Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Liên kết của các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.73 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI: LIÊN KẾT GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG
ỨNG SẢN PHẨM VẢI THIỀU LỤC NGẠN, BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ TÊN HỌC VIÊN: TRẦN TRUNG KIÊN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI: LIÊN KẾT GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM VẢI THIỀU LỤC NGẠN,
BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH
DOANH MÃ SỐ: 8340101

Họ và tên học viên

: Trần Trung Kiên

Người hướng dẫn

: PGS.TS Lê Thái Phong




Hà Nội, tháng 05 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc, bản
luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Trần Trung Kiên

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Cục bảo vệ thực vật – Bộ
Nông nghiệp, Sở nông nghiệp Bắc Giang. Nhân dịp hồn thành luận văn này, tơi
xin được bày tỏ lòng biết ơn và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.

Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
Thầy, cô khoa Quản trị kinh doanh. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới thầy PGS. TS Lê Thái Phong người đã tận tình chỉ bảo, trực
tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Trần Trung Kiên


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................... iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 5
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 5

2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 6
4.1. Chọn điểm nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................... 7
4.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................ 8

4.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 9
5. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 9
1.1. Một số lý luận cơ bản về liên kết trong chuỗi cung ứng..........................12
1.1.1. Các khái niệm về liên kết, chuỗi cung ứng và các thành viên trong

chuỗi cung ứng................................................................................................... 12
1.1.1.1. Liên kết và các nguyên tắc liên kết....................................................... 12
1.1.1.2 Chuỗi cung ứng...................................................................................... 15
1.1.1.3 Các thành viên trong chuỗi cung ứng và vai trị................................... 16
1.1.2 Các phương thức, hình thức và mơ hình liên kết trong chuỗi cung

ứng...................................................................................................................... 17
1.1.2.1

Các phương thức liên kết................................................................. 17

1.1.2.2 Các hình thức liên kết............................................................................ 18


1.1.2.3. Các mơ hình liên kết trong sản xuất nơng nghiệp................................ 20
1.2. Đặc điểm liên kết và vai trò chuỗi cung ứng vải thiều............................. 25


1.2.1 Đặc điểm liên kết chuỗi cung ứng vải thiều............................................. 25
1.2.2. Vai trò của liên kết theo chuỗi cung ứng................................................. 26
1.3 Các hình thức liên kết và những ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng

vải thiều.............................................................................................................. 26
1.3.1 Các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều............................ 26
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều.......30
1.3.2.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước............................ 30
1.3.2.2. Trình độ nhận thức, năng lực, tư duy của các chủ thể tham gia

liên kết................................................................................................................ 31
1.3.2.3 Yếu tố thị trường..................................................................................... 31
1.3.2.4. Yếu tố tổ chức sản xuất......................................................................... 32
1.3.2.5. Vốn đầu tư sản xuất.............................................................................. 32
1.3.2.6. Yếu tố áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ......................................... 32
1.4. Cơ sở thực tiễn............................................................................................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về liên kết theo chuỗi

cung ứng sản phẩm nông nghiệp...................................................................... 33
1.4.1.1. Kinh nghiệm liên kết ở Thái Lan.......................................................... 33
1.4.1.2. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất nông nghiệp của Trung

Quốc

34

1.4.2. Kinh nghiệm của một địa phương ở Việt Nam về liên kết theo chuỗi

cung ứng ngành hàng........................................................................................ 35

1.4.2.1. Kinh nghiệm liên kết tại Lâm Đồng...................................................... 35
1.4.2.2. Kinh nghiệm liên kết sản xuất nông nghiệp ở tỉnh An Giang.............37
1.4.2.3. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất lúa gạo ở các tỉnh Đồng

bằng sông Cửu Long.......................................................................................... 39
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Ngạn............................................. 40

