Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa Marketing K49 Đại học Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.42 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
-------o0o--------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty THHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh

Giáo viên hướng dẫn:
- Họ và tên: Ths. Vũ Xuân Trường
- Bộ môn: Quản trị Thương hiệu

Sinh viên thực tập:
- Họ và tên: Trần Văn Sơn
- Lớp : K49T1
- Mã sinh viên: 13D220020

HÀ NỘI, 2017
LỜI MỞ ĐẦU
1


Báo cáo thực tập tổng hợp là sản phẩm của giai đoạn đầu tiên trong quá trình thực
tập tốt nghiệp của sinh viên. Bằng những kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo tại nhà
trường, sinh viên sẽ vận dụng chúng để nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thực tế và khái quát những kết quả nghiên cứu
được thông qua báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây của em
trình bày về thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị thương hiệu của công
ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh cùng những vấn đề cấp thiết mà công ty cần
giải quyết trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo gồm có:
Phần 1: Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh


Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Để hồn thành báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn trực tiếp là Thạc sĩ Vũ Xuân Trường và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh
đạo Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh cũng như các anh chị cán bộ nhân
viên trong các phịng ban của cơng ty. Do kiến thức thực tế chưa nhiều, kiến thức chun
mơn cịn hạn hẹp nên báo cáo thực tập tổng hợp còn tồn tại nhiều thiếu sót, rất mong được
sự góp ý của các thầy cơ và quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................................3
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hùng Mạnh..........................4
1.1

Sự hình thành và phát triển của công ty.............................................................................4

1.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................................4

1.3

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu........................................................................6

1.4


Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm từ 2014 -2016.....6

Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty......................................................................7
2.1
ty

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của công
7

2.1.1 Môi trường vĩ mô............................................................................................................7
2.1.2 Môi trường ngành............................................................................................................9
2.2

Thực trạng hoạt động marketing của công ty..................................................................10

2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty..............................10
2.2.2 Thực trạng chiến lược marketing...................................................................................11
2.3

Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty..................................................12

2.4

Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng của công ty....................................................15

2.5

Thực trạng hoạt động quản trị logistics của công ty........................................................15


Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp..............16
3.1

Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty....................................16

3.2

Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp...........................................................................16

3


Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và
Đầu tư Hùng Mạnh
1.1

Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh được thành lập vào ngày

12/03/2012. Thời gian ban đầu hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán lẻ qua internet hoặc
qua bưu điện sau đó cơng ty chuyển hướng sang hoạt động trong lĩnh vực thương mại
điện tử. Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty:
-

Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh

-

Thời gian thành lập: 12/03/2012.


-

Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn.

-

Tên giao dịch: HUNG MANH INVESTMENT AND COMMERCIAL Co.,Ltd

-

Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng

-

Địa chỉ: Số 21A, đường Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

-

Mã số thuế: 0105818339

-

Điện thoại liên hệ: 0962.268.130

Sau 4 năm hình thành và phát triển cơng ty đã định hình và có cho mình sản phẩm
mũi nhọn mang thương hiệu CareViet đang ngày một đánh giá cao trên thị trường.
Sứ mênh và tầm nhìn của CareViet là “Chăm sóc ưu Việt nhất” tốt nhất trong lĩnh
vực của mình. Trong 5 năm tới CareViet sẽ trở thành thương hiệu số 1 tại Việt Nam về
cung cấp các giải pháp trực tuyến.


1.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
CareViet là nơi tập trung của những người trẻ, nhiệt huyết, tài năng mong muốn hoàn

thiện, mong muốn cống hiến tạo ra một giải pháp “Ưu Việt Nhất” và “Lớn Mạnh Nhất” về
thương mại điện tử tại Việt Nam.
Nhân sự cơng ty duy trì khoảng 70 người với các phòng ban như sau:

4


BAN GIÁM ĐỐC
PHỊNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ

PHỊNG
CHĂM SĨC
KHÁCH
HÀNG

PHỊNG
KINH
DOANH

PHỊNG
TRIỂN KHAI

PHỊNG

MARKETING

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh
-

Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là người điều

hành, quyết định các vấn đề liên quan đến tất cả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Công ty. Phó Giám đốc là người hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công
việc được Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ cơng ty.
-

Phịng hành chính nhân sự: 3 người phụ trách quản lý tài chính, tuyển dụng nhân
sự, hỗ trợ tất cả nhân viên trong công ty làm việc hiệu quả.

