Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

skkn một số bài tập bổ trợ giúp học sinh lớp 1 học tốt môn bóng rổ (sách cùng học để phát triển năng lực )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.72 KB, 16 trang )

1

1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Bóng rổ là mơn thể thao hiện đại có q trình hình thành và phát triển lâu
đời, là mơn thể thao nằm trong hệ thống thi đấu chính thức của Đại hội.
Cũng như các môn thể thao khác tập luyện và thi đấu Bóng rổ có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển toàn diện các tố chất vận động cho người tập như: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và sự phối hợp vận động.
Bóng rổ là một mơn thể thao có tác dụng nâng cao các tố chất của cơ thể:
nhanh, mạnh, bền, dẻo, khéo léo và đặc biệt phát triển tích cực linh hoạt và trí
thơng minh.
Luyện tập bóng rổ sẽ nâng cao tinh thần dũng cảm, ý chí quyết thắng,
khắc phục khó khăn.
Chính vì vậy trong những năm gần đây, mơn bóng rổ đã thu hút được sự
quan tâm của các em học sinh tiểu học và nhận được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo, các nhà giáo dục, giáo viên, phụ huynh và cộng đồng xã hội.
Cá nhân tôi sau khi nghiên cứu lý luận về đặc điểm tâm lý học sinh tiểu
học, nắm bắt được niềm đam mê của học sinh mình phụ trách tôi nhận thấy:
Thứ nhất, học sinh tiểu học rất hứng thú khi được tập luyện bóng rổ,
khơng gượng ép.
Thứ hai: Khi tập luyện bóng rổ các em khơng chú trọng tới các kỹ thuật
dẫn bóng mà chỉ dẫn bóng theo cảm tính, làm sao cho bóng vào rổ là được.
Để nâng cao kỹ năng dẫn bóng trong mơn bóng rổ thì ngay từ khi bắt đầu
được học là vô cùng quan trọng. Dạy Thể Dục ở bậc tiểu học được 9 năm, bản
thân tôi luôn trăn trở và tìm tịi các bài tập bổ trợ phù hợp với lứa tuổi cũng như
đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì
những lý do trên tơi đã chọn đề tài “Một số bài tập bổ trợ giúp học sinh lớp 1
học tốt mơn bóng rổ.”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục thể chất trong trường học giữ một vai trò hết sức quan trọng


trong việc nâng cao trình độ thể chất. Mục đích tạo một giờ học đạt hiệu quả cao
các bài tập khơng chỉ được thực hiện một cách máy móc, phức tạp khiến cho học
sinh khó hiểu. Tơi lựa chọn một số bài tập bổ trợ phù hợp với sự nhận thức, đặc
điểm tâm sinh lý và cấu trúc cơ thể của học sinh. Qua đó tơi muốn nâng cao chất
lượng giảng dạy cũng như chất lượng học tập của học sinh giúp các em học sinh
nhanh chóng hình thành kỹ thuật dẫn bóng đồng thời cũng nhằm nâng cao chất
lượng thi đấu mơn bóng rổ cho học sinh trường Tiểu Học Thanh Xuân Trung.


2

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Là một số bài tập bổ trợ giúp học sinh lớp 1 học tốt mơn bóng rổ.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài này tôi xác định nhiệm vụ sau.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc lựa chọn một số một số bài tập bổ trợ
giúp học sinh lớp 1 học tốt mơn bóng rổ.
+ Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập phù hợp với học sinh lớp 1.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết nhiêm vụ của đề tài tôi đó sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau.
+ Phương pháp trị chơi:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm giúp học sinh lớp 1
học tốt môn bóng rổ.
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát giờ tập luyện của các em học sinh lớp 1A6 trường tiểu học
Thanh Xuân Trung để đánh giá hiệu quả của bài tập cũng như sự tiến bộ của học
sinh trước và sau buổi tập. Từ đó tơi có sự điều chỉnh trong các phương pháp bài dạy.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sau khi sác định và lựa chọn một số bài tập bổ trợ phù hợp với học sinh

tôi đó tiến hành thực nghiệm trên hai mẫu giáo án:
+ Lớp 1a5 tập luyện bình thường theo nội dung và giáo án giờ học chính
khóa.
+ Lớp 1a6 tập luyện theo nội dung, phương pháp đó được tơi lựa chọn
trong giờ thể dục.
1.6. Tổ chức nghiên cứu.
Tôi tổ chức nghiên cứu theo từng giai đoạn:
- Giai doạn 1: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2020.
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài .
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu chọn phương pháp nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, chuẩn bị cơ sở vật chất.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2020.
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 03 năm 2021.
+ Lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy hoàn thiện đề tài.