CHƯƠNG 2....................................................................................................... 41


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA CÁC
THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM.........................41
VẢI THIỀU LỤC NGẠN, BẮC GIANG......................................................... 41
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 41
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 41
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai.................................................................... 42
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn.................................................................. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 39
2.1.2.1. Dân số và lao động................................................................................ 39
2.1.2.2. Phát triển kinh tế................................................................................... 40
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng......................................................................................... 42
2.1.3. Đánh giá chung........................................................................................ 46
2.2. Thực trạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải

thiều huyện Lục Ngạn....................................................................................... 48
2.2.1. Thực trạng chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn.......................... 48
2.2.1.1. Tình hình sản xuất vải thiều tại huyện Lục Ngạn................................ 48
2.2.1.2. Chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn......................................... 50
2.3.2. Các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều tại 02 xã khảo sát...........53

2.3.2.1. Hộ sản xuất............................................................................................. 53
2.2.2.2. Người thu gom........................................................................................ 54
2.2.2.3. Các Hợp tác xã........................................................................................ 55
2.2.2.4. Các cơ sở chế biến nhỏ........................................................................... 56
2.2.2.5. Các doanh nghiệp................................................................................... 58
2.3. Thực trạng liên kết theo chuỗi cung ứng huyện Lục Ngạn....................... 60
2.3.1. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp............................ 60
2.3.2. Thực trạng liên hệ giữa nông dân và hợp tác xã..................................... 64
2.3.3. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và các cơ sở chế biến..................65
2.3.4. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và hộ thu gom............................. 67
2.3.5. Thực trạng liên kết giữa hợp tác xã và các cơ sở chế biến..................... 70


2.3.6 Thực trạng liên kết giữa hộ thu gom và người bán buôn, người bán
buôn và nhà bán lẻ............................................................................................. 72
2.3.7. Phân tình trạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng
vải thiều huyện Lục Ngạn.................................................................................. 74
2.3.8 Mối quan hệ liên kết ngang giữa các thành viên trong chuỗi cung
ứng vải thiều Lục Ngạn..................................................................................... 74
2.4 Một số nhận xét về chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn........................... 75
2.4.1 Ưu điểm..................................................................................................... 76
2.4.2 Nhược điểm............................................................................................... 76

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN
KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG VẢI THIỀU LỤC NGẠN....................77
3.1 Mục tiêu, định hướng, chính sách của tỉnh Bắc Giang đối với mặt

hàng vải thiều.................................................................................................... 77
3.1.1. Về tổ chức sản xuất và bảo quản sau thu hoạch..................................... 77
3.1.2. Công tác xúc tiến tiêu thụ vải thiều......................................................... 77


3.1.3 Các công tác khác...................................................................................... 79
3.2. Một số giải pháp cụ thể.............................................................................. 79
3.2.1. Những giải pháp chung đối với từng thành viên trong chuỗi cung

ứng...................................................................................................................... 79
3.2.2 Tăng cường sự gắn kết trong liên kết giữa các thành viên trong

chuỗi cung ứng................................................................................................... 81
3.2.2.1 Tăng cường liên kết giữa một số thành viên trong chuỗi cung ứng.....81

3.2.2.2. Cải tạo hệ thống thông tin và hạ tầng giao thông trong chuỗi
cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn............................................. 85
3.3 Kiến nghị chung........................................................................................... 88

KẾT LUẬN........................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 103


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Trần Trung Kiên
2. Tên luận văn: Liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải

thiều Lục Ngạn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
3. Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Ngoại thương – Hà Nội
5. Kết quả nghiên cứu chính:

Lục Ngạn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang và là huyện có diện

