Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tài liệu Nghiên Cứu Bán Khống Cổ Phiếu Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 113 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUỶ

NGHIÊN CỨU BÁN KHỐNG CỔ PHIẾU TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUỶ

NGHIÊN CỨU BÁN KHỐNG CỔ PHIẾU TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu bán
khống cổ phiếu trên Thị trƣờng chứng khốn Việt Nam” là do
Tơi hồn thành với sự hƣớng dẫn và góp ý của cơ Nguyễn
Thị Uyên Uyên.
Các thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là
trung thực, đáng tin cậy. Tôi xin cam đoan không sao chép
của ngƣời khác, chỉ sử dụng tài liệu, số liệu tham khảo từ các
bài nghiên cứu, sách vở, báo cáo, tạp chí trên mạng internet.
Và các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
chƣa đƣợc cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 30 tháng 12 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Thuỷ

khoa luan, tieu luan3 of 102.



Tai lieu, luan van4 of 102.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ GIAO DỊCH BÁN KHỐNG
CỔ PHIẾU TRÊN THẾ GIỚI .....................................................................................1
1.1 Nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu trên thế giới...........1
1.1.1 Quan điểm về việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu tại một số
nƣớc trên thế giới ........................................................................................................1
1.1.2 Nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu trên thế giới ..3
1.2 Luận cứ khoa học về giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK ....................... 7
1.2.1 Khái niệm về giao dịch bán khống cổ phiếu .............................................7
1.2.2 Điều kiện thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu có bảo đảm................9
1.2.3 Các thành phần tham gia trong giao dịch bán khống cổ phiếu. ..............10
1.2.4 Tính hai mặt của việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu ..............11
1.2.4.1 Những lợi ích của việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu
..........................................................................................................................11
1.2.4.2 Những rủi ro trong việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu ....15
1.3

Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại một số nƣớc trên thế

giới và bài học rút ra khi triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại TTCK Việt
Nam ..........................................................................................................................16
1.3.1 Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại một số nƣớc
trên thế giới ...............................................................................................................16
1.3.1.1 Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại TTCK

Hồng Kông ................................................................................................................16
1.3.1.2 Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại TTCK Mỹ ..
......................................................................................................................... 20

khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

1.3.1.3 Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại thị trƣờng
chứng khoán Anh. .....................................................................................................24
1.3.1.4 Kinh nghiệm triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu tại TTCK Nhật
Bản ..........................................................................................................................25
1.3.2 Bài học, kinh nghiệm về việc triển khai, ứng dụng giao dịch bán khống
cổ phiếu đối với TTCK Việt Nam .............................................................................26
CHƢƠNG 2:

NGHIÊN CỨU BÁN KHỐNG CỔ PHIẾU

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...........................................28
2.1 Thực trạng TTCK Việt Nam từ ngày thành lập đến tháng 6 năm 2011 ...........28
2.1.1 Diễn biến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ..........................................28
2.1.2 Những thành tựu, bất ổn và rủi ro tiềm ẩn của TTCK Việt Nam ............30
2.2

Nghiên cứu bán khống cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ..................................38
2.2.1 Các quy định của Nhà nƣớc liên quan đến giao dịch bán khống cổ phiếu

trên TTCK Việt Nam. ............................................................................................... 38
2.2.2 Thực trạng bán khống cổ phiếu trên TTCK Việt Nam ...........................40

2.2.3 Khiên cứu khảo sát nhận định của một số nhà đầ tƣ về bán khống cổ
phiếu trên TTCK Việt Nam.......................................................................................51
2.2.4 Tác động, nguy cơ tiềm ẩn từ bán khống cổ phiếu hiện nay đến TTCK
Việt Nam ...................................................................................................................57
2.2.5 Lợi ích khi giao dịch bán khống cổ phiếu chính thức đƣợc luật hoá, triển
khai trên TTCK Việt Nam.........................................................................................61
CHƢƠNG 3:

NHỮNG GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHO VIỆC TRIỂN KHAI

GIAO DỊCH BÁN KHỐNG CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM

........................................................................................................65

3.1 Những giải pháp triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK Việt
Nam ..........................................................................................................................65
3.1.1 Giải pháp đối với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc .........................................65
3.1.2 Giải pháp đối với Cơng ty chứng khốn .................................................75
3.1.3 Giải pháp đối với nhà đầu tƣ ...................................................................76

khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

3.1.4 Giải pháp đối với Cơng ty niêm yết ........................................................77
3.2

Nhóm giải pháp hỗ trợ sự phát triển giao dịch bán khống cổ phiếu. ..............77

3.2.1 Giải quyết nguồn cung cổ phiếu bán khống ............................................77
3.2.2 Cho phép bán cổ phiếu trƣớc ngày T+3 cổ phiếu về tài khoản NĐT......79
3.2.3 Cho phép bán quyền cố phiếu trƣớc ngày về tài khoản lƣu ký của NĐT ...
..........................................................................................................................70
3.2.4 Phát triển nghiệp vụ repo cổ phiếu OTC .................................................80
3.2.5 Phát triển thị trƣờng chứng khoán tập trung ...........................................81
3.2.6 Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm cho các CTCK và nhà đầu tham gia trên

TTCK ........................................................................................................................82
3.3 Hạn chế các mặt trái của nghiệp vụ bán khống cổ phiếu .................................82
3.3.1 Hạn chế thao túng giá, gìm giá cổ phiếu .................................................82
3.3.2 Hạn chế tránh thua lỗ, rủi ro khã năng thanh toán của khách hàng. .......83
3.3.3 Hạn chế tránh lũng đoạn TTCK .............................................................. 84
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................88
PHỤ LỤC ..................................................................................................................90
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................90
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................99
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................2

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK

: Cơng ty chứng khốn


DN

: Doanh nghiệp

FSA

: Sở chính quyền tài chính Anh

GDP

: Tổng thu nhập quốc nội

HSX

: Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HKEx

: Uỷ ban chứng khoán Hồng Kơng

HASTC-Index

: Chỉ số chứng khốn Việt Nam tại sàn giao dịch Hà Nội

JFSA


: Sở đại diện tài chính Nhật Bản

NĐT

: Nhà đầu tƣ

OTC

: Thị trƣờng chứng khoán OTC

SEC

: Uỷ ban chứng khoán Mỹ

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trƣờng chứng khoán

TTLK

: Trung tâm lƣu ký

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán


TTLKCK

: Trung tâm lƣu ký chứng khoán

UBCK

: Uỷ ban chứng khoán

VN – Index

: Chỉ số chứng khoán Việt Nam tại sàn giao dịch Hồ Chí Minh

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1:

Giá trị vốn hoá TTCK và mức huy động vốn qua TTCK Việt Nam..... 28

Hình 2.2:

Số lƣợng Cơng ty niêm yết – Số lƣợng Cơng ty chứng khốn – Số tài

khoản nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam ................................................................... 29
Hình 3.1:


Quy trình thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu trên Thị trƣờng

chứng khoán .............................................................................................................. 72

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Số lƣợng chứng khoán đƣợc phép bán khống ở Hồng Kông từ tháng 01
năm 1994 đến tháng 12 năm 2003 .......................................................17

Bảng 1.2:

Kinh nghiệm của các nƣớc đã và đang triển khai giao dịch bán khống
cổ phiếu................................................................................................26

Bảng 2.1:

Thống kê số lần sửa lỗi giao dịch cổ phiếu qua TTGDCK tại SBS từ
tháng 10/2009 đến tháng 8/2010 .........................................................42

Bảng 2.2: Danh sách các CTCK bị xử phạt hành chính do để khách hàng bán
khống cổ phiếu .....................................................................................43
Bảng 2.3:

Thống kê khối lƣợng giao dịch cổ phiếu PVX Tháng 4/2010 ............44

Bảng 2.4:

Danh sách và khối lƣợng cổ phiếu NĐT có thể vay của một CTCK ..44


Bảng 2.5:

Danh sách các Công ty/Ngân hàng đƣợc NĐT bán khống khi
Cơng ty/Ngân hàng chƣa cổ phần hố. ................................................50

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều quan điểm, tranh luận về việc nên

hay không nên triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK. Sau khi đi vào
tìm hiểu TTCK Việt Nam, tác giả nhận thấy giao dịch bán khống cổ phiếu hiện nay
đã xuất hiện, tồn tại khá phổ biến trên TTCK Việt Nam và đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau, Uỷ ban chứng khoán cũng đã thừa nhận đang tồn tại
giao dịch bán khống cổ phiếu trên thị trƣờng nhƣng chƣa có một văn bản nào từ
phía cơ quan Nhà nƣớc hƣớng dẫn hay chi phối nghiệp vụ này nên giao dịch bán
khống cổ phiếu trên TTCK Việt Nam là không hợp thức hóa. Từ đó, dẫn đến rất
nhiều vấn đề phát sinh và quan trọng là nếu để giao dịch bán khống cổ phiếu phát
triển tự phát, thiếu khung pháp lý điều chỉnh và khơng có sự giám sát nghiêm ngặt
từ phía các cơ quan quản lý Nhà nƣớc thì sẽ dẫn đến nguy cơ phát sinh rủi ro tiềm
ẩn cho thị trƣờng, không phản ánh đúng thực trạng TTCK Việt Nam, không đảm
bảo sự công bằng giữa các nhà đầu tƣ, khơng đảm bảo sự cạnh trạnh bình bẳng giữa
các Cơng ty chứng khốn và tính cơng khai, minh bạch trong giao dịch của thị
trƣờng. Do vậy, sau khi đi vào tìm hiểu, nghiên cứu thực tế giao dịch bán khống cổ

phiếu của một số quốc gia trên thế giới và thực trạng giao dịch bán khống cổ phiếu
hiện nay trên TTCK Việt Nam tác giả nhận thấy giống nhƣ các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán khác, giao dịch bán khống cổ phiếu cũng có những lợi ích và
rủi ro, vấn đề là cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Cơng ty chứng khốn, nhà đầu tƣ phải
hiểu về giao dịch bán khống cổ phiếu để từ đó có biện pháp kiểm soát rủi ro và vận
dụng nhƣ thế nào cho hiệu quả, từ đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu bán
khống cổ phiếu trên Thị trƣờng chứng khốn Việt Nam” cho luận văn của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu chính đó là nên cho giao dịch bán khống

đƣợc thực hiện cơng khai để góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam,

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

khơng cịn tình trạng thực hiện lách luật nhƣ hiện nay. Vì vậy, bài viết đi vào nghiên
cứu các vấn đề: Quan điểm của quốc gia về thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu
nhƣ thế nào, tìm hiểu bài nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu,
quy định khung pháp lý ràng buộc chi phối giao dịch bán khống cổ phiếu của một
nƣớc đang thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu nhƣ thế nào?. Từ đó tác giả đi
nghiên cứu thực trạng giao dịch bán cổ phiếu trên TTCK Việt Nam hiện nay thực
hiện ra sao? Những bất ổn, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ giao dịch bán khống cổ phiếu
đến TTCK Việt Nam, cơng ty chứng khốn và nhà đầu tƣ tham gia trên TTCK là
gì? Những giải pháp nào nên đƣợc thực hiện khi khi giao dịch bán khống đƣợc triển
khai trên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3.

 Đối tƣợng nghiên cứu
Các quan điểm, tranh luận về giao dịch bán khống cổ phiếu của một số quốc
gia.
Những quy định của các nƣớc khi triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu
trên TTCK.
Các hình thức giao dịch bán khống cổ phiếu tồn tại hiện nay trên TTCK Việt
Nam. Từ đó dó xem xét các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn tác động đến Cơng ty chứng
khốn, nhà đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán.
 Phạm vi nghiên cứu
Xem xét các giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK tập trung và phi tập
trung.
Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm 2008 đến Tháng 06 năm 2011.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
 Thu thập thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin khác nhau.
 Thống kê tổng hợp những thông tin thu thập đƣợc.

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

 Sau đó dùng phƣơng pháp phân tích tổng hợp – so sánh, phƣơng pháp phân
tích suy luận, phƣơng pháp phân tích thống kê, phƣơng pháp diễn dịch - quy nạp để
đƣa ra những kết luận cụ thể.

 Ý nghĩa khoa học, thực tiễn đề tài nghiên cứu
Đề tài nhằm nhận diện thực trạng giao dịch bán khống cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam và nguy cơ tiềm ẩn nếu giao dịch bán khống cổ
phiếu khơng đƣợc triển khai chính thức trên TTCK và đề ra những giải pháp nhằm
triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam một
cách hiệu quả từ đó giúp TTCK phát triển ổn định, lành mạch, đảm bảo tính cơng
bằng và minh bạch trên thị trƣờng.
Kết cấu luận văn

5.

