Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.55 KB, 85 trang )

Luận Văn Thạc sĩ - 1 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI
---------------------------
Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Th ương mại Thế giới WTO (World
Trade Orgnization)
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cường mở rộng
kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên tr ì đàm
phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức
được kết nạp vào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức n ày.
Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh
thế giới đầy biến động v à bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất
ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến
102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác
động đến các thị tr ường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đến nền kinh tế quốc
gia, đến đời sống của người dân …
Kết thúc năm tài chính 2007 kinh t ế Việt Nam không khả quan lắm :
Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc
dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu
đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn
16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại.
Công cụ tài chính phái sinh góp ph ần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền
kinh tế:
Quá trình phát triển nền kinh tế thị tr ường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh
ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh đ ể phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của
nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh
hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh ph ổ biến như: quyền
chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho
Luận Văn Thạc sĩ - 2 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú


phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên th ứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro
đó.
Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đ ã được triển khai tại Việt Nam
từ năm 2003 đến nay nh ưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn m à cho
lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt
giao dịch trên thị trường.
Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh
tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách
thức. Kết thúc năm t ài chính 2007 sau hơn m ột năm là thành viên WTO kinh t ế Việt
Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị tr ường chứng khoán sa sút , chỉ
số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp
tục sử dụng sản phẩm t ài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong
đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần
phải học tập, kế thừa để ph òng vệ cho mình, phát huy công n ăng của nó nhằm góp
phần hỗ trợ cho các thị tr ường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất
cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển
ổn định bền vững, dân gi àu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh.
Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền
chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho
mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho
nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý
hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm
cho TTCK giao d ịch sôi động hơn nữa.
Luận Văn bao gồm:
1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:
 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị trường quyền chọn (option) để
làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Luận Văn Thạc sĩ - 3 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú

 Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích
những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban
đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại
Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực v à hiệu quả cho phát triển
và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng
khoán Việt nam
2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh đư ợc giao
dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là
quyền chọn cổ phiếu .
3/ Phương pháp nghiên c ứu:
 Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy v ật biện chứng
 Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.
 Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các
website trên internet…)
4/ Kết cấu luận văn:
 Lời cam đoan
 Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, h ình vẽ đồ thị.
 Mục lục.
 Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.
 Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.
 Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam v à điều kiện hình
thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.
 Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
 Phụ lục
 Tài liệu tham khảo
Luận Văn Thạc sĩ - 4 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN
VÀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU.
-----------------------------------
TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động
giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn như các loại cổ phiếu, trái
phiếu và các công cụ tài chính khác ( chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái
sinh…). TTCK là nơi t ập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và
thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả tr ên cơ sở TTCK
đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn đ ược điều
hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát tri ển, sôi động và bền vững hơn nữa
1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option):
1.1.1. Khái niệm :
 Quyền chọn là hợp đồng giữa hai b ên, người mua và người bán, trong đó ng ười
mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó
vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.
 Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi l à phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn s àng bán hoặc tiếp tục nắm giữ t ài sản theo điều khoản
của hợp đồng nếu ng ười mua muốn thế.
 Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call-option), một quyền
chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put-option).
 Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nh ưng
phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người
Luận Văn Thạc sĩ - 5 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
này tự tìm đến với nhau, loại thị tr ường này gọi là thị trường OTC, đây chính l à loại
thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên.
 Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các loại tài sản tài chính
chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc d ù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại
thoả thuận tài chính khác như h ạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm
cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngo ài ra, bản thân cổ phiếu cũng l à

quyền chọn trên tài sản công ty.
 Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn
không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt
buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua
và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán
tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.
 Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả
cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn
(option premium ).Thông th ường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có
vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn
ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của
nhà phát hành và ng ược lại.
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn:
1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:
 Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quy ền chọn, và sau khi thu phí quy ền
chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán t ài sản cơ sở
đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời
hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa
là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các
Luận Văn Thạc sĩ - 6 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai
loại người bán quyền chọn l à người bán quyền chọn mua (Seller call option, short
call ) và người bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) .
 Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, v à phải trả cho bên bán phí
quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền
chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ
đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn:
(i) Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có
lợi cho họ; hoặc