3

2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp trị chơi.
Mơn bóng rổ là một mơn mới, luật và kỹ thuật khá phức tạp nên việc
giảng dạy đơn thuần khơng làm cho học sinh ham thích và lười luyện tập. Chính
vì vậy trong các tiết dạy nội dung thể thao tự chọn với mơn bóng rổ khi học và
ôn kỹ thuật mới, giáo viên luôn giành một khoảng thời gian cho hoạt động trò
chơi định hướng chun mơn.

*Trị chơi 1: “Dẫn bóng nhanh”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trò chơi.
+ Cách chơi: Mỗi đội chia số lượng đứng đối diện thành hai hàng dọc
khoảng cách nhau là 10m, khi có hiệu lệnh của trọng tài học sinh thứ nhất của
từng đội chạy dẫn bóng trao cho đồng đội thứ hai của đội mình, cứ như vậy đội
nào về trước , khơng phạm quy thì đội đó giành chiến thắng.
Thơng qua trị chơi này tác động đến tính tự giác tích cực và phát triển
khả năng vận động của các em.
*Trị chơi 2: “Chuyền bóng nhanh, chính xác”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trị chơi.
+ Cách chơi: Mỗi đội xếp thành hai hàng dọc đối diện nhau khoảng cách
5m. Khi nghe tín hiệu của giáo viên thì em thứ nhất của từng đội chuyền bóng
cho đồng đội thứ hai của mình. Người thứ nhất sau khi chuyền xong quay sang
trái chạy vịng về phía sau đứng xếp vào hàng của mình. Cứ như vậy đội nào về
trước sẽ giành chiến thắng.
*Trò chơi 3: “ Chuyền bóng xa ”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trị chơi.
+ Cách chơi: Từ vạch xuất phát thứ tự từng em của mỗi đội sẽ thực hiện
kỹ thuật chuyền bóng xa về phía trước, giáo viên xác định thành tích của từng
đội. Đội nào Có tổng chiều dài hơn thì đội đó giành chiến thắng.
Thơng qua đó tạo sự hứng thú cho các em tập luyện và nâng cao thể lực.
*Trị chơi 4: “ Ném rổ nhanh, chính xác ”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trò chơi.


4


+ Cách chơi: Mỗi đội đứng sau vạch xuất phát thành một hàng dọc và
được trang bị mỗi thành viên một quả bóng. Giáo viên qui định thời gian và tín
hiệu cịi, thứ tự từng thành viên của đội sẽ ném bóng vào rổ. Sau khi ném xong
tự nhặt bóng và xếp vào phía sau của hàng mình. Khi hết thời gian ấn định đơi
nào có số lần ném vào rổ nhiều hơn đội đó sẽ giành chiến thắng.
*Trị chơi 5: “ Khống chế bóng tốt ”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trò chơi.
+Cách chơi: Vẽ một vòng tròn có bán kính 4m lần lượt từng hai đội bước
vào vòng trong. Mỗi thành viên của đội được trang bị một quả bóng. Khi nghe
tín hiệu cịi đội 1 có nhiệm vụ vừa nhồi bóng vừa ngăn cản khơng cho thành
viên tương ứng theo cặp của đội 2 chạm vào bóng. Nếu thành viên nào của đội 1
bị thanh viên tương ứng của đội 2 chạm tay vào bóng của mình. Giáo viên sẽ
bấm giờ tính thời gian. Đội nào có thời gian khống chế bóng lâu hơn thì đội đó
giành chiến thắng.
Lưu ý: Các thành viên của đội tranh bóng khơng được xơ đẩy lơi kéo đơi
bạn theo luật bóng rổ qui định.
*Trị chơi 6: “ Trị chơi phối hợp kỹ thuật dẫn, chuyền bóng và bắt bóng
nhanh ”.
+ Tổ chức: Giáo viên chia lớp thành nhiều đội có số học sinh tham gia
tương ứng nhau sau đó tiến hành cho bốc thăm tham gia trò chơi.
+ Cách chơi: Mỗi đội tập trung thành một hàng dọc ngay sau vạch xuất
phát và được trang bị một quả bóng rổ. Người thứ nhất của mỗi đội cầm một quả
bóng và ln ở tư thế sẵn sàng. Khi nghe tín hiệu còi xuất phát của giáo viên,
người thứ nhất của mỗi đội thực hiện động tác dẫn bóng nhanh về phía trước
vịng qua bên phải mốc cờ và dẫn bóng ngược lại. Đồng đội thứ hai của mỗi đội
thực hiện động tác bắt bóng về đến vạch xuất phát. Giáo viên sẽ xác định thứ
hạng của các đội.
Lưu ý: - Người thứ nhất của mỗi dội trước khi nghe tín hiệu cịi của giáo