tích lớn nhất tỉnh Bắc Giang. Hiện nay có 29 xã trồng vải trên địa bàn huyện Lục
Ngạn với ước tính tổng diện tích gieo trồng khoảng 15.290 ha đất tương đương 54%
diện tích trồng vải tồn tỉnh Bắc Giang (28.126 ha). Trong đó hầu hết diện tích
trồng vải tại huyện Lục Ngạn đạt tiêu chuẩn VietGab, bên cạnh đó có 36 ha đạt tiêu
chuẩn GlobalGAB/tổng số 41ha tồn tỉnh. Như vậy có thể thấy được vải thiều tại
huyện Lục Ngạn được được chăm sóc theo quy trình, áp dụng tốt các biện pháp kỹ
thuật và chiếm tỷ trọng sản lượng cao/tổng sản lượng vải thiều trên toàn tỉnh Bắc
Giang. Năm 2020, tổng sản lượng vải thiều huyện Lục Ngạn đạt khoảng 89.900 tấn
trong đó mức tiêu thụ tại thị trường nội địa xấp xỉ 47.300 tấn chủ yếu tại thị trường
Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, Đồng Nai… Mức tiêu thụ tại thị
trường quốc tế đạt 42.600 tấn, chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
(98,8%).
Tuy nhiên để cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân thì vấn đề
lớn nhất mà các hộ trồng vải còn trăn trở là vấn đề liên quan đến đầu ra của sản
phẩm. Mặc dù UBND tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên
hệ, phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, Vụ Thị trường châu Á-châu Phi, Vụ Thị
trường châu Âu-châu Mỹ của Bộ Công Thương kết nối với các Tập đoàn phân phối,
chợ đầu mối, các doanh nghiệp, thương nhân tiêu thụ nông sản trong tỉnh, trong
nước và nước ngoài tiến hành trao đổi, ký kết hợp tác với các nhà vườn, thực hiện

10


đóng gói, bảo quản, chế biến tiêu thụ với sản lượng lớn và ổn định, bản thân thương
lái và hộ nơng dân cũng có sự chủ động kết nối với nhau, tuy nhiên sự kết hợp này
còn rất nhiều hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Thương lái, hộ nơng dân chưa thực
sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký; tỷ lệ nơng sản hàng hóa được tiêu thụ
thơng qua hợp đồng cịn rất thấp; thương lái chưa điều chỉnh kịp thời hợp đồng bảo
đảm hài hịa lợi ích của nơng dân khi có biến động về giá cả; trong một số trường
hợp, nông dân không bán hoặc giao nông sản cho thương lái theo hợp đồng đã ký;

xử lý vi phạm hợp đồng không kịp thời và chưa triệt để; tình trạng tranh mua, tranh
bán vẫn xảy ra khi đã có hợp đồng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều Lục
Ngạn, Bắc Giang”.
Đề tài có mục tiêu chung là đánh giá các hình thức liên kết, phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới các hình thức liên kết theo chuỗi cung ứng vải thiều. Trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp, cải thiện phát triển các hình thức liên kết trong chuỗi cung
ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
Để đạt được mục tiêu chung nói trên đề tài có một số mục tiêu cụ thể như:
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết theo chuỗi cung
ứng; (2) Đánh giá các hình thức liên kết theo chuỗi cung ứng vải thiều, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết trong chuỗi giá trị vải thiều; (3) Đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng
vải thiều, đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia.
Nội dung nghiên cứu liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng được
xem xét thông qua các liên kết giữa: Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp;
Liên kết giữa hộ nông dân và người thu gom; Liên kết giữa hộ nông dân và cơ sở
chế biến; Liên kết giữa hộ nông dân và hợp tác xã; Liên kết giữa người thu gom và
người bán buôn, cơ sở bán lẻ; Liên kết giữa HTX và cơ sở chế biến. Các liên kết
theo chiều ngang, sẽ được lồng ghép trong q trình phân tích các mối liên kết nêu
trên.


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Như chúng ta đã biết, tầm quan trọng của ngành Nơng nghiệp được chủ tịch
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng, Người nhấn mạnh rằng “Nơng dân ta giàu thì nước

