Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quốc Vinh

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quốc Vinh

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã ngành

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TẤN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn trung thực, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
một cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Quốc Vinh


LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sĩ Chun
ngành Quản lí giáo dục ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tơi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo, Q thầy, cơ và đồng nghiệp.
Tôi xin tri ân và trân trọng cảm ơn:
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phịng sau Đại học và các Phịng, Khoa có liên quan;
- Khoa Khoa học giáo dục;
- Quý thầy, cô giảng dạy;
- Lãnh đạo các Phòng Lao động – Thương binh và xã hội; Lãnh đạo, giáo viên
và học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc
Trăng.
- Đặc biệt tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS.Nguyễn Văn Tấn, giảng viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tâm giúp đỡ,
hướng dẫn, động viên tôi rất nhiều trong suốt q trình hồn thành luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những
sai sót, bản thân kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của Quý thầy, cô và
đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh , tháng 9 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quốc Vinh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN ................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước..................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................... 10
1.2.1. Đào tạo nghề - Lao động nơng thơn ........................................................ 10
1.2.2. Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ........................ 16
1.3. Lí luận về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên ............................................ 18

1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................... 18
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn................ 20
1.3.3. Phương pháp, hình thức, phương tiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn................................................................................................. 20
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......... 23
1.3.5. Môi trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................. 24
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên ....................................... 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................... 25
1.4.2. Tổ chức hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................... 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn........ 28
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....... 29


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên ...... 32
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC

NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG

XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng ........................................... 37
2.1.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng................................ 37
2.1.2. Khái quát về các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục

thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng ................................................................. 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng ......................................................................................................... 44
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 45
2.2.4. Công cụ khảo sát ...................................................................................... 45
2.2.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 45
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng.............. 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học viên về hoạt động
ĐTN cho LĐNT ...................................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng về mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............... 47
2.3.3. Thực trạng về nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............... 52
2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức, phương tiện đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ........................................................................... 54
2.3.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn................................................................................................. 62
2.3.6. Thực trạng về môi trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........... 64


2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng ......................................................................................................... 66
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học viên về quản lí
hoạt động ĐTN cho LĐNT ..................................................................... 66
2.4.2. Thực trạng về xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn................................................................................................. 67
2.4.3. Thực trạng về tổ chức hoạt động đào tạo nghề cho lao động

nông thôn................................................................................................. 74
2.4.4. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn........................................................................................ 76
2.4.5. Thực trạng về kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn........................................................................................ 78
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng ......................................................................... 83
2.5.1. Thực trạng về yếu tố khách quan ............................................................. 83
2.5.2. Thực trạng về yếu tố chủ quan ................................................................ 86
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên, tỉnh Sóc Trăng ...................................................................................... 88
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 88
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 88
2.6.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 89
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 91
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................ 92
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên, tỉnh Sóc Trăng ...................................................................................... 92
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 92


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 92
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 92
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 93

3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng ......................................................................................................... 93
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học viên về tầm
quan trọng của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nơng thơn............ 93
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động ĐTN cho LĐNT tập trung ở các nội dung:
xác định nhu cầu học nghề, nghề đào tạo, đội ngũ giảng dạy và
nguồn kinh phí tổ chức............................................................................ 95
3.2.3. Phối hợp các lực lượng cùng tham gia quản lí hoạt động ĐTN cho
LĐNT ...................................................................................................... 97
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT ........ 99
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động ĐTN cho LĐNT ........................ 102
3.2.6. Tăng cường liên kết với các cơ sở sản xuất, gắn đào tạo với yêu cầu
sử dụng lao động ................................................................................... 105
3.2.7. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của các Trung tâm
GDNN-GDTX cấp huyện ..................................................................... 108
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 113
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................... 114
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát ......................... 114
3.4.2. Kết quả khảo sát..................................................................................... 115
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 126
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

CBQL

Cán bộ quản lí

CSSX

Cơ sở sản xuất

CSDN

Cơ sở dạy nghề

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐTB

Điểm Trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

GDNN


Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

TCGDNN

Tổng cục giáo dục nghề nghiệp

TP

Thành phố

TX

Thị xã


TH

Thứ hạng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đơn vị hành chính tỉnh Sóc Trăng .......................................................... 37

Bảng 2.2.