viên thì khơng được dẫm vạch, vượt vạch xuất phát.
- Các thành viên còn lại của đội khi bắt bóng thì chân khơng được
dẫm, vượt vạch xuất phát.
Từ nhừng phương pháp trên, tôi đã lựa chọn một số trò chơi trong giờ thể
dục nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. Đặc biệt, các bài tập này tạo hứng thú
giúp các em phát triển thể lực chung, phát triển toàn diện con người, phát triển
toàn diện thể chất, luyện tập một cách hăng say.


5

Tham gia tập luyện bóng rổ, có thể phát triển toàn diện tố chất cơ thể,
tăng cường chức năng của các cơ quan trong cơ thể, có lợi cho việc nâng cao
tính linh hoạt của trung khu thần kinh, nâng cao năng lực phối hợp điều khiển.
2.2. Thuận lợi và khó khăn
2.2.1.Thuận lợi.
Chi bộ, Ban Giám hiệu trường tiểu học Thanh Xuân Trung rất quan tâm
đến các hoạt động thể dục thể thao. Điều kiện sân bãi thoáng mát, trường có giáo
viên chuyên trách TDTT, tạo điều kiện thuận lợi trong cơng tác giảng dạy.
Bề dày thành tích của trường về lĩnh vực thể dục thể thao luôn nổi trội so
các trường bạn.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo về việc đầu tư nên đa phần các
trang thiết bị đầy đủ cũng là tiền đề thuận lợi cho mơn bóng rổ phát triển tốt.
Với chương trình học như hiện nay thì việc giúp các em học sinh học tập,
luyện tập TDTT đang được xã hội rất quan tâm và khuyến khích. Đặc biệt, Bộ
giáo dục - Đào tạo có chủ trương khuyến khích và phổ biến rộng rãi việc tổ chức
và hướng dẫn rèn luyện TDTT trong trường học nhằm phát triển một cách toàn
diện cho các em học sinh.
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên học sinh tiểu học rất hiếu động,
thích vận động, thích khám phá những môn thể thao mới phù hợp với bản thân.

2.2.2 Khó khăn
Một số ít em học sinh bỡ ngỡ khi tập luyện mơn này. Mỗi em có những
sở trường, năng khiếu khác nhau.
Giờ học thể dục chủ yếu là tập luyện vì thế các nội dung được lặp đi lặp
lại nhiều lần. Hệ thần kinh của trẻ em lứa tuổi tiểu học chưa bền vững, nếu thực
hiện lặp lại nhiều lần nội dung nào đó sẽ gây chán nản cho học sinh. Vậy làm
thế nào để tạo được giờ học không bị nhàm chán? Với những suy nghĩ trăn trở
của một người giáo viên, tôi nhận thấy rằng khi dạy học sinh theo phương pháp
cũ là tập luyện, thì bên cạnh những học sinh tiếp thu nhanh, có sở trường , có
năng khiếu, cịn có một số em tiếp thu cịn chậm, uể oải, khơng tập trung, miễn
cưỡng học mà thôi. Các em không thấy rõ tầm quan trọng, lợi ích của việc tập
luyện thể dục có tác động đến sức khoẻ của chính bản thân mình để giúp cho
việc học tập các môn khác được tốt hơn.
Trước thực trạng đó, sau một thời gian nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu và với chủ trương của Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục tôi đã mạnh dạn lựa
chọn “Một số bài tập giúp học sinh lớp 1 học tốt mơn bóng rổ”, nhằm giúp học
sinh tiếp thu động tác bổ trợ dẫn bóng nhanh hơn tạo cho học sinh hứng thú tập
luyện, tạo khơng khí sơi nổi để giờ học luôn tạo được kết quả tốt nhất.


6

2.3. Nội dung các bài tập được lựa chọn
STT
Tên bài tập

Mục đích

1.


Dẫn bóng cao.

2.

Dẫn bóng thấp.

3.

5.