ta giàu. Nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Trong gần 30 năm đổi mới, phát
triển đất nước, nông nghiệp Việt Nam ln duy trì ở mức tăng trưởng trung bình
khoảng 3,5%/năm, xếp thứ hạng cao trong khu vực châu Á nói chung và khu vực
Đơng Nam Á nói riêng. Sau thời kỳ thiếu lương thực kéo dài, từ năm 1989 đến nay
nước ta đã đảm bảo được an ninh lương thực trong nước và trở thành một trong
những nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Với đặc thù thời tiết vùng nhiệt đới, nông
sản Việt Nam rất đa dạng và phong phú, những loại quả này được bán rộng rãi tại
thị trường nội địa, tuy nhiên với thị trường xuất khẩu thì những chủng loại đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu còn hạn chế. Do mong muốn sử dụng loại quả có tính phổ biến
rộng rãi để tăng giá trị nghiên cứu, thực tiễn cho đề tài nên tác giả lựa chọn Vải
thiều Lục Ngạn là đối tượng nghiên cứu.
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hịn (Sapindaceac) có nguồn
gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải Thiều là cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh
dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người tiêu dùng trong và
ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn nguyên liệu, là phấn hoa cho
nghề nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán lớn, tán trịn tự nhiên hình mâm xơi,
cành lá xum x quanh năm. Do vậy cây vải không chỉ là cây ăn quả mà cịn là cây
bóng mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây
trống xói mịn rửa trơi… góp phần cải tạo mơi trường sinh thái.
Bên cạnh đó Vải thiều là một cây cơng nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế
lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Vải thiều trồng một lần, có thể
thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi thì cuối năm thứ
hai đã thu hoạch trên dưới 2 tấn/ha, năm thứ ba khoảng 3-4 tấn/ha. Từ năm thứ tư


vải thiều đã đưa vào kinh doanh sản xuất. Bên cạnh đó, vải thiều là sản phẩm có thị
trường ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng.
Lục Ngạn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang và là huyện có diện
tích lớn nhất tỉnh Bắc Giang. Hiện nay ước tính trên địa bàn huyện Lục Ngạn có
18.000 ha đất đang trồng vải thiều. Như vậy có thể thấy được lượng vải trồng trên

địa bàn huyện là rất lớn.
Việc đưa sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo chuỗi cung ứng như một nhu cầu
tất yếu giúp nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, gia tăng giá
trị sản phẩm nơng nghiệp, từ đó gia tăng thu nhập choc các hộ sản xuất. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy sản xuất chuỗi cung ứng vài thiều Lục Ngạn còn nhiều tồn tại, đơn
cử như việc thu gom của các thương lái chưa có tính chun nghiệp vẫn cịn thu
gom bằng hình thức thủ cơng dẫn đến tỷ lệ hỏng còn nhiều, các phương tiện thu
mua dừng đỗ tạm bợ rất lâu để ép giá của hộ nông dân. Do vậy giá vải do các
thương lái nội địa thu mua tại vườn dao động từ 15.000 – 20.000 đồng tuy nhiên giá
vải đến tay người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội lại gần gấp ba lần, xấp xỉ 60.000
đồng và còn cao hơn nữa tại các thị trường phía Nam như TP. Hồ Chí Minh (60.000
– 90.000 đồng).
Mặc dù hiện nay trên địa bàn huyện người dân và thương lái cũng đã có
những mơ hình liên kết với nhau, mua bán số lượng lớn với các bước bảo quản, vận
chuyển giảm thiểu hao hụt, hư hỏng, bên cạnh đó có rất nhiều kênh bán hàng đến
tay người tiêu dùng: thông qua các cửa hàng hoa quả, siêu thị, chợ nhưng sản phẩm
đến tay người tiêu dùng có giá cịn cao và một số địa điểm cung cấp vải chưa được
đảm bảo về chất lượng như bị hấp hơi, sâu đầu….
Để có thể có phương án giải quyết về chất lượng và giá thành sản phẩm đến
tay người tiêu dùng tác giả tiến hành nghiên cứu: “Liên kết của các thành viên
trong chuỗi cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”
để có thể hiểu rõ hơn và có những phương án quản trị phù hợp, giải quyết những tồn
động nêu trên.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Luận văn nhằm phân tích vai trị các thành viên và hình thức liên kết giữa
các thành viên trong chuỗi cung ứng ngành hàng vải thiều. Trên cơ sở đó, luận văn

đề xuất các giải pháp phát triển các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng vải
thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng đồng thời đánh giá

sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện
Lục Ngạn;
- Đề xuất một số giải pháp để gia tăng sự liên kết giữa các thành viên trong

chuỗi cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn từ đó hướng tới cải thiện và
phát triển chuỗi cung ứng vải thiều hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vài thiều Lục
Ngạn, Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh

Bắc Giang.
+ Các liên kết trong sản xuất vải của hộ: lựa chọn 2 xã
+ Khảo sát các HTX, hộ chế biến, doanh nghiệp
- Phạm vi thời gian:

+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp, từ năm 2016 - 2020.
+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp, từ 12/2020 – 3/2021
- Phạm vi nội dung: tập trung phân tích các liên kết theo chiều dọc giữa các


thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn, các phân tích theo chiều

ngang sẽ được lồng ghép trong các phần liên quan của các đối tượng thuộc chuỗi
cung ứng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Chọn điểm nghiên cứu

Mặc dù vải thiều Lục Ngạn có nguồn gốc tại Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, tuy
nhiên khi được đưa lên gieo trồng tại Lục Ngạn lại rất phù hợp với khí hậu và thổ
nhưỡng ở nơi này nên Lục Ngạn lại thành thương hiệu gắn liền với loại quả này. Vì
vậy trong việc lựa chọn địa điểm nghiên cứu tác giả lựa chọn Huyện Lục Ngạn để
tiến hành thực hiện nghiên cứu của mình.
Huyện Lục Ngạn là huyện đặc trưng của khí hậu Đông Bắc bộ, với điều kiện
thời tiết thuận lợi nên có thế mạnh trong việc gieo trồng các loại cây ăn quả đặc biệt
là vải. Là một huyện miền núi nên các điều kiện phát triển kinh tế tại Lục Ngạn cịn
nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội thấp. Tuy nhiên
với lợi thế diện tích đất nơng nghiệp rộng nên ngành nông nghiệp là một trong
những ngành chủ lực của huyện với cây trồng thế mạnh là cây vải với quy mô
15.290 ha tập trung chủ yếu tại các xã như: Quý Sơn, Giáp Sơn, Tân Hoa, Kiên
Lao, Phì Điền ...
Mặc dù huyện Lục Ngạn có 29 đơn vị hành chính cấp xã trong đó bao gồm 1
thị trấn và 28 xã, tuy nhiên do còn nhiều giới hạn trong quá trình nghiên cứu, tác giả
lựa chọn nghiên cứu liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều Lục
Ngạn tại 02 xã tiêu biểu là xã Phì Điền và xã Quý Sơn. Nguyên nhân lựa chọn:
+ Xã Quý Sơn là một trong những xã có sản lượng vải lớn nhất Lục Ngạn
với tỷ trọng khoảng 10% tổng sản lượng tồn huyện.
+ Xã Phì Điền nổi tiếng về chất lượng vải, dẫn chứng là theo khảo sát thực tế
có khoảng 80% - 90% vải trồng tại Phì Điền được xuất sang thị trường Trung Quốc.


4.2. Phương pháp thu thập số liệu


- Thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
sinh thái tại địa bàn nghiên cứu. Các tài liệu khoa học, các cơng trình nghiên cứu về
phát triển sản xuất và tiêu thụ nông nghiệp theo hướng hàng hóa của một số quốc
gia trên thế giới và Việt Nam. Các báo cáo tổng kết, các kết quả nghiên cứu về các
mơ hình sản xuất đã được nghiên cứu và thực hiện tại huyện Lục Ngạn. Các số liệu,
tài liệu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan. Các chủ trương, chính sách
đã ban hành về phát triển sản xuất và tiêu thụ nơng nghiệp và chính sách chuyển đổi
sản xuất của địa phương. Thơng tin hữu ích từ sách, báo, tạp chí,...
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập thông qua các cuộc điều tra,
phỏng vấn trực tiếp trên cơ sở xác định các mẫu điều tra có tính chất đại diện cho
tổng thể các đơn vị nghiên cứu.
Bảng 1: Đối tượng điều tra theo phương pháp bảng hỏi
Địa điểm
STT