(ii) Bán hợp đồng quyền chọn cho b ên thứ ba trên thị trường hưởng chênh
lệch giá; hoặc
(iii) Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực m à không tiến hành bất cứ
một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị tr ường bất lợi so
với giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn.
Khi bên mua không th ực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết,
bên mua có vùng lãi không gi ới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn.
Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: ng ười mua quyền
chọn mua (Buyer call option - Long call ); người mua quyền chọn bán (Buyer put
option- Long put ).
1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, ng ười mua
thực hiện hợp đồng hay không c òn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện h ành
trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đã quy
định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng
thái:
 Ngang giá quyền chọn (At the money -ATM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh
Luận Văn Thạc sĩ - 7 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price. Quyền chọn ở trạng thái
ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn.
 Được giá quyền chọn ( In the money-ITM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó:
giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường <
strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi
là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.
 Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi người nắm giữ
quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ.
Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá
thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng

thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền.
1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện
của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:
 Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn có quyền thực hiện
quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.
 Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó ng ười mua quyền chọn chỉ có quyền thực
hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Thông thường do những thuận lợi
về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường
cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu.
1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:
 Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường
về giá giao ngay trong t ương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động
giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở.
Luận Văn Thạc sĩ - 8 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng
tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang
những người chấp nhận nó.
 Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền
chọn cho phép các nh à đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp
dẫn các nguồn vốn đầu t ư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính
còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đòi hỏi chi
phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị
trường làm cho thị trường sôi động hơn.
1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn:
Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa
rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng h ợp đồng phái
sinh nói chung và h ợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có thể được sử dụng cho các
mục đích bất chính nh ư: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo t ài chính, luồn lách để
né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ.

Chúng còn được cho là những nguyên nhân dẫn đến hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi
phạm đạo đức chứng khoán v à làm tăng thêm nh ững bất ổn trên thị trường tài chính
nói chung và thị trường chứng khoán nói ri êng. Chúng ta hãy xem m ột vài ví dụ về
hành vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn:
 Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân h àng có thể rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
với bên mua (trường hợp quyền chọn v àng). Và chúng sẽ lây lan sang toàn hệ
thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro mắt xích hoa cúc.
 Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ
nắm bắt được những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã
Luận Văn Thạc sĩ - 9 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua lỗ, nhưng thị trường chưa
nắm bắt được các thông tin n ày. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó,
đặt lệnh bán khống (đầu c ơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau hoặc l à bán
quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây là một
điển hình vi phạm đạo đức chứng khoán m à Luật cấm.
1.2. Quyền chọn cổ phiếu:
Được giao dịch trên cổ phiếu cơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát
hành bởi công ty có uy tín v à có khối lượng giao dịch lớn tr ên TTCK.
1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu:
1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu l à mua quyền để thực hiện hợp đồng:
Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với
các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền chọn có
quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp
đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường
khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện
hợp đồng.
1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Ngày nay dù giao d ịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền

chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số l ượng, ngày đáo hạn, giá
thực hiện.
 Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số l ượng cổ phiếu mua bán
trên một hợp đồng quyền chọn l à 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu.
Luận Văn Thạc sĩ - 10 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Ngày tháng đáo h ạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn
về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có
chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng b ảy, tháng mười; chu kỳ
tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng
ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai.
Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch)
ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có
thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nh à môi giới
thực hiện hợp đồng.
 Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo
đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau
$2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử
dụng khoảng cách $2(1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng
cách $5 khi giá th ực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho
giá thực hiện trên $200.
Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao
dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. C ổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì
giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220.
Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần
nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức
giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ
phiếu hiện tại có thể đ ược chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt
đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá th ực
hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị là