Dẫn bóng đổi tay trước
mặt.
Dẫn bóng theo đường
thẳng.
Di chuyển ngang

Giúp học sinh kiểm sốt được bóng một cách
dễ dàng.
Nhằm giúp học sinh phán đốn nhanh và linh
hoạt khi tiếp xúc bóng.
Tạo cảm giác linh hoạt cổ tay, tạo cảm giác
tốt với bóng.
Giúp học sinh kiểm sốt bóng tốt và di
chuyển dễ dàng.
Giúp cổ chân linh họat, phản ứng bóng nhanh

6.

Vịng bóng qua người


Giúp cơ thể dẻo dai. Tạo cảm giác với bóng.

7.

Chuyền bóng trước mặt

Tạo cảm giác với bóng.

8.

Tung và bắt bóng

Phán đốn điểm rơi và bắt bóng chính xác.

4.

2.3.1. Dẫn bóng cao.

- Mục đích: Giúp học sinh kiểm sốt được bóng một cách dễ dàng.
- Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.


7

- Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang thắt lưng.
2.3.2. Dẫn bóng thấp.


- Mục đích: Nhằm giúp học sinh phán đốn nhanh và linh hoạt khi tiếp
xúc bóng.
- Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
- Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
2.3.3. Dẫn bóng đổi tay trước mặt.

- Mục đích: Tạo cảm giác linh hoạt cổ tay, tạo cảm giác tốt với bóng.
- Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xòe rộng tự nhiên.


8

- Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
2.3.4. Dẫn bóng theo đường thẳng.

- Mục đích: Giúp học sinh kiểm sốt bóng tốt và di chuyển dễ dàng.
- Yêu cầu: Học sinh đứng chân trước chân sau, trọng tâm dồn vào chân
trước, thân trên hơi ngả về phía trước, bàn tay xịe rộng tự nhiên.
Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị học sinh lấy khuỷu tay làm trụ, cánh tay
khép sát thân người. Khi bóng nảy lên, đầu ngón tay tiếp xúc bóng trước rồi đến
tồn bộ ngón tay và trai tay, điểm tiếp xúc bóng ngang đầu gối.
2.3.5. Di chuyển ngang.

Mục đích:. Giúp học sinh phản ứng nhanh, tạo cảm giác linh hoạt cổ chân.



9

Yêu cầu: Đứng hai chân song song, tay ngag vai, bàn tay xòe rộng tự
nhiên. Di chuyển dụng cạch bàn chân trượt nhanh đồng thời mắt nhìn về phía
trước, thân người khơng nhấp nhơ.
2.3.6. Vịng bóng qua người.

Mục đích: giúp cơ thể dẻo dai, tạo cảm giác với bóng.
Yêu cầu: Hai chân rộng bằng vai, tư thế thân người thằng, bàn tay cầm
bóng thả lỏng tự nhiên. Dùng tay đưa bóng vịng qua thân người.
2.3.7. Chuyền bóng trước mặt.


10

Mục đích: Tạo cảm giác với bóng.
u cầu: Hai người đứng đối diện cách nhau 1m. Hai chân rộng bằng vai.
Tay cầm bóng xịe rộng tự nhiên. Chuyền bóng ngang ngực đối phương rồi . Khi
bắt bóng tay xịe hình chữ A.
2.3.8. Tung và bắt bóng.

Mục đích: Phán đốn điểm rơi và bắt bóng chính xác.
u cầu: Hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm bóng, tung bóng lên cao
theo phương thẳng đứng rồi bất bóng khi bóng rơi ngang thắt lưng.
2.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học
2.4.1. Mục tiêu
SKKN này nhằm bổ sung những kiến thức và kĩ năng, đồng thời nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Thể dục nói chung, nâng cao chất lượng

giảng dạy mơn bóng rổ của trường Tiểu Học Thanh Xuân trung nói riêng.
2.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Tôi đã tiến hành phối kết hợp một số biện pháp và cách thức như sau:
- Mượn và nghiên cứu tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy Thể dục
và mơn bóng rổ. Trên cơ sở đó, tơi lựa chọn để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn
đề nghiên cứu.
- Bằng những kinh nghiệm của bản thân và kết hợp với những thông tin
có chọn lọc qua việc nghiên cứu tài liệu, tơi đã thiết kế một số giáo án có sử
dụng kết quả nghiên cứu của đề tài này.
- Tôi lên tiết dạy chính thức có ứng dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật
dẫn bóng nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lương học tập cho học sinh.
- Tiến hành trao đổi, rút kinh nghiệm tiết dạy, rút ra bài học kinh nghiệm.
2.4.3. Thử nghiệm trên tiết dạy
Tôi tiến hành dạy thử nghiệm 2 tiết:


11

Tiết 1: Ngày dạy: 15 tháng 1 năm 2021
Tiết 2: Ngày dạy: 17 tháng 1 năm 2021
2.5. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
2.5.1. Đánh giá hiệu quả việc lựa chọn một số bài tập dẫn bóng trong mơn
bóng rổ.
Sau khi nghiên cứu bằng phương pháp trị chơi, tơi nhận thấy: học sinh tập
luyện rất hưng phấn sôi nổi, tiếp thu bài học có hiệu quả cao, chăm chỉ tập
luyện. Trong mỗi giáo án, tôi đã sử dụng các phương pháp khác nhau phù hợp
với học sinh nhằm tạo một giờ học nhẹ nhàng, hiệu quả, gây được hứng thú tập
luyện cho các em, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn về năng lực
thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ và thể chất cho học sinh đúng với quan điểm của Đảng
và Nhà nước về mục tiêu giáo dục: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt

Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chuẩn bị cho học sinh
những hành trang tốt nhất cho những năm tháng phát triển sau này của các em.
2.5.2 Chất lượng về giáo dục đạo đức
Đối với việc dạy thể dục, giáo viên bộ môn đã sát cánh cùng với giáo viên
chủ nhiệm luôn giáo dục đạo đức cho học sinh. Kết quả là khơng có học sinh cá
biệt, 100% học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh tiểu học.
2.5.3. Chất lượng về chuyên mơn
Để đánh giá chính xác việc ứng dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật dẫn
bóng trong giờ thể dục, sau một thời gian ứng dụng cho từng giáo án cụ thể, tôi
đã so sánh mức độ tiến bộ và kết quả tập luyện của các em.
Kết quả cụ thể của học sinh lớp 1A6 (lớp thực nghiệm) và lớp 1A5(lớp đối
chứng) trước thực nghiệm như sau:
HS hứng thú tập luyện
HS hoàn thành tốt
Lớp
Số HS
bài tập bổ trợ
SL
%
SL
%
1A6
48
38
79,2%
28
58,3%
1A5

49
37
75,5 %
27
55,1%


12

Kết quả cụ thể của học sinh lớp 1A6(lớp thực nghiệm) và 1A5 (lớp đối
chứng) sau thực nghiệm:
HS hứng thú tập luyện HS hoàn thành tốt bài
Lớp
Số HS
tập bổ trợ
SL
%
SL
%
1A6
48
45
93,8%
35
72,9%
1A5
49
43
87,7%
33

60,9%
Kết quả cụ thể của học sinh lớp 1A6 trước và sau thực nghiệm như sau:
HS hứng thú tập HS hoàn thành tốt
Thời gian
Lớp Số HS
luyện
bài tập bổ trợ
SL
%
SL
%
Trước thực nghiệm 1A6
48
38
79,2%
30
61,2%
Sau thực nghiệm
1A6
48
45
93,7%
36
73,5%
Với các số liệu thống kê trên, tôi nhận thấy việc đưa các bài tập bổ trợ vào
trong giờ học đã nâng cao được chất lượng tập luyện của các em lên nhiều,
dường như các em tham gia với tất cả niềm thích thú say mê khơng hề gượng ép.
Hơn nữa, kết quả tập luyện của học sinh lớp 1A5 được nâng lên rõ rệt. Điều này
khẳng định việc đưa các phương pháp của tôi đạt hiệu quả cao.
2.5.4. Kết quả chung của toàn trường

Sau một thời gian thực nghiệm, tôi nhận thấy không chỉ chất lượng
chuyên môn trong những giờ thể dục được nâng lên, mà phong trào tập luyện
TDTT trong trường tiểu học Thanh Xuân Trung cũng được các em học sinh
tham gia hào hứng sôi nổi (Phụ lục kèm theo)
Tôi hy vọng nếu tiếp tục vận dụng và phát huy những kết quả đạt được
trong đề tài thì chất lượng giáo dục thể chất của trường Tiểu Học Thanh Xuân
Trung ngày càng nâng cao.