1

Đối tượng điều tra

Hộ dân trờng Vải

SL mẫu

95

Xã Phì Điền

Xã
Quý Sơn


43

52

Bảng 2: Đối tượng điều tra theo phương pháp phỏng vấn
Địa điểm
STT

Đối tượng điều tra

SL mẫu

Xã Phì Điền


Quý Sơn

2

Cán bộ

8

4

4

3

Hộ thu gom


9

5

4

4

Doanh nghiệp

10

-

-

Tổng

122


Trong đó:
1) Điều tra các hộ dân trồng vải theo mẫu phiếu điều tra
2) Phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn sâu đối với các nhà quản lý. Sử dụng

các phương pháp trên, số liệu ở các cấp như sau:
- Ở cấp huyện: Số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lục Ngạn, tình

hình phát triển của các xã. Số liệu này được thu thập thông qua phỏng vấn cán bộ

lãnh đạo huyện và các phòng ban có liên quan.
- Ở cấp xã và các hộ dân: Thu thập tình hình kinh tế, xã hội, mơi trường của

xã, thị trấn. Tình hình sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất vải nói riêng tại
các xã, những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng của các hộ dân trong việc tham gia
liên kết sản xuất. Số liệu thu thập thông qua: Điều tra các hộ sản xuất; Phỏng vấn
sâu đại diện các công ty tham gia liên kết với hộ trồng vải.
4.3. Phương pháp phân tích thơng tin
a. Phương pháp thống kê so sánh

Trên cơ sở điều tra các đối tượng hộ tham gia liên kết và hộ khơng tham gia
liên kết để phân tích, so sánh; đưa ra các đặc điểm về sản xuất của hộ, so sánh năng
suất, sản lượng, hiệu quả kinh tế, lợi ích của nhóm hộ nào cao hơn. Từ đó đi đến
phân tích đánh giá về mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều ở địa
phương làm căn cứ để đề xuất kiến nghị nhằm phát triển các mối liên kết này ngày
càng tốt hơn.
b. Phương pháp thống kê mô ta

Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để tiến hành phân tích mơ tả tồn diện
tình hình sử dụng đất đai, dân số, lao động, kết quả sản xuất kinh doanh của địa
phương, đặc điểm, vai trò của các tác nhân trong các mối liên kết kinh tế trên địa bàn
huyện, phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ của hộ trong mối liên kết, để từ đó đưa ra
những đánh giá cho thực trạng liên kết trên. Vận dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển bình qn,... để phân tích mức độ và xu


hướng biến động trong phát triển sản xuất vải thiều, cũng như hiệu quả của các tác
nhân, nhóm tác nhân trong quá trình tham gia liên kết tại địa bàn nghiên cứu.
c. Phương pháp phỏng vấn người nắm giữ thông tin (Key Infomant Person-


KIP)
Là phương pháp định tính, tiến hành phỏng vấn sâu những người nắm giữ
thông tin/ các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. Phương pháp này được sử
dụng để đối chiếu với các thông tin thu thập nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
4.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
a. Nhóm chỉ tiêu phan ánh kết qua san xuất vai thiều
- Tổng diện tích trồng vải
- Năng suất, sản lượng vải thiều
- Giá bán
- Doanh thu
b. Nhóm chỉ tiêu phan ánh tình hình liên kết
- Số tác nhân tham gia liên kết
- Hình thức liên kết
- Phương thức liên kết
- Số lượng các nội dung trong liên kết
- Hình thức xử lý khi phá vỡ liên kết
- Độ tuổi, giới tính tác nhân tham gia liên kết
- Trình độ của đối tượng tham gia liên kết
- Số năm kinh nghiệm trồng vải
- Số năm liên kết của các tác nhân
5. Kết cấu luận văn

Ngoài mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được


kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết giữa các thành viên trong

chuỗi cung ứng.
- Chương 2: Đặc điểm địa bản nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về thực


trạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn, Bắc
Giang.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường sự liên kết giữa các thành

viên trong chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT GIỮA
CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Một số lý luận cơ bản về liên kết trong chuỗi cung ứng
1.1.1. Các khái niệm về liên kết, chuỗi cung ứng và các thành viên trong chuỗi

cung ứng
1.1.1.1. Liên kết và các nguyên tắc liên kết
a. Liên kết

Theo Hoàng Phê thì liên kết là kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc
tổ chức riêng rẽ. Liên kết (tiếng Anh là “integration”) trong hệ thống thuật ngữ
kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận
thành một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này được biết đến với tên gọi là nhất
thể hoá và gần đây mới gọi là liên kết.
Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại (David.W.Pearce, 1999) thì “Liên kết kinh
tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của nền kinh tế thường là khu vực
công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và
phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Điều kiện này thường
đi kèm sự tăng trưởng bền vững.”
Cụ thể hơn có thể hiểu rằng liên kết kinh tế là sự biểu hiện của các hình
thức hợp tác giữa các thành phần riêng rẽ, phản ánh mối quan hệ sự phân cơng lao