Tăng trưởng GRDP của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015 ............. 40

Bảng 2.3.

Cơ cấu kinh tế theo các khu vực của tỉnh Sóc Trăng ............................. 41

Bảng 2.4.

Thống kê đội ngũ các Trung tâm GDNN-GDTX, tỉnh Sóc Trăng
năm 2017................................................................................................. 42

Bảng 2.5.

Nhận thức của CBQL, GV và học viên về tầm quan trọng của hoạt

động ĐTN cho LĐNT ............................................................................. 46

Bảng 2.6.

Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu ĐTN cho LĐNT của CBQL
và Giáo viên ............................................................................................ 48

Bảng 2.7.

Đánh giá mức độ đạt được về mục tiêu ĐTN cho LĐNT của
học viên ................................................................................................... 50

Bảng 2.8.

Đánh giá mức độ đạt được của nội dung ĐTN cho LĐNT .................... 52

Bảng 2.9.

Đánh giá mức độ đạt được của phương pháp ĐTN cho LĐNT ............ 55

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ đạt được của hình thức ĐTN cho LĐNT .................. 57
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ đạt được của phương tiện ĐTN cho LĐNT .............. 60
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ đạt được của kiểm tra, đánh giá kết quả ĐTN cho
LĐNT ...................................................................................................... 63
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ đạt được của môi trường ĐTN cho LĐNT................. 64
Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV và học viên về tầm quan trọng của quản
lý hoạt động ĐTN cho LĐNT ................................................................. 66
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ đạt được của việc xây dựng kế hoạch ĐTN cho
LĐNT theo CBQL và GV ....................................................................... 67
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện kế hoạch ĐTN cho

LĐNT theo học viên ............................................................................... 71
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ đạt được của việc tổ chức hoạt động ĐTN cho
LĐNT ...................................................................................................... 74
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ đạt được của việc chỉ đạo thực hiện hoạt động
ĐTN cho LĐNT ...................................................................................... 76


Bảng 2.19. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh việc xây dựng và thực
hiện chương trình ĐTN của CBQL và giáo viên .................................... 78
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh giá người dạy của
CBQL và giáo viên ................................................................................. 79
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ đạt được về kiểm tra, đánh giá người học của
CBQL, giáo viên và học viên.................................................................. 80
Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến công
tác quản lý hoạt ĐTN cho LĐNT ........................................................... 83
Bảng 2.23. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến công tác
quản lý hoạt ĐTN cho LĐNT ................................................................. 86
Bảng 3.1.

Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN GDTX ................................................................................................... 115

Bảng 3.2.

Ý kiến của CBQL và giáo viên về mức độ khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN GDTX ................................................................................................... 118


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính về vị trí địa lý tỉnh Sóc Trăng ...................................... 38



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của địa phương và đất nước. Để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của mọi thời đại thì vấn đề
ĐTN sẽ góp một phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Trong đó ĐTN cho LĐNT là một trong những chiến lược quan trọng, góp phần giảm
nghèo và an sinh xã hội.
Việt Nam có nguồn LĐNT dồi dào về số lượng và thấp về chất lượng. Vì vậy,
phát triển nguồn lao động là một trong những giải pháp có tính chiến lượng trong q
trình chuyển nơng nghiệp, nơng thơn sang sản xuất hàng hóa theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cho LĐNT, đào
tạo nói chung, ĐTN nói riêng vừa là vấn đề có tính cấp bách, vừa có tính cơ bản và
lâu dài. Chính vì vậy, ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”.
Trong Quyết định này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: “ĐTN
cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển ĐTN cho LĐNT, có
chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi
LĐNT, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia ĐTN cho
LĐNT”.
Tại Hội nghị tồn quốc về cơng tác ĐTN cho LĐNT vào ngày 23/3/2017, theo
báo cáo của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động-Thương binh và xã hội) sau gần 7
năm triển khai Quyết định 1956 các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị đã vào
cuộc quyết liệt, tổ chức thực hiện có kết quả Đề án ĐTN cho LĐNT và đã có trên 5