13

3. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với những thành tích mà trường đã đạt được, tơi tin rằng mục tiêu giáo
dục của trường Tiểu học Thanh Xuân Trung đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển
theo đúng chủ trương của Bộ Giáo dục là giáo dục học sinh phát triển toàn diện
cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nội dung là phù hợp với lứa tuổi các em và có hiệu quả rõ rệt trong q
trình dạy học, tạo khơng khí sơi nổi, hưng phấn trong học tập nhằm nâng cao
hiệu quả giờ thể dục nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng các mơn học
khác. Khi giảng dạy, tôi đã áp dụng trong từng giáo án cụ thể và kết quả này đã
góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển toàn diện cho học sinh, làm cho giờ học
đạt kết quả cao hơn, sức khoẻ các em ngày càng được cải thiện hơn và học sinh
của chúng ta vốn đã yêu thích giờ thể dục sẽ u thích giờ thể dục hơn nữa. Mặt
khác, nó cịn góp phần thúc đẩy các phong trào học tập của nhà trường lên cao.
2. Kiến nghị
Để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học thể dục, nhằm giúp các em tâp
tốt hơn, nâng cao hiệu quả và thành tích mơn bóng rổ, tơi xin có một vài khuyến
nghị sau:
2.1. Đối với trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục:

Nên có thêm các chuyên đề, buổi tập huấn để nhiều giáo viên được tham
dự, trao đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy mơn giáo dục thể chất nói
chung và tổ chức tập luyện mơn bóng rổ cầu nói riêng.
2.2. Đối với trường Tiểu học Thanh Xuân Trung
Có kế hoạch nâng cấp, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
hỗ trợ dạy học môn Thể dục.
Tiếp tục ủng hộ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo
viên Thể dục được tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, nghiên cứu nâng cao
trình độ chuyên môn, tổ chức hoạt động trao đổi chuyên môn trong trường và
liên trường.


14

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được sáng kiến: “Một số bài tập giúp học sinh lớp 1 học tốt
mơn bóng rổ”. Tôi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp đã
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Do thời gian có hạn nên bản sáng kiến khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để đề
tài của tơi được hồn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Xác nhận của Ban giám hiệu
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..


Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết và không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Nguyễn Trung Quảng


15

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm lý học TDTT- Phạm Ngọc Viễn- Lê Văn Xem- Mai Văn MuônNguyễn Thanh Nữ- Nhà xuất bản TDTT Hà Nội 1991.
2. Sinh lý thể thao- PGS Lưu Quang Hiệp- Phạm Thị Uyên Nhà xuất bản
TDTT 1995.
3. Lý luận và phương pháp TDTT- chủ biên Nguyễn Tốn, Phạm Danh
Tốn- Nhà xuất bản Trẻ
4. Giáo trình mơn bóng rổ – Trường Đại Học sư phạm TDTT
5. Tâm lý học TDTT- NXB TDTT- 1990 -TS Phạm Ngọc Viễn.
6. Học thuyết huấn luyện-TS DIEIRICHHARRA- NXB TDTT 1990- do
Trương Anh Tuấn cùng cộng sự dịch.
7. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT- Tập thể tác giả- NXB
TDTT Hà Nội 1995.
8. Tâm lý học lứa tuổi- Dịch Nguyễn Chu Văn- NXB GDH Hà Nội.
9. Lý luận và phương pháp thể thao trẻ- Dịch Nguyễn Quang Hưng.


16

MỤC LỤC

1. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 2
1.6. Tổ chức nghiên cứu. ................................................................................... 2
2. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................. 3
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu ................................. 3
2.1.1. Phương pháp trị chơi. ......................................................................... 3
2.2. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................ 5
2.2.1.Thuận lợi. ............................................................................................. 5
2.2.2 Khó khăn .............................................................................................. 5
2.3. Nội dung các bài tập được lựa chọn .......................................................... 6
2.3.6. Vịng bóng qua người. ............................................................................. 9
2.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học ................................................................ 10
2.4.1. Mục tiêu............................................................................................. 10
2.4.2. Nội dung và cách tiến hành ............................................................... 10
2.4.3. Thử nghiệm trên tiết dạy ................................................................... 10
2.5. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm .............................................................. 11
2.5.1. Đánh giá hiệu quả việc lựa chọn một số bài tập dẫn bóng trong mơn
bóng rổ......................................................................................................... 11
2.5.2 Chất lượng về giáo dục đạo đức......................................................... 11
2.5.3. Chất lượng về chuyên môn ............................................................... 11
2.5.4. Kết quả chung của toàn trường ......................................................... 12
3. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................. 13
1. Kết luận ....................................................................................................... 13
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 13
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 15




×