$30 và $35. Khi cổ phiếu ABC tăng l ên $34.5 thì mức giá $40 có thể đ ược đề nghị
để làm giá thực hiện cho hợp đồng.
Luận Văn Thạc sĩ - 11 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
1.2.1.3 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic
Value ) và giá trị thời gian ( Time Value ).
 Giá trị thực: Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá (ITM option) th ì quyền
chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau:
+ Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S-X;0)
Trong đó: S là giá th ị trường của cổ phiếu c ơ sở, X là giá thực hiện trên hợp đồng.
Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá cổ phiếu trên thị
trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à
ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị
trường của cổ phiếu v à giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong trường hợp
giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao h ơn thị giá của cổ phiếu th ì giá trị thực
của quyền chọn mua bằng 0, v à ta nói quyền chọn không có giá trị thực.
+ Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X -S;0)
Khi giá thực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá cổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có
giá trị thực, đó chính l à phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá
thị trường của cổ phiếu (X -S). Trường hợp giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn
thấp hơn thị giá của cổ phiếu th ì giá thực hiện của quyền chọn b án bằng 0 hay
quyền chọn không có giá trị thực.
1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của
HĐQC cổ phiếu:
Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền
chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì
Luận Văn Thạc sĩ - 12 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời

điểm không nhận cổ tức.
Riêng quyền chọn được giao dịch tr ên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được
điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi,
nếu một số cổ phiếu c ơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền
chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần.
Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử
công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên
hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10.
Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu th ì giá thực hiện của hợp đồng quyền
chọn cũng sẽ giảm nh ư trường hợp chia tách cổ phiếu.
1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh h ưởng đến giá quyền
chọn:
1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có
hai loại: quyền chọn mua v à quyền chọn bán.
 Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một
số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời
gian xác định. Để có được quyền chọn đó, ng ười mua quyền phải trả cho ng ười bán
quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán
quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước
nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết
một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền
chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán
trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn
không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống
Luận Văn Thạc sĩ - 13 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
quyền chọn. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền
chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu c ơ sở
 Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán là quyền được bán cổ phiếu trong
tương lai tại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ y êu cầu

thực hiện hợp đồng khi giá cổ phiếu tr ên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên
quyền chọn. Để có quyền chọn bán trong t ương lai, người mua quyền phải trả cho
người bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn bán (Put premium).
Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn th ì có hai loại quyền chọn:
kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Thông th ường do những thuận lợi về mặt thời gian thực
hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ n ên loại quyền chọn này có mức phí cao hơn quyền
chọn kiểu châu Âu.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu: Có 6 yếu tố cơ bản:
Giá thị trường của cổ phiếu c ơ sở, giá thực hiện trên hợp đồng, kiểu quyền chọn,
thời gian đáo hạn của hợp đồng, lãi suất của tài sản phi rủi ro, độ biến động của giá
chứng khoán cơ sở.
 Giá thị trường của cổ phiếu c ơ sở ( Market price of underlying stock ):
Thị trường chứng khoán luôn biến động không ngừng v à giá cổ phiếu cũng vậy.
Mỗi khi thị giá cổ phiếu c ơ sở thay đổi thì khả năng thực thi hợp đồng quyền chọ n
sẽ tăng lên hoặc giảm xuống, tuỳ theo loại quyền chọn, khi đó sẽ kéo theo sự thay
đổi của giá quyền chọn. Khi thị giá của cổ phiếu c àng cao thì người mua quyền
chọn càng có lợi, lúc đó họ sẵn s àng trả giá cao hơn để có quyền chọn mua trong
tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua trong t ương lai sẽ tăng, nhưng người mua
quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho n ên quyền chọn bán kém hấp dẫn v à giá quyền chọn
bán sẽ giảm.
Luận Văn Thạc sĩ - 14 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Giá thực hiện trên hợp đồng (Strike price):
Vì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn đ ược cố định trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện c àng thấp thì
khả năng thực hiện hợp đồng c àng lớn , khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ng ược lại
giá thực hiện của quyền chọn bán c àng thấp thì giá quyền chọn càng thấp do hợp
đồng sẽ ít có cơ hội để thực hiện.
 Kiểu quyền chọn (Style of the option):
Quyền chọn kiểu Mỹ v à quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có mức giá khác nhau. V ì

quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có c ơ hội yêu cầu thực hiện hợp
đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu n ên quyền chọn kiểu Mỹ th ường có giá
cao hơn quyền chọn kiểu Châu Âu.
Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC
với giá thực hiện là $50, phí quyền chọn là $2, ngày đáo hạn là 01/07/2008.
Ngày 01/06/2008 giá th ị trường cổ phiếu ABC l à $40. Nếu là quyền chọn kiểu Mỹ
thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng v à hưởng phần lợi
nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng n ếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A
phải đợi đến ngày 01/07/2008 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày
01/07/2008 giá cổ phiếu ABC là $55 thì quyền chọn sẽ không được thực hiện, khi
đó ông A đã mất đi cơ hội nhận được $800 lợi nhuận từ hợp đồng.
 Thời gian đáo hạn (Time value):
Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực c àng dài thì khả năng thị trường
biến động theo hướng có lợi cho ng ười sở hữu hợp đồng c àng lớn. Vì thế trong
trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của
mình bất cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng , thời gian đáo hạn c àng dài thì
quyền chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao
Luận Văn Thạc sĩ - 15 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Nhưng đối với người sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quyền chọn
chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh
hưởng không rõ ràng đến giá quyền chọn.
 Lãi suất của tài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets):
Hiện giá của cổ phiếu v à lãi suất của tài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo
công thức:
Tổng các dòng thu nhập trong tương lai
Hiện giá của cổ phiếu =
1+ lãi suất chiết khấu
Trong đó lãi suất chiết khấu có thể xem l à lãi suất của tài sản phi rủi ro. Như vậy
khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng l ên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo

sự thay đổi của giá quyền chọn; cụ thể l à khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên
thì giá cổ phiếu cơ sở sẽ giảm, kéo theo giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá
của quyền chọn bán sẽ tăng.
 Độ bất ổn của giá cổ phiếu (The volatarity):
Độ bất ổn chính là mức biến động giá cổ phiếu trong t ương lai. Giá cổ phiếu càng
biến động thì cơ hội thực hiện quyền chọn mua v à quyền chọn bán càng tăng. Vì thế
giá quyền chọn cũng tăng theo mức độ biến động của thị giá cổ phiếu c ơ sở.
Luận Văn Thạc sĩ - 16 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn
Các yếu tố Ảnh hưởng đến giá
quyền chọn mua
Ảnh hưởng đến giá
quyền chọn bán
Thị giá cổ phiếu cơ sở tăng Tăng Giảm
Giá thực hiện Giảm Tăng
Thời gian đáo hạn tăng Tăng (Quyền chọn kiểu
Mỹ)
Tăng (Quyền chọn kiểu
Mỹ)
Kiểu quyền chọn Giá quyền chọn kiểu Mỹ
cao hơn
Giá quyền chọn kiểu
Mỹ cao hơn
Lãi suất tài sản phi rủi ro Tăng Giảm
Độ bất ổn của giá cổ phiếu Tăng Tăng
1.2.3. Mục đích của người mua, bán quyền chọn:
Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các nh à đầu tư đã
ứng dụng công cụ n ày với những mục đích khác nhau.
1.2.3.1. Mục đích của người mua quyền :

Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm,
đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định.
 Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có thể chắc chắn
được những động thái của nó trong t ương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như
là công cụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán
trên hợp đồng.
 Đầu cơ: Trong trường hợp khác một nh à đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn
để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp
trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao.
Luận Văn Thạc sĩ - 17 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
 Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nh à đầu tư
muốn mua hay bán cổ phiếu n ào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay m à
chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể
giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá v à có thể trì hoãn quyết định mua bán
của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua.
1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền:
Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn
trong khi có thể bị lỗ vô hạn, tuy nhi ên theo thống kê thì có đến 90% quyền chọn
không được thực hiện khi đến hạn. Thông th ường người bán quyền thường nhằm
đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất.
 Bảo hiểm vị thế: Giống như người mua quyền chọn, ng ười bán quyền chọn cũng
có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn
biến của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nh à đầu tư có thể tính toán
được phần thu nhập (tr ường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu
(trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trường hợp quyền chọn
không được thực hiện thì phần phí quyền chọn th u được có thể giúp nhà đầu tư bù
lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.
 Tăng lợi suất: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để
tăng thu nhập cho người bán quyền.