Bài nghiên cứu bao gồm 3 chƣơng:
 Nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu trên thế giới.
 Nghiên cứu giao dịch bán khống cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
 Những giải pháp ứng dụng cho việc triển khai giao dịch bán khống cổ phiếu
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

1

CHƢƠNG 1:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ GIAO DỊCH
BÁN KHỐNG CỔ PHIẾU TRÊN THẾ GIỚI


1.1 Nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu trên thế
giới
Bán khống cổ phiếu từ lâu đã đƣợc tranh cãi từ những năm 1600 và vẫn còn
tiếp diễn cho đến thời điểm hiện nay. Các cuộc tranh luận về việc cho phép thực
hiện giao dịch bán khống cổ phiếu khơng chỉ giữa các NĐT mà cịn tranh luận giữa
các nhà môi giới, nhà quản lý và các thành phần tham gia trên thị trƣờng. Thậm chí
TTCK Mỹ đã cho phép thực hiện bán khống cổ phiếu từ trƣớc thế kỷ 20 và đến bây
giờ vẫn còn tiếp tục tranh luận về giá trị của việc bán khống cổ phiếu. Những người
phản đối bán khống cổ phiếu biện luận rằng bán khống cổ phiếu tạo cơ hội thao
túng thị trường dẫn đến phá vỡ thị trường bởi vì bán khống sẽ dẫn đến bán tháo cổ
phiếu, tính chất bay hơi cao cuả thị trường, gây hỗn loạn thị trường và khủng
hoảng thị trường. Ngược lại, những người ủng hộ bán khống cho rằng bán khống
cung cấp thông tin hiệu quả, phịng ngừa rủi ro, tăng tính thanh khoản và cải thiện
việc chia sẻ rủi ro trong nền kinh tế và tăng hiệu quả cho thị trường.
1.1.1 Quan điểm về việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu tại một
số nƣớc trên thế giới
Tùy theo quan điểm quản lý, tại các nƣớc bán khống cổ phiếu đƣợc điều
chỉnh theo các quan điểm khác nhau.
 Trường phái ủng hộ bán khống cổ phiếu
Các nƣớc cho phép thực hiện bán khống cổ phiếu nhƣ thị trƣờng Mỹ, Nhật,
Singapore cho rằng bán khống cổ phiếu làm gia tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu,
TTCK và định giá lại cổ phiếu vốn đã bị đánh giá quá cao, đồng thời giúp phát triển
các giao dịch phòng ngừa rủi ro và đầu cơ hƣởng chênh lệch giá, tăng tính hấp dẫn
và hiệu quả cho thị trƣờng. Mặt khác, các nƣớc này cũng cho rằng rào cản chi phí
lớn bao gồm chi phí chịu rủi ro lớn hồn tồn có thể xảy ra nếu ƣớc đốn giá cổ
phiếu giảm khơng xảy ra, cộng với chi phí đi vay chứng khoán sẽ khiến cho ý đồ

khoa luan, tieu luan12 of 102.



Tai lieu, luan van13 of 102.

2

thao túng thị trƣờng không cịn khả thi và vì thế bán khống cổ phiếu không đáng lo
ngại.
Những ngƣời bảo vệ giao dịch bán khống cổ phiếu cho rằng hoạt động bán
khống cổ phiếu không hề dẫn tới sự sụp đổ của thị trƣờng, chỉ đơn thuần khiến giảm
giá cổ phiếu đã đƣợc đẩy tăng quá cao so với giá trị thực của cổ phiếu.
Ngoài ra, những ngƣời bảo vệ chiến thuật bán khống cổ phiếu cịn cho rằng
trong hoạt động giao dịch bình thƣờng, chỉ có tồn các NĐT muốn giá cổ phiếu mà
họ đã mua tăng lên và tìm mọi cách để điều đó xảy ra, hoạt động bán khống cổ
phiếu sẽ thu hút những NĐT muốn thị trƣờng đi xuống và nhƣ thế sẽ giúp tạo sự
cân bằng và trung thực cho thị trƣờng.
Giới quan sát cho rằng chính các NĐT bán khống chính là những ngƣời đầu
tiên đã phát hiện ra vấn đề ở các tập đoàn Enron, Wordcom và Bearstearns, trƣớc
khi những tập đồn này rơi vào tình trạng đổ vỡ.
Mặc dù các nƣớc thừa nhận lợi ích của giao dịch bán khống cổ phiếu nhƣng
tuỳ theo cách quản lý mà mỗi nƣớc kiểm soát giao dịch bán khống cổ phiếu khác
nhau, chẳng hạn:
 Quy định NĐT không đƣợc phép thực hiện giao dịch bán khống khi giao
dịch cổ phiếu trên thị trƣờng có biểu hiện hỗn loạn nhƣ Mỹ, Canada. Ngày
19/09/2009, sau một trong những đợt chao đảo mạnh nhất của TTCK Mỹ, SEC đã
cấm hoạt động bán khống đối với 799 loại cổ phiếu tài chính. Tuy nhiên, trên thực
tế sau khi lệnh cấm bán khống đƣợc SEC công bố vào ngày 19/09/2009, TTCK Mỹ
vẫn tiếp tục đi xuống. Vì vậy, các NĐT bán khống cổ phiếu vẫn lập luận rằng, hành
động bán khống cổ phiếu của họ đơn thuần chỉ giúp”xì hơi” một quả bóng sắp vỡ.
Và ngày 24/02/2010, SEC đã thông qua quy định mới về hạn chế hoạt động bán
khống áp dụng đối với những cổ phiếu rớt giá quá mạnh. Theo quy định mới của
SEC, nếu giá trị một cổ phiếu giảm hơn 10%/ngày, thì hoạt động bán khống cổ

phiếu này sẽ bị giới hạn và chỉ cho phép bán ra cổ phiếu trên với mức giá cao hơn
giá chào mua tốt nhất. Việc hạn chế này áp dụng trong ngày cổ phiếu giảm điểm và
cả ngày sau.

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

3

 Đối với các nƣớc theo quan điểm cho phép bán khống cổ phiếu có mức độ
nhƣ TTCK Úc, Hồng Kơng nhìn chung khơng cho phép giao dịch bán khống cổ
phiếu hoặc cho phép bán khống nhƣng chỉ trong phạm vi các cổ phiếu có tính thanh
khoản cao và với một tỷ lệ bán khống hạn chế (ví dụ khơng q 10%) so với khối
lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành và không cho phép thực hiện bán khống cổ phiếu
trong thời gian đang tiến hành thủ tục thâu tóm doanh nghiệp.
 Một số nƣớc lại khơng có quy định cụ thể về bán khống cổ phiếu nhƣ thị
trƣờng chứng khoán Anh, Đức. Cơ quan quản lý thị trƣờng khơng có quy định nào
về hành vi bán khống cổ phiếu, đồng nghĩa với việc khơng có hạn chế gì đối với
việc bán khống cũng nhƣ khơng yêu cầu phải công bố thông tin về giao dịch bán
khống cổ phiếu.
 Trường phái phản đối bán khống cổ phiếu.
Ngƣợc lại, đối với NĐT thuộc theo trƣờng phái chống đối lại bán khống cổ
phiếu cho rằng hành vi bán khống cổ phiếu của NĐT chính là nguyên nhân dẫn đến
khủng hoảng thị trƣờng làm cho thị trƣờng nhanh chóng sụp đổ nhƣ cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 2007, khủng hoảng kinh tế năm 1930.
Ngoài ra, bán khống cổ phiếu làm rối loạn thị trƣờng, phá vỡ thị trƣờng. Khi
NĐT tranh nhau bán khống cổ phiếu, làm cho giá cổ phiếu trên thị trƣờng rớt nhanh
hơn và làm mất tính cân bằng của thị trƣờng, từ đó có thể gây ra hỗn loạn trên thị