động trong các q trình sản xuất xã hội của các ngành, các địa phương, các đơn
vị kinh tế, các thành phần kinh tế... Liên kết kinh tế là sự hợp tác, phối hợp giữa
các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo
hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh
doanh thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành
phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
Liên kết kinh tế được thực hiện trên cơ sở ngun tắc tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi thơng qua hoặc thông qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia
và trong khuôn khổ pháp luật của các nhà nước. Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo


ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế
hoạt động để tiến hành phân cơng sản xuất chun mơn hố và hiệp tác hoá, nhằm
khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị
trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho
từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có khoản thu
nhập cao nhất.
Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mơ tổ chức khác nhau, tương ứng
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên tham gia liên kết.
Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ
tinh, hội đồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đồn xuất nhập
khẩu…
Các hình thức liên kết, mơ hình liên kết sẽ được tác giả trình bày ở mục bên
dưới của luận văn.
b. Các nguyên tắc trong liên kết

Để các chủ thể tham gia liên kết đạt được mục tiêu phát triển bền vững, các
liên kết phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
Một là, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các bên tham gia liên kết đều
phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng. Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu

xuyên suốt của mọi liên kết. Dù được tiến hành dưới hình thức và mức độ nào thì
các quan hệ kinh tế cũng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của các
bên tham gia (Dương Bá Phượng, 1995).
Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết.
Các liên kết chỉ thành công và đạt hiệu quả khi được xây dựng dựa trên cơ sở tự
nguyện của các bên tham gia để giải quyết những khó khăn hoặc tìm kiếm lợi ích
cao hơn thơng qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện tham gia các chủ thể liên kết mới
phát huy hết mọi năng lực nội tại của mình, xây dựng lên mối quan hệ hiệu quả, bền
chặt, vì lợi ích chung, đồng thời đem đến khả năng cùng chịu trách nhiệm về những
thất bại hay rủi ro trong liên kết. Mọi liên kết được thiết lập mang tính hình thức
hay là kết quả của những quyết định mang tính chủ quan, áp đặt sẽ khơng thể tồn tại
và khơng thể đem lại lợi ích cho các bên tham gia (Dương Bá Phượng, 1995).


Ba là, phải đảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia liên kết. Trong liên kết kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy, là chất
keo gắn kết lâu dài cho các bên tham gia. Việc chia sẻ hài hịa lợi ích có tầm quan
trọng đặc biệt quyết định sự bền vững của các liên kết nên đòi hỏi phải tìm ra một
cơ chế giải quyết thích hợp. Cơ chế đó phải tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp
thiết nhất. Trong từng mối liên kết, từng mặt hàng mà có hình thức và phương pháp
giải quyết lợi ích khác nhau. Ngồi cơ chế đó cần đảm bảo cho các bên tham gia
được bình đẳng với nhau về quyền lợi cũng như trách nhiệm (Dương Bá Phượng,
1995).
Bốn là, phải được thực hiện trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các bên
tham gia liên kết và thông qua hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là khế ước, là
những thỏa thuận, những điều khoản ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi
giữa các bên tham gia làm ăn với nhau, được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trong
nền kinh tế thị trường và Nhà nước pháp quyền, mọi hoạt động kinh tế đều phải tiến
hành trên cơ sở pháp luật Nhà nước cho phép, đồng thời được pháp luật bảo hộ
những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm ăn với nhau. Cho nên để có những căn

cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật phán quyết những tranh chấp giữa các quan hệ
kinh tế với nhau đều phải có “khế ước” hay “hợp đồng kinh tế” được ký kết theo
đúng pháp luật. Đối với hoạt động liên kết kinh tế là những mối quan hệ kinh tế ổn
định, thường xuyên, lâu dài lại càng cần phải được tiến hành thông qua “hợp đồng
kinh tế”. Nó cịn là những căn cứ để các bên tiến hành đàm phán giải quyết những
bất đồng, tranh chấp nhỏ xảy ra giữa các bên, làm cho các quan hệ liên kết ngày
càng bền chặt hơn. Việc thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các
bên tham gia liên kết thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình (Dương
Bá Phượng, 1995).
Năm là, đối với các tổ chức liên kết kinh tế, cần phải được tiến hành hoạt
động thông qua “điều lệ” của tổ chức liên kết kinh tế đó. “Điều lệ” là những qui
định về tơn chỉ mục đích, nội dung và cơ chế hoạt động của một tổ chức được tự
nguyện sáng lập giữa các thành viên. Nó qui định những quyền hạn, quyền lợi, trách
nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên gia tổ chức, những điều được phép và không


được phép để đảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích chung của các thành viên và sự
tồn tại lâu dài, phát triển của tổ chức. Có thể nói, đây là cơ sở pháp lý để ràng buộc
các thành viên tham gia tổ chức lại với nhau (Dương Bá Phượng, 1995).
1.1.1.2 Chuỗi cung ứng

Cho đến hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo
nhiều hướng khác nhau từ đó đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về chuỗi cung
ứng. Trong giới hạn của đề tài tác giả xin đưa ra một vài định nghĩa tiêu biểu như
sau:
Theo định nghĩa của Lambert, Stock và Elleam (1998), chuỗi cung ứng là sự
kết hợp giữa các doanh nghiệp nhằm đưa ra sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường.
Theo định nghĩa của Lee & Bilington (1995), chuỗi cung ứng (supply chain)
là hệ thống các công cụ để chuyển hóa ngun liệu thơ từ bán thành phẩm tới thành
phẩm và thông qua các hệ thống phân phối chuyển tới người tiêu dùng.

Theo định nghĩa của Ganeshan & Harrison (1995) thì chuỗi cung ứng là một
chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ ngun liệu thơ cho tới khi sản phẩm làm ra hay
dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng (Supply chain) là một
mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua
nguyên vật liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản
phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng”.
Theo định nghĩa của Christopher (2016), chuỗi cung ứng là mạng lưới của
những tổ chức liên quan đến những mối liên kết theo dòng chảy ngược và xi của
những q trình và những hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị trong từng sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia vào quy trình sản
xuất, vận chuyển và bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng, một cách trực tiếp hay
một cách gián tiếp. Trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng chuỗi cung ứng (Supply
chain) không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà cịn các cơng ty vận tải
(logistics), kho vận, nhà bán lẻ và khách hàng của nó.


Trong chuỗi cung ứng, hoạt động của mỗi thành phần thuộc chuỗi là q
trình hoạch định, triển khai, kiểm sốt dịng hàng hóa, dịch vụ, thơng tin liên
quan….từ điểm đầu vào của mắt xích này đến đầu vào của mắt xích kế tiếp để đảm
bảo sự thống nhất, vận hành trơn tru của tồn chuỗi. Có thể hiểu bản thân mỗi một
thành viên trong chuỗi cung ứng lại có một chuỗi cung ứng nội bộ thu nhỏ, bao
gồm: Bộ phận sản xuất và các bộ phận chức năng (tài chính, công nghệ thông tin,
phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, bán hàng, phân phối và dịch vụ khách hàng).
Tóm lại chúng ta có thể nhìn nhận chuỗi cung ứng thơng qua 3 hoạt động cơ
bản nhất: Cung cấp, sản xuất, phân phối

Hình 1: Chuỗi cung ứng điển hình (Nguồn Vilas.edu.vn)
1.1.1.3 Các thành viên trong chuỗi cung ứng và vai trò


Căn cứ theo các định nghĩa nêu trên, chuỗi cung ứng có thể phân tích thành các
thành phần cơ bản như sau:
- Nhà cung cấp nguyên liệu thô

- Nhà sản xuất

- Nhà phân phối

- Đại lý bán lẻ

- Khách hàng

Trong đó:


×