+ Trường hợp quyền chọn đ ược thực hiện (nghĩa l à người bán quyền dự đoán sai)
khi đó ngoại trừ phần tiền đ ã tính toán được do việc cố định giá bán, ng ười bán
quyền còn thu thêm phần phí hợp đồng, l àm tăng tổng thu nhập có được từ việc mua
bán.
Luận Văn Thạc sĩ - 18 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
+ Trường hợp quyền chọn không đ ược thực hiện thì người bán có thể hưởng phần
phí đó mà không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán n ào, sau khi hợp đồng đáo
hạn, anh ta có thể bán một quyền khác v à nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới.
Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau m à các nhà đầu tư có những hành động
khác nhau nhằm mục đích thu lợi cho bản thân mình.
1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu :
1.2.4.1. Là công cụ bảo hiểm và kiếm lời hữu hiệu của nh à đầu tư:
Với đặc điểm là giá thực hiện được cố định, quyền chọn cho phép ng ười tham gia
có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị tr ường biến
động không thể dự đoán.
 Đối với người mua quyền chọn: Trong trường hợp thị trường biến động như dự
đoán, hợp đồng được thực hiện thì phần thu nhập có được do bán cổ phiếu hay chi
phí phải bỏ ra để mua cổ p hiếu là cố định. Vì thế giúp người mua quyền hạn chế rủi
ro cho bản thân mình. Ngược lại, khi quyền chọn không đ ược thực hiện, nghĩa l à
biến động trên thị trường có lợi hơn cho người mua quyền so với việc thực hiện
hợp đồng, khi đó ng ười mua quyền chỉ mất một khoản phí, nhưng lại được lợi hơn
khi thực hiện mua bán trên thị trường.
 Đối với người bán quyền chọn: Một khi quyền chọn đ ược bán ra thì người bán
quyền đã có thể tính được phần lợi nhuận sẽ thu đ ược trong tương lai. Cụ thể là khi
quyền chọn được yêu càu thực hiện thì phần thu nhập hay chi phí bỏ ra cũng đ ược
cố định từ trước; từ đó có thể giúp ng ười bán tính toán được lợi nhuận của mình,
ngược lại thì phần phí thu được từ hợp đồng có thể giúp ng ười bán quyền bù lỗ vốn
do thị trường biến động bất lợ i.
Không chỉ là công cụ bảo hiểm hữu hiệu , quyền chọn dùng để kiếm lời một cách

hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu t ư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi
Luận Văn Thạc sĩ - 19 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán
trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua
lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nh à đầu tư trên
thế giới.
1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy
TTCK phát triển:
Thị trường quyền chọn cổ phiếu l à nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ
lẻ, không đủ năng lực t ài chính để tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng
khoán. Với khả năng bảo vệ nh à đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị
trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ
chưa đầu tư vào chứng khoán do sự biến động th ường xuyên trên thị trường.
Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại v à với đặc điểm của TTCK
Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với
điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số ng ười dân nếu được áp dụng trên
thị trường Việt Nam.
Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng
như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý thị trường và nhân viên trong ngành
chứng khoán phải đ ược nâng lên một bước để có thể vận h ành thị trường một cách
hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến thì sức cầu cổ
phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số
lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu
niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng thì sẽ
làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi đ ộng hơn.
Thị trường quyền chọn chỉ có thể h ình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát
triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp
phần làm TTCK phát triển hơn nữa.
Luận Văn Thạc sĩ - 20 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt

HVTH: Huỳnh Thiên Phú
1.2.4.3. Tạo ra những tác động tích cực đến các công ty phát hành cổ phiếu và
công ty chứng khoán:
Giao dịch quyền chọn có thể đ ược xem là hành động mua bán cổ phiếu của công ty
chưa thực hiện ngay mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nh à
đầu tư mua hay bán quyền chọn của một loại cổ phiếu c ơ sở cũng có nghĩa là người
đó đang đầu tư vào công ty phát hành ra c ổ phiếu đó. Do đó, ng ười đó sẽ trở thành
người giám sát tình hình kinh doanh c ủa công ty đó. Mặt khác, để quyền chọn của
một cổ phiếu nào đó được phép giao dịch th ì cổ phiếu đó phải đáp ứng đ ược những
yêu cầu nhất định về số l ượng, mật độ giao dịch, giá cả…, nói chung những cổ
phiếu được đánh giá là có chất lượng thì mới được chọn làm cổ phiếu cơ sở và hình
thành nên uy tín và thương hi ệu cho công ty phát h ành cổ phiếu đó. Chính vì thế,
hợp đồng quyền chọ n không do chính công ty có c ổ phiếu niêm yết phát hành
nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình quản lý và hoạt động của công ty ni êm yết.
Bằng cách theo d õi nhu cầu giao dịch trên thị trường quyền chọn, những ng ười điều
hành công ty niêm y ết có thể biết được đánh giá của nhà đầu tư về triển vọng của
công ty, từ đó có những điều chỉnh ph ù hợp cho hoạt động kinh doanh v à gìn giữ
thương hiệu của mình.
Mặt khác, quyền chọn cổ phiếu cũng tạo ra động lực đối với các công ty ni êm yết
nhưng cổ phiếu của công ty ch ưa đạt được mức tín nhiệm để đ ược chọn làm cổ
phiếu cơ sở mà cố gắng phấn đấu để đạt đ ược tiêu chuẩn cổ phiếu cơ sở, nâng cấp
thương hiệu cho mình.
Việc thu hút thêm nhiều người tham gia vào thị trường quyền chọn không những có
lợi cho TTCK mà còn là nguồn thu lợi nhuận cho các công ty chứng khoán. Càng
nhiều người tham gia, số lượng khách hàng tăng kéo theo nhu c ầu giao dịch và nhu
cầu tư vấn về loại công cụ tài chính mới này càng tăng, từ đó có thể giúp công ty
chứng khoán thu hút nhiều khách h àng và gia tăng lợi nhuận cho công ty của m ình.
Luận Văn Thạc sĩ - 21 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
1.2.5. Nghiệp vụ bán khống (Short sales hay Short selling hoặc Shorting) tr ên

TTCK và Thị trường quyền chọn cổ phiếu:
Trong giao dịch chứng khoán, bán khống (Short selling) là bán một loại chứng
khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể h ơn là bán chứng khoán
vay mượn. Bán khống một cổ phiếu l à giao dich hoàn toàn đ ối lập với việc mua một
cổ phiếu. Bán khống một cổ phiếu có nghĩa l à người bán đang cho rằng giá cổ phiếu
đó sẽ sụt giảm chứ không giống nh ư khi mua một cổ phiếu thì hy vọng giá của nó
tăng lên. Khi nhà đ ầu tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay
cổ phiếu của CTCK để bán; sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó tr ên thị trường để
trả lại và hưởng khoản chênh lệch giá. Nhưng nếu giá trên thị trường không hạ như
dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ hạn trả, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với
giá cao hơn và ch ấp nhận bị lỗ để ho àn lại cho CTCK cho vay.
Để đảm bảo an toàn, công ty chứng khoán thường yêu cầu người vay chứng khoán
ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ h ơn giá trị chứng khoán đi vay nh ưng đủ
để bù đắp khoản lỗ nếu có. Trong quá tr ình chưa trả được nợ, nếu giá thị tr ường
tăng lên thì người bán khống (ng ười vay) phải bổ sung th êm tiền ký quỹ. Ngược lại,
nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt.
Như vậy, bán khống (Short-selling), trong tài chính có ngh ĩa là một cách kiếm lợi
nhuận từ sự kỳ vọng tụt giảm giá của một loại chứng khoán, ngoại tệ ...
 Trên thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu ng ười bán khống
chính là nhà phát hành quy ền chọn nhận được phí bán quyền. Ng ười này phát hành
quyền chọn cho người mua quyền chọn mua m à không nhất thiết sở hữu lượng cổ
phiếu cơ sở của hợp đồng (Quyền chọn không đ ược bảo vệ - uncovered option). Khi
hợp đồng đáo hạn nếu giá trị cổ phiếu c ơ sở trên thị trường tăng lên hơn giá thực
hiện, nhà phát hành có ngh ĩa vụ thực hiện hợp đồng theo y êu cầu của người mua
quyền là trả phần chênh lệch giữa thị giá và giá thực hiện của cổ phiếu c ơ sở hoặc là
người đó đi vay cổ phiếu c ơ sở để bán cho người mua quyền theo nh ư giá thực hiện
Luận Văn Thạc sĩ - 22 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
của hợp đồng. Tình huống này hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ITM v à nhà phát
hành (bán khống) bị lỗ. Tình huống ngược lại người bán khống kiếm lợi từ phí