trƣờng và khủng hoảng thị trƣờng. Đồng thời, giao dịch bán khống cổ phiếu là một
trong số nghiệp vụ của giao dịch ký quỹ liên quan đến việc vay mƣợn, nếu giá cổ
phiếu tăng cao NĐT có thể mất nhiều tiền hơn và dẫn đến bay hơn nhanh chóng giá
cổ phiếu.
1.1.2 Nghiên cứu thực nghiệm về giao dịch bán khống cổ phiếu trên thế
giới
Lý thuyết bán khống cho thấy rằng hạn chế bán khống cổ phiếu có ảnh
hưởng đến lợi nhuận trung bình của cổ phiếu, tính dễ bay hơi, bóp méo thị trường
và tính thanh khoản trên thị trường. Phần lớn tất cả nghiên cứu thực nghiệm về giao
dịch bán khống kiểm tra ảnh hƣởng của hạn chế bán khống ở mức độ cổ phiếu cá

khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

4

nhân, sử dụng các kỳ khác nhau của hạn chế bán khống. Phần lớn trong số các
nghiên cứu cho thấy rằng hạn chế bán khống ảnh hƣởng đến lợi nhuận trung bình cổ
phiếu và tính chất dễ bay hơi. Trong khi bài nghiên cứu của nhóm tác giả Anchada
Charoenrook và Hazem Daouk “Nghiên cứu thị trường phổ biến hạn chế bán
khống” nâng cao hiểu biết của chúng ta về hạn chế bán khống ảnh hƣởng đến lợi
nhuận cổ phiếu cá nhân nhƣ thế nào và đề nghị mạnh mẽ rằng hạn chế bán khống
không ảnh hƣởng đáng kể lợi nhuận cổ phiếu.
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả Anchada Charoenrook và Hazem Daouk
“Nghiên cứu thị trƣờng phổ biến hạn chế bán khống” đã cung cấp bằng chứng thực
nghiệm liên quan đến các cuộc tranh luận đang diễn ra về việc bán khống chứng
khốn có nên đƣợc cho phép hay khơng. Nhóm tác giả đã tiến hành kiểm tra trên
tổng thể thị trƣờng về việc hạn chế bán khống ảnh hƣởng đến tổng thể lợi nhuận thị

trƣờng nhƣ thế nào, nhóm tác giả đƣa ra hai câu hỏi chính: Ảnh hƣởng của hạn chế
bán khống đến việc bóp méo, tính chất dễ bay hơi, khả năng khủng hoảng kinh tế và
tính thanh khoản ra sao? Ảnh hƣởng của hạn chế bán khống đến lợi nhuận mong đợi
của thị trƣờng hoặc chi phí vốn ra sao? Nhóm tác giả thu thập và báo cáo dữ liệu về
lịch sử bán khống, các quy định giao dịch quyền chọn từ thực tế 111 quốc gia. Kết
quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy rằng bán khống là tích cực, tính chất dễ
bay hơi của tổng thể lợi nhuận thị trường thì thấp hơn và tính thanh khoản của thị
trường cao hơn. Nhóm tác giả cũng nhận thấy rằng ở những quốc gia chuyển từ chế
độ không cho thực hiện bán khống cổ phiếu sang cho thực hiện bán khống cổ phiếu,
giá cổ phiếu tổng thể tăng xác nhận rằng chi phí vốn thấp hơn. Nhóm tác giả cũng
tìm thấy khơng có bằng chứng cho thấy rằng hạn chế bán khống ảnh hưởng đến
mức độ lợi nhuận hoặc khả năng thị trường phát sinh khủng hoảng. Tóm lại, bài
nghiên cứu chỉ ra rằng cho phép bán khống nâng cấp chất lượng thị trường.
Những nét chính trong kết quả nghiên cứu về thực hiện bán khống của nhóm
tác giả Anchada Charoenrook và Hazem Daouk cho thấy rằng:

khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

5

 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu hạn chế việc bóp méo thị trường
Khi giao dịch bán khống cổ phiếu bị ngăn cấm và những NĐT có sự tin
tƣởng khác nhau về giá cổ phiếu trên thị trƣờng, thơng tin cá nhân tích cực của
những NĐT có đƣợc trƣớc khi thơng tin đƣợc công bố phản ánh vào trong giá cổ
phiếu làm giá cổ phiếu tăng hơn so với khi thông tin đƣợc công bố đến NĐT.
Nhƣng thông tin cá nhân tiêu cực của nhà giao dịch hiểu biết và không làm chủ cổ
phiếu thì khơng phản ánh chặt chẽ vào trong giá cổ phiếu. Sau đó, khi thơng tin

đƣợc tiết lộ qua cơng bố tự nhiên hoặc cơng chúng bởi vì có nhiều thông tin tiêu cực
đƣợc che dấu, giá cổ phiếu điều chỉnh lớn hơn đối với những tin tức xấu hơn là
những tin tức tốt. Do đó, thấy rõ lợi nhuận cổ phiếu phân phối có nhiều bóp méo
tiêu cực, dẫn đến tác động tiêu cực lớn khi bán khống không đƣợc thực hiện.
Trong một nghiên cứu tƣơng tự, Hong và Stein (2003) đƣa ra mơ hình giải
thích tại sao thị trƣờng suy sụp lớn có thể xảy ra mà khơng có tin tức. Mơ hình đó
cũng chỉ ra lợi nhuận bị bóp méo khi bán khống khơng đƣợc thực hiện.
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu hạn chế tính chất dễ bay hơi của lợi
nhuận
Khơng có học thuyết phổ biến nào nói về bán khống cổ phiếu ảnh hƣởng đến
tính dễ bay hơi của lợi nhuận nhƣ thế nào. Kraus và Rubin (2002) tìm thấy một mơ
hình đƣợc cách điệu hóa cao dự đốn ảnh hƣởng của việc đƣa vào quyền chọn chỉ
số index đến tính dễ bay hơi của lợi nhuận trong việc thể hiện hạn chế bán khống
đến cổ phiếu. Mơ hình đó cũng dự đốn tính dễ bay hơi của lợi nhuận tăng hay giảm
phụ thuộc vào giá trị giới hạn của mơ hình.
 Thực hiện bán khống cổ phiếu tăng tính tính thanh khoản cho thị trường
chứng khoán, cổ phiếu.
Trong một nghiên cứu của nhóm tác giả Diamond và Verrecchia (1987) kiểm
tra ảnh hƣởng của hạn chế bán khống đến việc điều chỉnh tốc độ giá chứng khốn.
Dự đốn mơ hình của tác giả cho thấy rằng tính thanh khoản của thị trƣờng tăng phổ
biến trong đấu giá và sụt giảm tính thanh khoản khi bán khống cổ phiếu không đƣợc
thực hiện. Sự sụt giảm là do cung cổ phiếu thấp hơn đối với bên bán bởi vì nhiều