-

Phòng triển khai: 30 người với các bộ phận trực thuộc: phân tích và tối ưu, biên
tập, code là bộ phận đầu não mỗi ngày thực hiện các công việc theo các gói sản
phẩm, dịch vụ của cơng ty đã ký kết với khách hàng.

-

Phòng kinh doanh: 15 người bộ phận nòng cốt, trực tiếp đem về doanh thu cho
doanh nghiệp bằng bán sản phẩm, ký kết các hợp đồng với khách hàng của cơng
ty.

-


Phịng Marketing: 10 người bao gồm các vị trí như: chuyên viên marketing, thiết
kế, big data. Chuyên nghiên cứu, phát triển sản phẩm, thực hiện các chiến lược
marketing quảng bá sản phẩm tới khách hàng.

-

Phòng chăm sóc khách hàng: 10 người tiếp nhận những phản hồi, sẵn sàng giải
đáp mọi thắc mắc, khó khăn của khách hàng.

5


1.3

Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Cung cấp các giải pháp, dịch vụ về thương mại điện tử: Giải pháp CareViet, dịch vụ

thiết kế, dịch vụ emai marketing, dịch vụ marketing online…

1.4

Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty trong 3 năm từ
2014 -2016.
Đơn vị: nghìn đồng

Năm

2014

2015


2016

Chỉ tiêu

Doanh
thu

1047506 1542878 2590384

2014-2015

2015-2016

Chênh

Chênh

Chênh

Chênh

lệch

lệch

lệch

lệch


tuyệt

tương đối tuyệt

tương

đối

(%)

đối

đối (%)

495372

32,11

104750

40,44

6

974734

1338741 2313475 364007

27,19


974734

42,13

Lợi nhuận 626473

1376214 2002687 749741

54,48

626473

31,28

Chi phí

Bảng 1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng
Mạnh
Nhận xét: Thông qua bảng kết quả trên, ta thấy tình hình kinh doanh khả quan trong
những năm qua của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh
mặc dù cịn là một cơng ty non trẻ. Doanh thu hằng năm tăng khá ổn định. Doanh thu
năm 2015 tăng 32,11% so với năm 2014 và doanh thu năm 2016 tăng 40,44% so với năm
2015. Điều đó cho thấy định hướng đúng đắn của cơng ty trong việc đầu tư vào thị
trường mục tiêu, đồng thời cũng cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường còn rất
lớn.Tuy nhiên, nếu như lợi nhuận năm 2015 tăng 54,48% so với năm 2014 thì năm 2016

6


lợi nhuận chỉ tăng gần 31,28% do trong năm qua, công ty cần chú trọng phát triển sản

phẩm và đẩy mạnh quảng bá hơn nữa.

7


Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty
2.1

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt
động kinh doanh của công ty

2.1.1 Môi trường vĩ mơ
- Yếu tố kinh tế:
Mơi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng chi phối, tác động mạnh mẽ đến các nhân
tố khác. Những năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn ở mức cao. Năm
2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là 5,98%, đến năm 2015 đã nâng lên thành
6,68%, năm 2016 là 6,21% mức dự báo tăng trưởng kỳ vọng của năm 2017 là 6,7%. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế lợi nhuận của các doanh nghiệp gia tăng, mức sống của
người dân cao hơn sẵn sàng mạnh tay chi cho cơng nghệ thơng tin nói chung và thương
mại điện tử nói riêng, giảm bớt sức lao động chân tay, nhất là trong một nền kinh tế ngày
một “phẳng” hơn. Đó cũng là động lực để cơng ty kiên định với định hướng đề ra cũng
như đầu tư phát triển sản phẩm, thương hiệu ngày một tốt hơn
Ngoài ra, việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC), ký kết các hiệp định song phương, đa phương mở ra cơ hội
nhưng cũng mang lại khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành thương
mại điện tử cũng không ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các cơng ty nước ngồi
có năng lực mạnh về thương hiệu, tài chính, cơng nghệ và trình độ quản lý.
- Yếu tố chính trị, pháp luật:
Việt Nam là một trong những nước có nền chính trị ổn định trên tồn thế giới, với sự
quản lí của một Đảng thống nhất và chính phủ tạo nên một mơi trường kinh doanh ổn

định cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuận lợi trong việc làm ăn và phát triền
lâu dài.
Tháng 11 năm 2015 , Quốc hội đã thông qua Luật Giao địch điện tử, tháng 6 năm
8


2006 Chính phủ ban hành nghị định số 57/2006/ND-CP về thương mại điện tử. Cho thấy
rằng Chính phủ ln tạo điều kiện tối đa cho ngành thương mại điện tử phát triển ở Việt
Nam
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chính phủ Việt Nam ln
quan tâm đến phát triển công nghệ thông tin và truyền thông xem như một trong sáu mũi
nhọn kinh tế hướng đến trong quá trình phát triển kinh tế. Ngành thương mại điện tử ứng
dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thơng nên được Chính phủ quan
tâm phát triển nên đặc biệt là mũi nhọn để Việt Nam tiến đến một nước công nghệ hiện
đại.
- Yếu tố văn hóa – xã hội:
Việt Nam với dân số đơng (khoảng 87 triệu người) bước vào thời kỳ dân số vàng với
nhóm dân số trẻ nhất trong lịch sử đất nước. Điều này tạo cơ hội rất lớn cho việc phát
triển ngành bởi những người tham gia vào q trình bn bán, giao dịch thơng qua
internet là những người trẻ, có trình độ học vấn và am thích cơng nghệ.
Trở ngại lớn nhất cho thương mại điện tử ở Việt Nam là lịng tin, vốn là quốc gia
nơng nghiệp lúa nước xu hướng mua bán trao đổi trực tiếp đã hình thành nên một thói
quen lâu dài. Theo thống kê 42% người sử dụng internet không tin tưởng vào những
thông tin mà họ tìm thấy trên mạng, 60% trong số đó khơng tin vào hệ thống thanh tốn
trực tuyến. Người mua cịn do dự vì khơng tin tưởng, lo sợ lừa đảo để lấy tiền ở trên
mạng. Cơ sợ hạ tầng cho thương mại điện tử cũng chỉ thực sự phát triển ở những thành
phố lớn. Đó là một trong những thách thức không nhỏ mà các doanh nghiệp cần vượt qua.
- Yếu tố công nghệ :
Công nghệ web 2.0 tác động mạnh mẽ đến ngành thương mại điện tử. Công cụ tìm
kiếm nhanh hơn, trình bày giao diện thuận tiện hơn kèm theo đánh giá phản hồi và có thể

ứng dụng trên các thiệt bị di động cầm tay. Trong tương lai sẽ là web 3.0 đó là web ngữ
nghĩa phục vụ nâng cao nhu cầu của con người. Công nghệ nhận dạn bằng sóng radio
(Radio Frequency Identification – RFID) là một bước tiến mạnh mẽ trong ngành bán lẻ,
9