quyền chọn mà không phải đầu tư vốn cho bất kỳ một loại cổ phiếu c ơ sở nào cả.
Đây chính là sự thuận lợi và thông thoáng cho thị trường hoạt động tốt h ơn, thu hút
thêm nhiều nhà đầu tư tham gia vào th ị trường.
Nghiệp vụ bán khống kiếm lợi thông qua giá cổ phiếu giảm đ ã được bắt nguồn ít
nhất từ thế kỉ thứ 18 ở Anh. Những ng ười thực hiện mua bán cổ phiếu kiếm l ãi
thông qua giá cổ phiếu xuống thấp th ường bị nghi ngờ l à làm giàu thông qua vi ệc
nghèo đi của người khác (vì số những người này rất ít, nhưng nếu giá cổ phiếu giảm
xuống thì rất nhiều người đầu tư vào chứng khoán sẽ bị thua lỗ, thậm chí phá sản).
Tuy nhiên các nghiên c ứu đều kết luận rằng bán khống đã có đóng góp quan tr ọng
trong việc tạo nên tính hiệu quả của thị tr ường tài chính vì nó m ở rộng cửa thị
trường chào đón nhiều nhà đầu tư tham gia kể cả nhà đầu tư ít vốn làm cho thị
trường sôi động hơn thông qua luồng giao dịch của các chứng khoán c ơ sở được trôi
chảy hơn.
1.2.6. Giao dịch quyền chọn cổ phiếu:
Quyền chọn cổ phiếu cũng có đầy đủ những đặc điểm và vai trò như những hợp
đồng quyền chọn khác. Tuy nhi ên do đặc thù của nó, ngoài tạo ra sự sôi động cho
thị trường tài chính mà nó còn tác động cụ thể đến thị tr ường chứng khoán; nó góp
phần tăng thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán, gia tăng tính thanh khoản
cho thị trường chứng khoán, hỗ trợ cho thị tr ường chứng khoán vận h ành thông
thoáng và ổn định hơn.
1.2.6.1 Thành phần tham gia:
 Những nhà tạo lập thị trường (Market makers): Người tạo lập thị trường cho một
hợp đồng quyền chọn sẽ n êu giá cả hỏi mua và giá chào bán. Sự tồn tại của người
tạo lập thị trường đảm bảo lệnh mua v à lệnh bán luôn được thực hiện ở một v ài mức
Luận Văn Thạc sĩ - 23 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
giá mà không có bất cứ sự chậm trễ n ào. Những người này làm tăng khả năng linh
hoạt cho thị trường, tự tạo ra lợi nhuận cho m ình từ chênh lệch giá mua và giá bán.
 Nhà môi giới (Broker): Bao gồm tại công ty chứng khoán v à trên sàn giao dịch,
thực hiện giao dịch cho công chúng. Khi nh à đầu tư liên hệ với nhà môi giới để mua

hoặc bán quyền chọn, n hà môi giới tại công ty sẽ chuyển lệnh đến nh à môi giới trên
sàn. Nhà môi giới trên sàn có thể là người của công ty chứng khoán n ơi trực tiếp
nhận lệnh từ khách h àng hoặc là một nhà môi giới độc lập hoặc nhờ một nh à môi
giới của công ty chứng khoán khác.
Nhân viên trữ lệnh (The order book official): Nhiều lệnh chuyển đến nh à môi giới
trên sàn là lệnh giới hạn. Điều này có nghĩa là chúng chỉ có thể được thực hiện ở
mức giá đã định hoặc giá tốt h ơn. Thông thường khi đến tay nh à môi giới trên sàn,
lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay, m à sẽ được chuyển đến nhân vi ên
trữ lệnh. Người này đưa lệnh vào máy tính cùng v ới những lệnh khác để đảm bảo
rằng sau khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ đ ược thực hiện.
 Công ty thanh toán h ợp đồng quyền chọn (Option C learing Coporation - OCC):
Đảm bảo người phát hành quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ của họ theo các điều
kiện của hợp đồng v à lưu trữ báo cáo của tất cả các vị thế mua v à bán. OCC có m ột
số thành viên và tất cả các giao dịch phải thông qua những th ành viên này. Các
thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định v à đóng góp thành
lập một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ th ành viên nào không th ể đảm bảo
nghĩa vụ thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả.
Công ty thanh toán bù tr ừ HĐQC được thành lập với các chức năng l àm trung gian
thanh toán cho các bên tham gia giao d ịch quyền chọn. Vai tr ò trung gian của OCC
được thể hiện theo s ơ đồ sau:
Luận Văn Thạc sĩ - 24 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
Khi mua quyền chọn, người mua phải thanh toán đầy đủ vào buổi sáng của ngày
làm việc tiếp theo. Tiền ký quỹ đ ược gửi tại OCC. Ng ười phát hành duy trì tài
khoản ký quỹ với nh à môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC.
Khi nhà đầu tư thông báo cho nhà môi gi ới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới
thông báo tiếp cho thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Th ành viên này đưa
ngay lệnh thực hiện đến OCC. OCC chọn ngẫu nhi ên một thành viên có vị thế ngắn
hạn đang sẵn sàng thực hiện trên cùng quyền chọn. Vào ngày đáo hạn, tất cả quyền
chọn ở vùng hái ra tiền sẽ được thực hiện trừ khi chi phí quá cao l àm mất đi toàn bộ