triệu LĐNT được học nghề, trong đó có gần 3,5 triệu LĐNT được hỗ trợ đào tạo theo
chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg, với trên 40% học nghề nông nghiệp,
gần 60% học nghề phi nông nghiệp. Sau học nghề, số người có việc làm mới hoặc
tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn đạt gần 80%. Mặc dù đã


2
đạt được kết quả quan trọng, tuy nhiên, tại Hội nghị nhiều địa phương phản ánh tỉ lệ
học viên sau đào tạo phát huy được nghề có nơi ước chỉ đạt 20%. Qua đó cho thấy,
việc ĐTN cho LĐNT ở nhiều địa phương hiện nay cịn nhiều bất cập.
Tại Sóc Trăng công tác ĐTN cho LĐNT cũng được lãnh đạo tỉnh, các ban
ngành, đoàn thể địa phương rất quan tâm vì Sóc Trăng là tỉnh nghèo, có đơng đồng
bào dân tộc Khmer, có tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao, theo thống kê của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, tồn tỉnh có hơn 1,3 triệu người, trong đó khoảng
730.500 người ở độ tuổi lao động, hơn 80% số lao động tập trung ở nơng thơn,
thường có tập quán sản xuất theo kinh nghiệm, hiện tỉnh vẫn còn hơn 49.700 hộ
nghèo cần có việc làm để ổn định cuộc sống. Việc ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng chủ yếu giao cho các Trung tâm GDNN-GDTX các huyện, thị xã, thành
phố. Nhìn chung, các Trung tâm GDNN-GDTX các huyện, thị xã, thành phố đều
thực hiện tốt chức năng ĐTN trong đó có ĐTN cho LĐNT góp phần đáng kể thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm
GDNN-GDTX, tỉnh Sóc Trăng vẫn cịn gặp khơng ít khó khăn và hạn chế như: thiếu
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, thiếu giáo viên cơ hữu ở một số nghề theo
danh mục đào tạo nghề, khó khăn trong việc sắp xếp thời gian, bố trí địa điểm dạy
nghề, quản lí giờ giấc học tập, cơng tác điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề
chưa thực hiện tốt nên việc xác định danh mục nghề đào tạo chưa phù hợp dẫn đến
không mở được lớp, chưa giải quyết được việc làm ổn định sau ĐTN.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nơng thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên,

tỉnh Sóc Trăng” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động
ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN-GDTX, tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất các
biện pháp để quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN-GDTX,
tỉnh Sóc Trăng.


3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động ĐTN cho LĐNT ở các Trung tâm GDNN-GDTX,
tỉnh Sóc Trăng đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần thực hiện xóa đói
giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống tại địa phương, tuy nhiên so với yêu cầu
phát triển xã hội thì vẫn cịn nhiều bất cập, nếu đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt
động ĐTN cho LĐNT thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động ĐTN cho
LĐNT ở các Trung tâm GDNN-GDTX, tỉnh Sóc Trăng đảm bảo chất lượng, hiệu
quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động và quản lí hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất các biện pháp cần thiết, khả thi quản lí hoạt động đào tạo nghề cho

lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Chủ thể là các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.


