 ca UT vú nói chung ở bệnh viện u bướu Hà Nội
cho tỉ lệ ER dương tính là 55,2%, PR dương tính là
54,4% và Her-2/neu dương tính là 33,6%. Riêng
nhóm <35 tuổi có tỉ lệ Her-2/neu dương tính là
60,0%. Nghiên cứu của R.Love và cộng sự cho biết
nhóm < 35 tuổi có tỉ lệ ER dương tính là 59%, PR
dương tính là 54,1% và Her-2/neu dương tính là
40,7%, khơng có sự khác biệt so với nhóm > 35 tuổi
ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài với cỡ mẫu lớn cho thấy nhóm < 35 tuổi
có tỉ lệ ER, PR dương tính thấp hơn và Her-2/neu

dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm phụ nữ lớn tuổi hơn.
Kết quả sống thêm 7 năm
Thời điểm tái phát.
Bảng 7. Thời điểm tái phát

ER, PR

PR (+)

PR(-)

Tổng

Thời gian tái phát (n=92)

Số BN tái phát

Tỉ lệ %

ER (+)

62 (49,6)

10 (8,0)

72(57,6)

≤ 12 tháng


10

10,9

ER (-)

5 (4,0)

48 (38,4)

53(42,4)

13 - 36 tháng

17

18,5

Tổng

67(53,6)

58 (46,4)

125

- 60 tháng

3


3,3

> 60 tháng

2

2,2

Tổng

32

34,9%

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

409




Nhận xét: Có 32 bệnh nhân tái phát, chiếm
34,9%. 30 bệnh nhân tái phát trong 5 năm đầu, trong
đó tỉ lệ tái phát cao nhất trong 13-36 tháng chiếm
18,5%, tái phát 12 tháng đầu chiếm 10,9%. Điều này
phù hợp với y văn về tỉ lệ thường gặp tái phát của
các bệnh nhân ung thư vú, thường gặp trong 5 năm
đầu tiên hơn, đặc biệt là trong 3 năm đầu. Từ đó dẫn
đến các chỉ định theo dõi cho bệnh nhân sau điều trị.
Tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không

bệnh
Trong 125 bệnh nhân, chúng tôi theo dõi được
92 bệnh nhân.
Bảng 8. Tỉ lệ sống thêm

Sống thêm toàn bộ
Sống thêm không bệnh

5 năm

7 năm

79,5%

64,9 %

66%

63,7%

Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là
79,5%. Tỉ lệ sống thêm 7 năm toàn bộ là 64,9%, thời
gian sống thêm toàn bộ trung bình là 86,2 tháng. Tỉ
lệ sống thêm 5 năm không bệnh là 66,0%. Tỉ lệ sống
thêm 7 năm không bệnh là 63,7%, thời gian sống
thêm không bệnh trung bình là 81,1 tháng. Nghiên
cứu của Nguyễn Trung Hiệp trên 65 bệnh nhân UTV
dưới 35 tuổi cho tỉ lệ sống thêm 5 năm tồn bộ là
65,8%, sống thêm khơng bệnh là 56,6%. Các nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra rằng yếu tố ảnh hưởng bất

lợi đối với sống thêm là bệnh nhân khơng được điều
trị hóa chất bổ trợ và khơng được điều trị nội tiết khi
có TTNT dương tính. Hội nghị đồng thuận St Gallen
từ năm 1998 đã khuyến cáo phụ nữ trẻ nên được
điều trị hóa chất bổ trợ kể cả giai đoạn sớm. Điều trị
hóa chất và điều trị nội tiết giúp làm giảm tỉ lệ tái
phát và tỉ lệ tử vong do UTV. Nghiên cứu của
Nguyễn Trung Hiệp cho kết quả sống thêm thấp hơn
của chúng tơi do khơng có bệnh nhân nào được điều
trị nội tiết (năm 2000 Bệnh viện Ung bướu TP Hồ chí
Minh chưa làm được xét nghiệm thụ thể nội tiết).