lợi nhuận từ quyền chọn. Một số công ty môi giới tự động thực hiện quyền chọn
cho khách hàng vào ngày đáo h ạn khi nó phù hợp lợi ích khách hàng.
1.2.6.2. Những yêu cầu cơ bản cho việc phát triển thị trường giao dịch quyền
chọn cổ phiếu: Có ba yêu cầu cơ bản sau:
 Tính cạnh tranh cao trên thị trường: Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại lâu
bền của sản phẩm quyền chọn cổ phiếu. Không thể có sự c ưỡng ép để cho ra đời một
công cụ tài chính mới trên thị trường chứng khoán nh ư đã đề cập là bước phát triển
tất yếu khách quan của nền kinh tế thị tr ường mà không tồn tại tính cạnh tranh trong
Người mua
quyền chọn
Nhà môi giới Nhà môi giới
Người bán
quyền chọn
Thành viên
OCC
OCC
Thành viên
OCC
Luận Văn Thạc sĩ - 25 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt
HVTH: Huỳnh Thiên Phú
nội tại của nó (ít h àng hoá, ít đối tượng tham gia) thì các sản phẩm dù có hấp dẫn đến
mấy thì cũng chẳng có ai thích tham gia. Nghĩa l à thị trường phải phong phú chủng
loại hàng hoá và có nhiều người tham dự cạnh tranh l ành mạnh với nhau.
 Tính thanh khoản cao trên thị trường: Tính thanh khoản cao thể hiện ở chỗ người
đầu tư dễ dàng bán công cụ mình sở hữu để đổi thanh tiền mặt một cách nhanh
chóng với mức chi phí thấp nhất. Y êu cầu này cũng không kém phần quan trọng, nó
đảm bảo cho khả năng ti êu thụ sản phẩm trên thị trường. Một sản phẩm tốt, hấp dẫn
nhưng nếu người đầu tư cảm thấy khó khăn trong v iệc thu hồi vốn (bán lại sau n ày)
thì chắc chắn sẽ rất đắn đo khi ra quyết định mua nó.
 Quyền chọn phải được chuẩn hoá: Hợp đồng quyền chọn muốn đ ược giao dịch

rộng rãi phải được chuẩn hoá ở ba điểm: số l ượng cổ phiếu cho mỗi hợp đồng, ng ày
đáo hạn và giá thực hiện. Đây là một thông lệ trên thị trường của các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới.
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị tr ường quyền chọn cổ phiếu trên thế giới:
Những giao dịch đầu ti ên của thị trường quyền chọn trên thế giới được cho rằng đã
xuất hiên từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu ( Giao dịch option hoa Tuylip ở H à Lan). Tuy
nhiên, đến đầu những năm 1900 thị tr ường OTC về quyền chọn mới chính thức đi
vào hoạt động khi Hiệp hội những nh à môi giới và kinh doanh quyền chọn được
thành lập. Tuy nhiên, mô hình ban đầu này có hai điểm yếu: Một là, không có thị
trường thứ cấp, người mua quyền chọn không có quyền bán cho bên khác trước
ngày đáo hạn. Hai là, không có kỹ thuật nào bảo đảm rằng người bán quyền chọn sẽ
thực hiện hợp đồng ngoại trừ việc người mua phải tốn chi phí kiện tụng.
1.3.1. Thị trường giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ:
Mỹ là cái nôi của quyền chọn cổ phiếu v à là một trong những nơi quyền chọn cổ
phiếu được giao dịch nhiều nhất tr ên thế giới hiện nay.

×