4
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khảo sát ở 5 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng gồm:
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Thạnh Trị;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Cù Lao
Dung;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Kế Sách;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Mỹ Xuyên;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên thị xã Vĩnh Châu.
6.3. Đối tượng khảo sát: (số lương cụ thể)
- Lãnh đạo, công chức phụ trách cơng tác đào tạo nghề của Phịng LĐ-TB&XH
cấp huyện, Ban Giám đốc ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường
xuyên (28 người).
- Tổ trưởng, giáo viên, nhân viên tham gia quản lý, giảng dạy, phụ trách các
hoạt động ở các lớp đào tạo nghề (42 người).
- Học viên các lớp đào tạo nghề (120 người).
6.4. Giới hạn về thời gian: Đề tài thu thập, sử dụng số liệu năm 2015 và 2016.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết tư liệu,

tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài định hướng cho việc thiết kế cơng cụ
nghiên cứu và q trình điều tra thực tiễn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích điều tra: Thu thập thơng tin về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng.
- Nội dung điều tra: Thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.


5
- Đối tượng điều tra: Lãnh đạo và Công chức phụ trách ĐTN của Phòng LĐTB&XH, Ban Giám đốc, giáo viên dạy nghề, giáo viên phụ trách quản lí ĐTN và
học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
- Cách thực hiện: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát bảng hỏi
cho từng đối tượng điều tra.
- Bảng hỏi có 2 loại:
+ Bảng hỏi dành cho đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên
+ Bảng hỏi dành cho đối tượng là học viên.
Phương pháp quan sát: Quan sát việc triển khai công tác quản lý hoạt động
dạy nghề cho lao động nông thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, tỉnh
Sóc Trăng để thu thập thêm thông tin về việc quản lý hoạt động dạy nghề cho lao
động nông thôn nhằm bổ sung thông tin cho q trình nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS để tính tốn xử lý các số liệu sau khi thu thập được từ
việc nghiên cứu thực trạng.
8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng về quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc
Trăng.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy nghề và quản lý đào tao nghề trên thế giới, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu. Ở các nước tư bản như Đức, các tác giả như D.Marschreider, B.Germer, Heinz
Frakiewicz đã đưa ra những cơ sở sư phạm đối với việc tổ chức quản lý hoạt động
dạy học nghề nghiệp. Các tác giả đã rất quan tâm tới sự phối hợp chặt chẽ giữa dạy
lý luận và luyện tập kỹ năng, kỹ thuật trong thực tiễn sản xuất. Các hệ thống dạy
nghề và nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp xuất hiện ở nhiều quốc gia khác như
Pháp, Mỹ, Thụy Điển, Phần Lan,… trong đó đều đề cập tới quản lý đối với các thành
phần cơ bản tạo nên quá trình đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục. Trong cuốn Giáo
dục kỹ thuật và đào tạo thế kỷ XXI: Các khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế
và tổ chức giáo dục, Khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc, John Daniel và
Goran Hultin đã đề cập tới mối quan hệ gắn bó giữa mục tiêu phát triển đào tạo nghề

với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; giữa đào tạo với sự biến động của thị trường
lao động; sự cần thiết phải thiết lập một cơ cấu giáo dục mở và linh hoạt. Các tác giả
đã khẳng định rằng, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quản lý liên quan tới thiết
kế chính sách về đào tạo nghề cần lưu tâm tới mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước,
người sử dụng lao động và nhà sản xuất (Nguyễn Hải Long, 2015).
Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ cơng nhân kỹ thuật ở mỗi
nước có khác nhau nên khơng chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp đào
tạo nghề, hình thức đào tạo nghề, quy mơ đào tạo nghề cũng có sự khác nhau, song
đều có điểm chung là đều chú trọng đến phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản đã tích lũy được nhiều
kinh nghiệm trong q trình đào tạo. Quá trình đào tạo nghề, dạy nghề cũng như quá