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

6


NĐT muốn bán cổ phiếu nhƣng không làm chủ cổ phiếu nên không thể hực hiện
đƣợc giao dịch. Trong mơ hình của tác giả, NĐT không thể bán khống cổ phiếu,
nhƣng những nhà tạo lập thị trƣờng có thể hấp thu lƣợng cầu từ bên mua từ những
NĐT. Nghĩa rằng những nhà tạo lập thị trƣờng khơng mƣợn cổ phiếu để bán nhƣng
có sẵn cổ phiếu trong danh mục của họ và bán cổ phiếu ra.
 Giao dịch bán khống cổ phiếu tác động lợi nhuận mong đợi và chi phí vốn
Hạn chế bán khống cổ phiếu ảnh hƣởng đến lợi nhuận thị trƣờng theo hai
cách:
Đầu tiên, nhóm tác giả Anchada Charoenrook và Hazem Daouk chứng minh
khi bán khống đƣợc thực hiện lợi nhuận thị trƣờng ít bay hơi và thị trƣờng có tính
thanh khoản cao hơn. Rủi ro thay đổi hệ thống và tính thanh khoản thị trƣờng xác
định lợi nhuận mong đợi. Trừ khi rủi ro thay đổi đặc trƣng ở quốc gia khơng đa
dạng hóa hồn tồn qua nhiều quốc qua bởi vì thị trƣờng tài chính tồn cầu khơng
có hội nhập đầy đủ, nhu cầu lợi nhuận của NĐT mong đợi thấp hơn khi rủi ro thay
đổi thấp hơn và tính thanh khoản cao hơn khi bán khống đƣợc thực hiện.
Thứ hai, bán khống cho phép NĐT chia sẻ rủi ro tốt hơn từ những khả năng
khác nhau: bán khống cung cấp một thị trƣờng trọn vẹn. Khi những NĐT có thể
chia sẻ khả năng rủi ro của họ một cách hiệu quả họ yêu cầu một tỷ lệ lợi nhuận
thấp hơn đầu tƣ của họ. Họ cũng nâng cấp phúc lợi.
Vì những lý do trên, nhóm tác giả Anchada Charoenrook và Hazem Daouk
nhận thấy rằng lợi nhuận mong đợi thị trƣờng ở những quốc gia thực hiện bán
khống thì thấp hơn và những yếu tố khác thì tƣơng đƣơng.
 Giá cổ phiếu thay đổi khi ngăn cấm bán khống được bãi bỏ
Theo nghiên cứu ảnh hƣởng định giá cao của Miller (1977). Khi bán khống
bị ngăn cấm và nhà những NĐT có sự tin tƣởng khác nhau, duy nhất sự đánh giá
của những NĐT đánh giá cổ phiếu lên và những NĐT đánh giá cổ phiếu xuống mà
làm chủ cổ phiếu gần đây đƣợc phản ánh trong giá cổ phiếu. Những NĐT theo
chiều giá giảm không làm chủ cổ phiếu khơng thể thực hiện trên thị trƣờng do đó
định giá của họ không phản ánh vào trong giá cổ phiếu. Do đó, sẽ tạo ra mức giá


khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

7

trung bình đối với cổ phiếu bị định giá cao và giá cổ phiếu bị sụt giảm khi ngăn cấm
bán khống đƣợc bãi bỏ.
Dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm, thực tế triển khai giao dịch bán
khống cổ phiếu của một số nước trên thế giới đặc biệt là những lợi ích từ việc thực
hiện giao dịch bán khống cổ phiếu đối với TTCK và NĐT. Theo quan điểm của tác
giả bài viết này cho rằng giao dịch bán khống cổ phiếu nên được cho phép triển
khai thực hiện ở TTCK Việt Nam. Dưới đây sẽ đi vào tìm hiểu rõ luận cứ khoa học
về giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK
1.2

Luận cứ khoa học về giao dịch bán khống cổ phiếu trên TTCK
1.2.1 Khái niệm về giao dịch bán khống cổ phiếu
Trong giao dịch chứng khoán, bán khống cổ phiếu là bán cổ phiếu khơng

thuộc sở hữu của NĐT. Nói cách khác, bán khống cổ phiếu là bán cổ phiếu không
làm chủ bởi người bán nhưng được đảm bảo sẽ có chứng khốn để chuyển giao đến
người mua. Giao dịch bán khống cổ phiếu đƣợc phân thành hai loại:
 Bán khống cổ phiếu có bảo đảm (Bán khống thơng thƣờng) là trƣờng hợp
ngƣời bán đã vay hoặc đảm bảo cổ phiếu có thể vay đƣợc để chuyển giao cổ phiếu
cho ngƣời mua vào ngày thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu.
 Bán khống cổ phiếu khơng có bảo đảm (Bán khống vơ căn cứ) là trƣờng hợp
ngƣời bán khơng có ý định đi vay hoặc không thể chuyển giao cổ phiếu cho ngƣời
mua khi đến hạn thanh toán.

Vào ngày thực hiện thanh toán bù trừ, nhà đầu tƣ bán khống cổ phiếu không
thể mƣợn đƣợc cổ phiếu chuyển giao cho bên mua. Trung tâm lƣu ký chứng khoánthực hiện chức năng thanh tốn bù trừ chứng khốn có một hệ thống tự động để giải
quyết vấn đề này theo 5 lựa chọn. Đầu tiên hệ thống Lƣu ký-thanh toán bù trừ
chứng khoán có thể đợi vài ngày để xem liệu ngƣời bán có khả năng giao cổ phiếu
hay khơng. Lựa chọn thứ hai, nếu hệ thống nhận thấy giao dịch này quan trọng hoặc
nhận đƣợc lệnh mua vào từ ngƣời bán thì Trung tâm Lƣu ký-thanh toán bù trừ
chứng khoán sẽ vay cổ phiếu để giao cho ngƣời mua thông qua chƣơng trình vay cổ
phiếu của hệ thống. Trong trƣờng hợp này nếu khơng mƣợn đƣợc cổ phiếu thì hệ