Biểu đồ 1. Sống thêm tồn bộ

410

Biểu đồ 2. Sống thêm khơng bệnh
Liên quan sống thêm toàn bộ theo các yếu tố
Bảng 9. Sống thêm toàn bộ theo các yếu tố
Các yếu tố

OS 5 năm

OS 7 năm

Giai đoạn
I

100%


II

88%

III

63%

83,3%
P=0,01

78,1%

P=0,001

44,8%

Di căn hạch
Không
Dương

97,7%

85,6%
P=0,00

65,7%

P=0,000
45,1%


Thụ thể nội tiết
Dương tính

86,6%

Âm tính

68,1%

66,1%
P=0,03

P=0,324
63,2%

Her2/neu
Âm tính
Dương tính

92,9%

64,3%
P=0,05

70,5%

P=0,438
60,0%


Biểu đồ 3. Liên quan STTB với giai đoạn
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM




Khơng

82,2%

81,6%
P=0,001



51%

P=0,001
45,2%

Thụ thể nội tiết
Dương tính

66,4%

Âm tính

64,4%

64,7%

P=0,31

P=0,415
61,5%

Her2/neu
Âm tính

68,5%

Dương tính

59,8%

67,0%
P=0,35

P=0,417
57,5%

Biểu đồ 4. Liên quan STTB với hạch di căn
Nhận xét: Tại thời điểm 5 năm, tỉ lệ sống thêm
toàn bộ liên quan có ý nghĩa thống kê với giai đoạn
bệnh (I, II, III) với p=0,01, tình trạng có hay khơng di
căn hạch với p=0,00, tình trạng thụ thể nội tiết
(dương tính/ âm tính) với p=0,03 và tình trạng
her2/neu (dương tính/ âm tính) với p=0,05. Tại thời
điểm 7 năm, tỉ lệ sống thêm tồn bộ liên quan có ý
nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh (I, II, III) với chỉ số
p=0,001, có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình

trạng có hay khơng di căn hạch với p=0,000. Liên
quan khơng có ý nghĩa thống kê với tình trạng thụ
thể nội tiết (dương tính/ âm tính) với p=0,324, và liên
quan khơng có ý nghĩa thống kê với tình trạng
her2/neu (dương tính/ âm tính) với p=0,438. Giai
đoạn bệnh là yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư
vú, bệnh nhân giai đoạn muộn liên quan đến tỉ lệ tái
phát và tử vong cao hơn sau điều trị. Hơn nữa, tỉ lệ
sống thêm 5 năm không bệnh ở bệnh nhân trẻ thấp
hơn rõ rệt khi so sánh với bệnh nhân UTV nói
chung. Nghiên cứu của Trần Văn Thuấn trên bệnh
nhân UTV được điều trị bằng hóa chất bổ trợ phác
đồ AC cho tỉ lệ sống thêm 4 năm không bệnh giai
đoạn II là 91,5%, giai đoạn III là 63,4%. Theo
Nguyễn Trung Hiệp, tỉ lệ sống thêm 5 năm không
bệnh ở bệnh nhân < 35 tuổi giai đoạn I, II là 59,9%
và giai đoạn III là 53%.
Liên quan sống thêm không bệnh theo các
yếu tố
Bảng 10. Sống thêm không bệnh theo các yếu tố
Các yếu tố

DFS 5 năm

DFS 7 năm

Giai đoạn
I

83,3%


II

75,4%

III

50,2%

82,5%
P=0,017

73%
42,3%

Di căn hạch

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

P=0,005

Biểu đồ 5. Liên quan STKB với giai đoạn

Biểu đồ 6. Liên quan STKB với hạch di căn
Nhận xét: Tỉ lệ sống thêm khơng bệnh liên quan
có ý nghĩa thống kê với giai đoạn bệnh (I, II, III) và
tình trạng có hay khơng di căn hạch tại thời điểm 5
năm và 7 năm. Sống thêm không bệnh liên quan
khơng có ý nghĩa thống kê với tình trạng thụ thể nội
tiết (dương tính/âm tính) và tình trạng her2/neu