7
trình quản lý đào tạo nghề, dạy nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo
chất lượng đào tạo, chất lượng dạy nghề, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Cho đến ngày
nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật nghề bên
cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học (Nguyễn Hải Long, 2015).
- Ở Cộng hòa liên bang Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa việc học
trong một mơi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty và một có sở có
năng lực chun mơn về sư phạm dạy nghề của các trường nghề. Theo đó, các công
ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và
kỹ năng phù hợp với công nghệ sản xuất của công ty; còn nhà trường cung cấp khối
kiến thức về lý thuyết cơ bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như
vậy, nên hệ thống đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép. Bộ luật
đào tạo nghề năm 1969 áp dụng ở Cộng hòa liên bang Đức được coi là nền tảng cơ
bản của sự phát triển hệ thống đào tạo nghề kép. Bộ luật này đã đưa ra các điều lệ chi
tiết và tích cực, nhấn mạnh trách nhiệm của xã hội đối với việc đào tạo nghề. Đồng
thời bảo đảm cho các nhóm xã hội quan tâm đến đào tạo nghề, chủ yếu giới chủ sử
dụng lao động và người lao động, có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hệ

thống đào tạo nghề và khả năng tổ chức đào tạo của đất nước. Ngồi ra, Bộ luật này
cịn là cơ sở pháp lý cho hệ thống đào tạo kép thành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
nghề chủ chốt ở Cộng hòa liên bang Đức (Phạm Thị Nga, 2014).
Ở Nhật Bản, đối với phát triển kinh tế các vùng nông thôn, Nhật Bản cũng rất
thành công khi triển khai mơ hình: “Mỗi làng một sản phẩm”. Phong trào “mỗi làng
một sản phẩm”ở tỉnh Oita của Nhật bản đã thực sự thu hút được sự quan tâm và học
hỏi ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia,
Indonesia... Việt Nam cũng học hỏi và triển khai nhưng ở quy mơ thí điểm. Mỗi địa
phương tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản phẩm
độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển. Có thể là sản phẩm
như Nấm Shitake; Sản phẩm từ sữa bị, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn YuJuincam; Cá
khơ làng Yonouzu; Chè, măng tươi ở làng Natkatsu.... Trong 20 năm kể từ năm 1979
- 1999, phong trào mỗi làng một sản phẩm đã tạo ra được 329 sản phẩm với tổng
doanh thu là 141 tỷ yên (Phạm Thị Nga, 2014).


8
Ở Hàn Quốc, từ giữa thập kỷ 60. Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra kế hoạch đào
tạo trên cơ sở kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu tư sức người và của cải tập trung để
hướng học sinh trung học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật. Một số
môn học nghề được đưa vào học trong chương trình trung học cơ sở, tuy nhiên
chun mơn hố theo ngành đào tạo chỉ được thực hiện ở cấp trung học bậc trên.
Khoảng một phần ba số học sinh theo học trung học bậc cao lựa chọn trung học nghề
cịn hai phần ba theo chương trình trung học phổ thông. Các chuyên ngành được lựa
chọn nhiều nhất trong trung học nghề là kỹ thuật và thương mại. Bên cạnh các
trường nghề trung học dành cho đào tạo nghề ban đầu ở Hàn Quốc còn phát triển
mạnh mẽ các trung tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả nước có khoảng 90 trung tâm
như vậy và đào tạo nghề ở đây chủ yếu giới hạn ở các khoá ngắn hạn đào tạo các kỹ
năng hành nghề trực tiếp. Phần lớn chi phí cho các trung tâm này được nhà nước hỗ
trợ, nhưng các học viên vẫn phải đóng học phí cho các khố học này. Đồng thời

chính phủ Hàn Quốc cịn khuyến khích mạnh mẽ các cơng ty thực hiện đào tạo tại
CSSX nhằm giảm chi phí (Nguyễn Văn Hưởng).
Ở Đài Loan, hệ thống giáo dục được phân thành 2 luồng rất rõ rệt, sau trung
học cơ sở thì chỉ khoảng 20% vào học hệ thống giáo dục phổ thông còn lại 80% sẽ
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp (Nguyễn Văn Hưởng).
Ở Indonesia, những năm gần đây Chính phủ nước này đã quyết định giảm dần
tỉ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào trung học phổ thông và tăng dần tỉ lệ học sinh
sau trung học vào học nghề. Năm 2007 tỉ lệ học sinh sau trung học phổ thơng chỉ cịn
57% và 43% tham gia vào học nghề (Nguyễn Văn Hưởng).
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, ĐTN nói chung và quản lý hoạt động ĐTN nói riêng là vấn đề
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên
cứu về ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng.
Luận án tiến sĩ " Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông
Hồng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" của tác giả Nguyễn Văn Đại năm
2010 đã hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTN cho LĐNT theo
yêu cầu chuyển đổi kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị


9
trường; luận án đã đánh giá thực trạng ĐTN cho LĐNT, đánh giá tác động của kết
quả đào tạo đến chất lượng LĐNT vùng đồng bằng sơng Hồng; tìm ra những hạn chế
và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh ĐTN cho LĐNT
vùng Đồng bằng sông Hồng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thời kỳ CNH – HĐH
đến năm 2020.
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu việc làm qua đào tạo nghề ở Việt Nam” của tác giả
Bùi Tôn Hiến năm 2010 đã đi sâu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về việc làm của lao động qua ĐTN, tìm hiểu những vấn đề chủ yếu về việc của lao
động qua ĐTN và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc làm qua ĐTN ở Việt
Nam.

Luận văn thạc sĩ "Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm
dạy nghề huyện Yên Phong - Bắc Ninh" của tác giả Phạm Thị Nga năm 2014 đã tập
trung nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về quản lí đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn, tìm hiểu về thực trạng cơng tác quản lí ĐTN cho LĐNT và đề xuất
biện pháp quản lí ĐTN cho LĐNT tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Đức Thu năm 2017 đã tập trung nghiên cứu hệ thống
hóa một số vấn đề lí luận về quản lí hoạt động dạy nghề tại Trung tâm GDNN –
GDTX cấp huyện, tìm hiểu thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động dạy
nghề cho LĐNT tại Trung tâm GDNN – GDTX huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn thạc sĩ “Hoạt động đào tạo nghề gắn với phát triển bền vững cho lao
động nông thôn tại Trung tâm dạy nghề huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau” của tác
giả Lê Văn Út năm 2015 đã tập trung nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lí luận
về hoạt động dạy nghề cho LĐNT, tìm hiểu thực trạng ĐTN cho LĐNT và đề xuất
giải pháp hoạt động ĐTN gắn với phát triển bền vững cho LĐNT tại Trung tâm Dạy
nghề huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Luận văn thạc sĩ “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Hiệp Hịa, tỉnh
Bắc Giang” của tác giả Phạm Thị Tuyến năm 2015 đã tập trung nghiên cứu hệ thống


10
hóa một số vấn đề lí luận về ĐTN cho LĐNT, tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải
pháp phát triển ĐTN cho LĐNT huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, ở Việt Nam, cơng tác đào tạo
nghề cho người lao động có nhiều bước phát triển các ngành nghề đào tạo được đa
dạng hóa. Hệ thống các trường dạy nghề phát triển khơng ngừng, cơ sở vật chất phục
vụ cho q trình đào tạo được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Tuy nhiên, số lượng
nhân lực qua đào tạo còn thấp, chất lượng không cao. Cơ cấu nguồn nhân lực qua

đào tạo trong các lĩnh vực nhất là lĩnh vực nông nghiệp, phi nơng nghiệp cịn mất cân
đối. Các ngành, nghề lao động chân tay cho người lao động nông thôn ít được quan
tâm. Do đó, những vấn đề về quản lý hoạt động dạy nghề trong đó có quản lý hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn cần tiếp tục quan tâm nghiên cứu (Nguyễn
Đức Thu, 2017).
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Đào tạo nghề - Lao động nông thôn
- Đào tạo
Theo từ điển tiếng Việt: “ Đào tạo là việc làm cho trở thành người có năng lực
theo tiêu chuẩn nhất định” (Tra từ).
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia “Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định”. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến
một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ
bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo
từ xa, tự đào tạo... (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển của xã hội,