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

8

thống còn ba lựa chọn: 1- Yêu cầu ngƣời bán mua cổ phiếu vào từ thị trƣờng. 2- Tự
mua cổ phiếu để giao cho ngƣời mua và tính phí đối với ngƣời bán, thơng qua
khoản kí quỹ từ ngƣời bán. 3- Yêu cầu ngƣời bán từ bỏ giao dịch và đền bù cho
ngƣời mua. Một “Không thể giao hàng” đƣợc coi là dai dẳng khi giao dịch cổ phiếu
vẫn không đƣợc thực hiện lâu hơn một tuần.
 So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa bán khống cổ phiếu có đảm bảo và
bán khống cổ phiếu khơng có đảm bảo
Về cơ bản bán khống thông thƣờng và bán khống vô căn cứ là giống nhau.
Cả hai hình thức đều có ba bên tham gia. Ở bán khống thông thƣờng, một bên là
ngƣời cho vay cổ phiếu giữ một khoản đảm bảo tƣơng ứng với giá trị cổ phiếu, một
bên là nhà bán khống ngƣời nhận đƣợc một khoản tiền lãi từ khoản đảm bảo khi đi
vay cổ phiếu. Bên thứ ba là ngƣời mua. Cịn trong bán khống vơ căn cứ, một bên là
ngƣời bị nhà bán khống vay cổ phiếu, một bên là nhà bán khống, bên thứ ba là
ngƣời mua. Chỉ khác nhau ở chỗ trong bán khống vô căn cứ nhà bán khống thay vì

vay bán khống từ ngƣời đi vay thì anh ta lại vay từ chính ngƣời mua (do khơng thể
giao hàng) sau đó chủ nợ lại đƣợc chuyển sang trung tâm lƣu ký thực hiện thanh
toán bù trừ chứng khốn khi hệ thống sử dụng chƣơng trình vay vì lý do nhận đƣợc
lệnh mua vào từ ngƣời mua.
Bán khống vơ căn cứ có hai đặc điểm riêng so với bán khống thƣờng. Thứ
nhất là ngƣời mua không tự nguyện tham gia vào giao dịch. Thứ hai là ngƣời mua
sẽ chịu thế không đƣợc giao hàng trong một khoảng thời gian.
Giống với ngƣời cho vay chứng khoán ở trong bán khống thông thƣờng, Các
thành viên cho vay cổ phiếu qua chƣơng trình cho vay cổ phiếu cũng phải từ bỏ các
lợi ích mà cổ phiếu đem lại. Qua chƣơng trình cho vay cổ phiếu, ngƣời cho vay cổ
phiếu nhận đƣợc một khoản tiền tƣơng đƣơng với giá trị của cổ phiếu tại một tài
khoản có lãi. Cịn sau đó ngƣời nhận cổ phiếu (ngƣời mua) có đƣợc tất cả các quyền
từ sở hữu cổ phiếu, nhƣ cổ tức, bán lại hoặc cho vay.
Trong một giao dịch bán khống thông thƣờng, ngƣời bán (chính xác hơn là
mơi giới của ngƣời bán) cố gắng tìm và vay cổ phiếu từ một ngƣời đi vay. Ngƣời

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

9

bán sẽ vay cổ phiếu đó giao hàng cho ngƣời bán tại ngày T+3 (ngày thực hiện thanh
toán bù trừ, chuyển giao cổ phiếu cho ngƣời mua). Ngƣời bán thƣơng lƣợng với chủ
sở hữu để nắm giữ cổ phiếu với một khoản phí và sẽ thực hiện trách nhiệm giao cổ
phiếu lại khi chủ sở hữu có yêu cầu. Ngƣời bán sau đó có thể giao cổ phiếu cho
Trung tâm lƣu ký-thanh toán bù trừ chứng khoán tại ngày T+3 và nhận đƣợc khoản
tiền trả từ ngƣời bán.
Cịn trong Bán khống vơ căn cứ, thì ngƣời mua khơng có ý định (và thực sự

khơng) tìm và vay cổ phiếu để giao cho Trung tâm lƣu ký-thanh toán bù trừ chứng
khoán tại thời điểm thanh toán. Điều này dẫn đến tình trạng khơng thể giao hàng
của thành viên Trung tâm lƣu ký-thanh toán bù trừ chứng khốn (thƣờng là những
nhà mơi giới). Bất kì một ngƣời bán nào mà không thể giao hàng tại ngày T+3 phải
đƣa một khoản tiền tƣơng đƣơng một phần giá trị cổ phiếu dƣới dạng tiền mặt nhƣ
là một khoản đảm bảo với Trung tâm lƣu ký-thanh toán bù trừ chứng khốn. Nếu
giá cổ phiếu giảm thì ngƣời bán có thể rút về một phần của khoản đảm bảo. Còn
nếu cổ phiếu tăng giá, thì Trung tâm lƣu ký-thanh tốn bù trừ chứng khoán sẽ yêu
cầu ngƣời bán thêm vào một khoản tiền. Khi nhận đƣợc khoản đảm bảo này Trung
tâm lƣu ký-thanh tốn bù trừ chứng khốn có thể tránh khỏi nhƣng rủi ro phải đối
mặt. Nếu ngƣời bán vỡ nợ, Trung tâm lƣu ký-thanh toán bù trừ chứng khoán có thể
sử dụng khoản ký quỹ này để thực hiện giao dịch với ngƣời mua ở mức giá gốc mà
không chịu một khoản lỗ nào.
1.2.2 Điều kiện thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu có bảo đảm
Vì NĐT khơng làm chủ cổ phiếu để thực hiện giao dịch bán cổ phiếu, do đó:
 NĐT bán khống phải mƣợn cổ phiếu từ CTCK nơi NĐT mở tài khoản giao
dịch ký quỹ chứng khoán để thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu. Nguồn cổ
phiếu các CTCK cho NĐT mƣợn đƣợc lấy từ danh mục cổ phiếu tự doanh của
chính CTCK, từ chính những NĐT đang nắm giữ cổ phiếu mở tài khoản tại chính
CTCK đó hoặc có thể mƣợn cổ phiếu từ CTCK khác.
Khi NĐT mƣợn cổ phiếu để bán khống từ CTCK nơi NĐT mở tài khoản giao
dịch chứng khoán. Lúc này tài khoản NĐT sẽ ghi nhận một khoản nợ số lƣợng cổ

khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

10


phiếu mƣợn từ CTCK. Và tại một thời điểm trong tƣơng lai, NĐT phải mua trả lại
số cổ phiếu đã vay. Nếu giá cổ phiếu mua trả lại thấp hơn giá bán trƣớc đây, NĐT
tạo ra một khoản lợi nhuận từ chênh lệch từ giao dịch bán mua đó. Ngƣợc lại, giá cổ
phiếu mua trả lại cao hơn giá bán khống trƣớc đó thì NĐT bán khống tạo ra một
khoản thua lỗ với giao dịch này.
 NĐT bán khống phải trả lại cổ phiếu đã vay cho NĐT đã cho mƣợn cổ phiếu
cũng nhƣ cổ tức và quyền phát sinh từ cổ phiếu đó trong thời gian vay cổ phiếu.
Nếu cổ phiếu đó đƣợc chia tách trong thời kỳ NĐT vay cổ phiếu thực hiện giao dịch
bán khống cổ phiếu, NĐT phải trả lại số cổ phần tƣơng ứng với tỷ lệ chia tách cho
ngƣời cho mƣợn cổ phiếu (chẳng hạn trong thời điểm NĐT vay 10 cổ phiếu A thực
hiện bán khống, cổ phiếu A thực hiện chia cổ phiếu thƣởng tỷ lệ 10/2 tức là có mƣời
10 cổ phiếu sẽ nhận thêm đƣợc 2 cổ phiếu mới. Do đó, khi NĐT trả lại cổ phiếu cho
ngƣời cho mƣợn phải là 12 cổ phiếu).
NĐT thực hiện bán khống cổ phiếu bắt buộc phải vay đƣợc cổ phiếu từ bên
cho vay. Bán khống cổ phiếu khơng phải bán cổ phiếu khơng có thực mà là bán cổ
phiếu không thuộc sở hữu của NĐT. Hành động bán cổ phiếu khi khơng có cổ phiếu
trong tài khoản hoặc không vay đƣợc cổ phiếu để bán là hành động bán khống vô
căn cứ và không đƣợc phép thực hiện trên TTCK.
1.2.3 Các thành phần tham gia trong giao dịch bán khống cổ phiếu.
 NĐT bán khống cổ phiếu
NĐT bán khống cổ phiếu hay còn còn gọi là ngƣời đi vay cổ phiếu, là những
NĐT cá nhân hay tổ chức muốn vay chứng khoán để thực hiện bán khống cổ phiếu
khi NĐT khơng có sẵn cổ phiếu để bán bằng cách ký quỹ một số tiền thấp hơn giá
trị cổ phiếu nếu mua tại thời điểm bán khống trên thị trƣờng hoặc ký quỹ bằng cổ
phiếu có sẵn trong tài khoản. Do tính chất rủi ro và chi phí vay mƣợn cổ phiếu khá
lớn nên những ngƣời thực hiện bán khống phần lớn là những tổ chức đầu tƣ, các
quỹ phòng ngừa rủi ro, quỹ đầu cơ và một số ít những NĐT cá nhân giao dịch
chứng khốn hàng ngày thành thạo, có kiến thức tốt, tiềm lực tài chính mạnh.

khoa luan, tieu luan21 of 102.



Tai lieu, luan van22 of 102.

11

 Chủ sở hữu cổ phiếu
Là những ngƣời chủ sở hữu thật sự các cổ phiếu đã đăng ký lƣu ký tại
TTLKCK thông qua tài khoản chứng khoán đƣợc mở tại CTCK.
 Tổ chức cho vay chứng khốn
Là những tổ chức có chức năng thực hiện nhận lƣu ký, quản lý chứng khoán
cho khách hàng và thanh toán chứng khoán nhƣ các định chế tài chính là các quỹ hỗ
tƣơng, quỹ tín thác, Cơng ty quản lý tài sản, CTCK và một số ngân hàng đƣợc phép.
 Người mua cổ phiếu
Là những NĐT bao gồm tổ chức hoặc cá nhân thực hiện mua cổ phiếu trên
TTCK thông qua việc đặt lệnh tại CTCK nơi NĐT mở tài khoản.
1.2.4 Tính hai mặt của việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu
1.2.4.1 Những lợi ích của việc thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu gia tăng tính thanh khoản cho thị
trường chứng khoán.
Bán khống cổ phiếu gia tăng thêm tính thanh khoản cho thị trƣờng giao dịch cổ
phiếu bởi vì:
 NĐT vẫn có thể kiếm đƣợc lợi nhuận khi cổ phiếu giảm giá, trong khi mua
bán theo cách bình thƣờng NĐT chỉ kiếm đƣợc lợi nhuận khi cổ phiếu tăng giá. Khi
NĐT bán khống cổ phiếu dự đốn, kỳ vọng trong tƣơng lai giá cổ phiếu đó sẽ giảm
nhƣng NĐT lại không nắm giữ cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, NĐT sẽ đi mƣợn cổ
phiếu để thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu, ngƣợc lại với ngƣời mua kỳ vọng
giá cổ phiếu sẽ tăng lên trong tƣơng lai. Do đó nếu thị trƣờng giảm NĐT bán khống
cổ phiếu vẫn kiếm đƣợc lợi nhuận, NĐT sẽ mua trả lại cổ phiếu với giá thấp hơn giá
bán ban đầu.

 Ngoài ra, giao dịch bán khống cổ phiếu cịn làm giảm tính mất cân đối cung
cầu cổ phiếu trên TTCK, khi nhu cầu đối với một cổ phiếu lớn hơn lƣợng cung cổ
phiếu bán ra, ngƣời muốn mua khó lịng để mua đƣợc cổ phiếu đó nhƣng một số
NĐT lại nghĩ giá cổ phiếu đó sẽ giảm nhƣng những NĐT này lại khơng có cổ phiếu
để bán ra, nhƣng nhờ có giao dịch bán khống cổ phiếu những NĐT bán khống đã

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

12

thực hiện đƣợc giao dịch bán khống cổ phiếu này ra thị trƣờng và đáp ứng nhu cầu
của ngƣời mua. Đối với các tổ chức định chế tài chính hay các CTCK, giao dịch bán
khống cho phép họ dễ dàng tạo lập thị trƣờng, đáp ứng nhu cầu của NĐT và gia
tăng lợi nhuận cho chính họ.
 Mặt khác, việc cho phép thực hiện bán khống cổ phiếu còn giảm bớt sự
chênh lệch giữa giá mua và giá bán cổ phiếu. Bởi vì, khi lƣợng cung cổ phiếu trên
thị trƣờng lớn hơn lƣợng cầu cổ phiếu, giá sẽ giảm rất mạnh nhƣng do một số NĐT
nghĩ rằng giá cổ phiếu đó sẽ lên và một số NĐT khác đến kỳ phải trả số lƣợng cổ
phiếu họ đã thực hiện bán khống trƣớc đó nên họ phải mua trả lại số lƣợng cổ phiếu
lúc này chênh lệch lƣợng cung cầu cổ phiếu đó trên thị trƣờng giảm, đồng thời cũng
giảm sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Ngƣợc lại khi nhu cầu cổ phiếu đó trên
thị trƣờng lớn hơn lƣợng cung cổ phiếu đặt bán, giá cổ phiếu sẽ đƣợc đẩy lên cao
nhƣng do một số NĐT nghĩ rằng giá cổ phiếu không thể tăng tới mức đó và nghĩ
rằng trong thời gian tới giá cổ phiếu đó sẽ giảm, nhờ có giao dịch bán khống cổ
phiếu, những NĐT muốn bán cổ phiếu sẽ mƣợn đƣợc cổ phiếu và bán cổ phiếu đó
ra, khi đó lƣợng cầu cổ phiếu đƣợc đáp ứng trên thị trƣờng và lƣợng cung cổ phiếu
cũng đƣợc tăng lên, theo quy luật cung cầu giá sẽ đƣợc điều chỉnh để cho bên mua