(dương tính/âm tính). Kết quả nghiên cứu của chúng
tơi khác với kết quả của Jos A van der Hage về sống
thêm toàn bộ, tương tự về sống thêm không bệnh, tỉ
lệ sống thêm tồn bộ 7 năm ở nhóm có TTNT (+) là
82%, nhóm TTNT (-) là 77% (p=0,02), tuy nhiên
khơng có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh
giữa 2 nhóm, tương ứng là 70% và 66% (p=0,51).
Nghiên cứu của Sei Hyun Ahn cho thấy tỉ lệ sống
thêm ở phụ nữ < 35 tuổi thấp hơn có ý nghĩa so với
411



phụ nữ 35-50 tuổi ở cả 2 nhóm Her-2/neu (-) và
Her-2/neu (+). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn của tác giả
nêu trên.

3. Gajdos C, Tartter PI, Bleiweiss IJ, Bodian C,
Brower ST (2000), “Stage 0 to stage III breast
cancer in young women”. J Am Coll Surg,
190(5), 523-529.

KẾT LUẬN

4. Deborah Axelrod, Julia Smith et al (2008),
“Breast cancer in young women”, Journal of the
American College of Surgeons, Volume 206,
Issue 6.


Đa số các bệnh nhân tái phát trong thời điểm 5
năm đầu. Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%,
sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Tỉ lệ sống
thêm 7 năm tồn bộ là 64,9%, sống thêm 7 năm
khơng bệnh là 63,7%. Giai đoạn bệnh và tình trạng
hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ
và sống thêm không bệnh tại thời điểm 5 năm và 7
năm nghiên cứu. Tại thời điểm 5 năm, nhóm TTNT
(+) có tỉ lệ sống thêm tồn bộ cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm TTNT (-), tương ứng là 86,6% và 68,1%,
p=0,03, tuy nhiên khơng có sự khác biệt về tỉ lệ sống
thêm khơng bệnh giữa 2 nhóm, 66,4% và 64,4%,
p=0,31. Tại thời điểm 7 năm, khơng có sự khác biệt
về sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng bệnh ở
cả nhóm TTNT dương tính và âm tính. Tại thời điểm
5 năm, nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm tồn
bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm Her-2/neu (+),
92,9% và 70,5%, p=0,050, tỉ lệ sống thêm khơng
bệnh khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm, 68,5% và
59,8%, p=0,35. Tại thời điểm 7 năm, khơng có sự
khác biệt về sống thêm tồn bộ và sống thêm khơng
bệnh ở nhóm her2/neu dương tính và âm tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và
CS (2010), “Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam
năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai
đoạn 2004-2008”, Tạp chí Ung thư học Việt
Nam, số 1, tr 73-80.
2. Hanna Fredholm, Sonjia Eaker, Jan Frisell et al,
“Breast cancer in young women: poor survival

despite
intensive
treament”,
http//www.plosone.org/article/info.

412

5. Tạ Văn Tờ, Lê Phong Thu và CS (2009), “Nhận
xét một số đặc điểm mơ bệnh học và hóa mô
miễn dịch Carcinom tuyến vú <35 tuổi tại Bệnh
viện K”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 13, số 6, tr 718-723.
6. Đồn Trọng Tú, Nguyễn Đại Bình, Bùi Diệu
(2009), “Đánh giá các yếu tố nguy cơ và phương
pháp phẫu thuật ung thư vú ở bệnh nhân trẻ tuổi
(<35) tại cơ sở Tam Hiệp Bệnh viện K”, Tạp chí
ung thư học Việt Nam, Số 1, tr 243-252.
7. Nguyễn Thế Thu (2008), “Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh
ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại Bệnh viện
K”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh
viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Jos A van der Hage, J Sven D Mieog, Marc J
van de Vijver, Cornelis JH van de Velde (2007),
“Efficacy of adjuvant chemotherapy according to
hormone receptor status in young patients with
breast cancer: a pooled analysis”, Breast cancer
Res, 9(5), R70.
9. Kim JK, Kwak BS, Lee JS, Hong SJ, Kim HJ,
Son BH, Ahn SH (2007), “Do very young Korean

breast cancer patients have worse outcomes?”,
Ann Surg Oncol, 14(12), 3385-3391.

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×