11
duy trì và phát triển nền văn minh của lồi người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường gắn với giáo dục nhân cách” (Từ điển Bách khoa Việt Nam,
2003).
Theo góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt nam: “Đào tạo là q trình

hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm đạt được kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và
trong thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề
nghiệp) cần thiết”.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo nhưng nhìn chung các quan
niệm này đều có điểm chung là đào tạo là một quá trình cung cấp cho người học
những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để họ có điều kiện tự tạo việc làm hoặc tìm
được việc làm khi tham gia vào thị trường lao động.
- Nghề
Hiện nay, "nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia “Nghề là việc mà một người sẽ phải cố
gắng để làm tốt công việc của mình sao cho phù hợp với khả năng, trình độ, lòng
đam mê đối với nghề, là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội” (Bách khoa
toàn thư mở Wikipedia).
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chun mơn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề là
tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người” (Nguyễn
Hùng chủ biên, 2008).
Theo tác giả Lương Văn Úc “Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó
được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và theo quen thực hành để
hồn thành những cơng việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề
là những cơng việc địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên


12
những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về

cùng một dạng” (Lương Văn Úc, 2003).
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề
bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà
ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật
chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát
triển của xã hội (Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, 2013).
Như vậy, mỗi người trong hệ thống phân công lao động xã hội sẽ đảm nhận
một hoặc một số công việc, những công việc này lặp đi lặp lại thường xuyên, từ ngày
này sang ngày khác, nội dung của những cơng việc đó khơng hề thay đổi, và nó được
hiểu là nghề và để có được nghề, người lao động cần phải có kiến thức lý thuyết một
hoặc một số lĩnh vực về công việc họ đảm nhận, những kỹ năng thực hành đến mức
thành thạo. Nghề có thể hiểu là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng lao động mà
con người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chun mơn và tích lũy kinh nghiệm
trong cơng việc.
- Đào tạo nghề
Hiện nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm đào tạo nghề (Dạy
nghề):
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 số 74/2014/QH13 được Quốc hội
thông qua ngày 27/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: "Đào tạo nghề
nhiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hồn thành khố học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp (Quốc hội
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014).
Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau, khơng tách rời
nhau, vì vậy trong nhiều trường hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với
nhau trong các diễn đạt văn bản.



13
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào tạo nghề cho
người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững
nghề nghiệp, chuyên môn (Nguyễn Hải Long, 2015).
Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức kỹ năng,
kỹ xảo và năng lực nhận thức để hình thành nhân cách nghề nghiệp, quá trình này
được thực hiện thông qua việc giảng dạy theo các nghề đào tạo.
Tóm lại: Đào tạo nghề cũng như các lĩnh vực đào tạo khác đều có quan hệ gắn
bó với quá trình phát triển kinh tế và xã hội. Đào tạo nghề chính là dạy cho người lao
động (người học nghề) những hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật, những kỹ năng, kỹ
xảo, cách thức tổ chức và thái độ cần thiết trong hoạt động lao động của nghề (có thể
là một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động lao động của nghề tùy theo mục tiêu đào
tạo) để người lao động có thể làm việc (hành nghề) một cách có chất lượng và hiệu
quả (Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, 2013).
Nói cách khác, đào tạo nghề phải tiến hành một cách khoa học, theo bài bản,
đảm bảo tính hệ thống, hợp lí và tồn diện trên cả ba phương diện: kiến thức, kỹ
năng kỹ xảo và thái độ đối với bất kỳ một hoạt động lao động của nghề (Viện nghiên
cứu khoa học dạy nghề, 2013).
- Lao động nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “nông thôn là phần lãnh thổ của một nước
hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên,
hồn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yêu
làm nông nghiệp (Hội đồng Quốc gia, 2011).
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn thường bao quanh các đô thị (thành phố,
thị trấn, khu công nghiệp), ở đó hoạt động nơng nghiệp (nơng, lâm, ngư nghiệp)

đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ văn hóa,


×