và bên bán gặp nhau.
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu sẽ điều chỉnh giá cổ phiếu về đúng
giá trị thật của cổ phiếu
Các cổ phiếu do tác tác động của một số nhân tố nhƣ hành vi đẩy giá, thao
túng giá cổ phiếu của một số NĐT nên giá cổ phiếu trên thị trƣờng đƣợc định giá
quá cao so với giá trị thực của nó, thị giá lớn hơn rất nhiều lần so với giá trị sổ sách
hay mặc dù cơng ty tình hình hoạt động kinh doanh không tốt nhƣng giá cổ phiếu
vẫn tăng liên tục. Do đó, nhờ có giao dịch bán khống, một số NĐT nhận thấy giá cổ
phiếu đã đƣợc đẩy lên quá cao so với giá trị thật của cổ phiếu và dự đoán giá cổ
phiếu sẽ giảm trong tƣơng lai, những NĐT này sẽ thực hiện bán khống cổ phiếu và
giá cổ phiếu sẽ điều chỉnh giảm giá và phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu đó.

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

13

 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu gia tăng hiệu quả đối với thị trường
Thực hiện bán khống cổ phiếu gia tăng hiệu quả đối với thị trƣờng bởi vì:
 Giao dịch bán khống cổ phiếu cung cấp thông tin cho thị trƣờng về cổ phiếu
đó, giá cổ phiếu điều chỉnh nhanh chóng mỗi khi xuất hiện thơng tin mới và do đó
mức giá hiện tại của một cổ phiếu bất kỳ là kết quả phản ánh mọi thông tin liên
quan đến cổ phiếu đó, giúp cho thị trƣờng hoạt động hiệu quả hơn về mặt thơng tin.
Ngồi ra, giao dịch bán khống cổ phiếu đƣợc xem là nguồn thông tin nhận biết đƣợc
những tiềm ẩn khơng tốt về những cơng ty đó. Cung cấp những thông tin quý giá về
độ bất ổn và những rủi ro của cổ phiếu.
 Những NĐT bán khống cổ phiếu cung cấp báo cáo phân tích, đánh giá các
công ty khách quan hơn. Trong khi những xung đột lợi ích từ ngân hàng đầu tƣ,

ngăn cản nhà phân tích của họ đƣa ra những báo cáo đánh giá khách quan thì những
NĐT bán khống cổ phiếu đƣợc đánh giá là những ngƣời nghiên cứu nhiều chi tiết
nhất và chất lƣợng cao nhất đối với tình hình thực tế của các cơng ty. Các nhà bán
khống cịn cho rằng bán khống thật sự ngăn chặn khủng hoảng bởi vì bán khống
cung cấp thơng tin phản ánh suốt thời kỳ thị trƣờng đầu cơ giá lên mạnh mẽ.
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu cung cấp lợi thế hoạt động cho NĐT
và các CTCK
TTCK áp đặt nhiều quy định để hạn chế hoặc khơng khuyến khích việc bán
khống cổ phiếu, nhƣng những giới hạn này thì khơng đƣợc áp dụng cho các sản
phẩm phái sinh. Kết quả là nhiều NĐT thực hiện bán khống cổ phiếu trên các thị
trƣờng phái sinh thay vì bán khống chứng khốn cơ sở.
Thực hiện giao dịch bán khống sẽ tạo thêm kênh đầu tƣ cho các NĐT và các
CTCK, tạo thêm lợi nhuận, gia tăng lợi thế hoạt động. Để thực hiện giao dịch bán
khống địi hỏi NĐT phải có kiến thức nhất định, còn đối với các CTCK đòi hỏi phải
có hệ thống quản lý rủi ro tốt, vốn mạnh và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thật
tốt.

khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

14

 Bán khống cổ phiếu là cơng cụ bảo hiểm phịng ngừa rủi ro và kiếm lời hữu
hiệu từ mục đích đầu cơ của NĐT
Những NĐT sử dụng bán khống để phòng ngừa rủi ro. Nghĩa là NĐT phòng
vệ cho khoản đầu tƣ, danh mục cổ phiếu họ đang nắm giữ bằng cách bán khống một
khoản tƣơng đƣơng cổ phiếu đó để triệt tiêu rủi ro.
Ngồi phịng ngừa rủi ro, những ngƣời thực hiện bán khống cịn thực hiện

bán khống cổ phiếu với mục đích đầu cơ nhằm tạo ra một khoản sinh lời lớn nếu họ
sử dụng đúng chiến lƣợc. Đầu cơ có thể có lợi cho thị trƣờng bởi vì tăng tính thanh
khoản cho thị trƣờng, tăng khối lƣợng giao dịch và thừa nhận rủi ro trong khi đó
phịng ngừa rủi ro làm giảm bớt hoặc làm nhẹ rủi ro.
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu thu hút nhiều đối tượng tham gia
trên TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển
Bán khống cổ phiếu đƣợc triển khai sẽ tạo điều kiện cho những NĐT nhỏ lẻ,
khơng đủ năng lực tài chính để tham gia mua bán trực tiếp trên TTCK giúp cho
TTCK sơi động hơn. Bên cạnh đó khi giao dịch bán khống cổ phiếu đƣợc triển khai
sẽ làm đa dạng hóa TTCK, tạo ra nhiều sản phẩm thu hút, đáp ứng nhu cầu của
nhiều NĐT khác nhau, tăng tính thanh khoản cho TTCK.
Muốn đƣa vào triển khai bán khống cổ phiếu trên TTCK thì các điều kiện về
cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng nhƣ năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý và nhân
viên trong ngành chứng khoán phải nâng cao để vận hành thị trƣờng một cách có
hiệu quả.
 Thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu tạo ra những tác động tích cực đến
CTCK
Việc triển khai bán khống cổ phiếu khơng chỉ góp phần đa dạng TTCK, thu
hút nhiều NĐT tham gia góp phần thúc đẩy TTCK phát triển mà còn là nguồn thu
lợi nhuận cho các CTCK. CTCK có thể cung cấp thêm sản phẩm hàng hóa đáp ứng
nhu cầu của NĐT từ đó gia tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, thực hiện giao dịch bán khống cổ phiếu có những lợi ích tích cực
thì thực hiện giao dịch bán khống cũng có mặt trái đối với TTCK, có một số ít nhà

khoa luan, tieu luan25 of 102.


×