trong đó có bản lẻ trực tuyến là thương mại điện tử cho phép quản lý sản phẩm được bán
ra có hệ thống và chuẩn xác. Internet Banking dịch vụ ngân hàng điện tử truy vấn thông
tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản qua mạng internet… Có thể nói
cơng nghệ ngày một phát triển với nhiều bước đột phát triển.
2.1.2 Môi trường ngành
- Nhà cung cấp:
Phần lớn việc cung ứng sản phẩm gói CareViet, Eshop, email marketing, thiết kế
website, giải pháp marketing online… là do công ty tự chủ. Cụ thể là do phòng triển khai
phụ trách thực hiện. Tuy nhiên là một công ty với tuổi đời còn khá non trẻ, tiềm lực chưa
vững vàng nên vẫn chưa thể tự chủ hoàn toàn.
Về mảng website đối tác chiến lược những năm qua của công ty là Công ty Cổ phần
Công nghệ DKT, một trong những công ty về thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam
với mức tăng trưởng hàng năm cao được biết đến với thương hiệu BizWeb.
Ngồi ra về mảng code cơng ty cũng chưa tự chủ được hoàn toàn và thường xuyên
liên kết với các trường về công nghệ thông tin, sử dụng nhân lực là các bạn sinh viên,
nguồn lực từ đội ngũ freelancer để bảo đảm cho công việc.
- Đối thủ cạnh tranh:
Thương mại điện tử là ngành có mức độ tăng trưởng nhanh cũng như lợi nhuận lớn.
Chính vì thế mà mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Từ những cơng ty, tập đồn lớn,
tới các cơng ty vừa và nhỏ như Hùng Mạnh cho đến các cá nhân có thương hiệu trong lĩnh
vực này.
Một trong những đối thủ cạnh tranh lớn đang chiếm lĩnh thị trường cùng cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ tương đồng là Công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam.
Để từng bước chiếm lĩnh thị trường, hoàn thành được sứ mệnh tầm nhìn đề ra khơng

phải là dễ dàng Hùng Mạnh cần biêt học hỏi từ những đối thủ cạnh tranh đi trước, đầu tư
sản phẩm khác biệt hóa, quảng bá tốt sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
10


- Khách hàng:
Khách hàng của công tuy rất đa dạng và phong phú từ các công ty lớn đến các hộ, cá
nhân kinh doanh. Tuy nhiên thời điểm hiện tại công ty tập trung chủ yếu vào đối tượng
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ, cá nhân kinh doanh tại thành phố Hà
Nội.
Đầu năm 2017 theo chiến lược đề ra công ty đã mở thêm văn phịng tại thành phố Hồ
Chín Minh và Đã Nẵng với tham vọng cung cấp sản phẩm, dịch vụ của công ty tới khách
hàng cả nước.

2.2

Thực trạng hoạt động marketing của công ty

2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
- Đặc điểm thị trường, khách hàng:
Đặc thù thị trường các sản phẩm, dịch vụ thề thương mại điện tử luôn biến đổi không
ngừng, mức độ cạnh tranh ngày một gay gắt hơn. Công ty chủ trương đánh tập trung vào
phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng là những hộ, cá nhân
kinh doanh tại thủ đô Hà Nội và một số thành phố ở khu vực Bắc Bộ. Đây là phân khúc
khách hàng rất đông đảo và tiềm năng. Hầu hết đều là những “start – up”, hộ kinh doanh
nhỏ lẻ nên tiềm lực về tài chính, nhân lực về thương mại điện tử còn hạn chế.
Vượt qua mọi khó khăn, ln tìm tịi, thấu hiểu khách hàng,cũng như tập trung vào
thế mạnh của doanh nghiệp những năm qua cơng ty đã có cho mình hơn 1000 khách hàng
đã tin dùng sản phẩm từ cơng ty. Từ đó công ty đã và đang tiếp tục mở thêm các chi
nhánh, đầu tư nghiên cứu thị trường, sản phẩm mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu,

chiếm lĩnh trị trường.
- Các yếu tố nội bộ của công ty:
Với gần 5 năm hoạt động trên thị trường vượt qua giai đoạn “trứng nước” công ty đã
ngày một phát triển lớn mạnh. Đội ngũ nhân viên của cơng ty tính đến nay đã lên tới con
số 70 người là những người trẻ nhanh nhạy, tài năng và nhiệt tình.Để đạt được kết quả
11


như ngày hôm nay với mức doanh thu không ngừng tăng trưởng là nhờ vào sự thành công
của thương hiệu sản phẩm chủ lực “CareViet – Chăm sóc website chuyên nghiệp”, với
những tính ưu việt đã được khách hàngtin dùng.
Tính ưu việt của thương hiệu CareViet cam kết tới khách hàng: Chi phí đầu tư thấp,
tối ưu tồn diện, thứ hạng cao nhiều từ khóa, hồn tồn thủ cơng, quảng bá đa kênh, tư
vấn giải pháp tổng thể, biên tập nội dung sáng tạo, hiệu quả bền vững, hỗ trợ tận tâm và
chuyên nghiệp.

Bản
g 2.1: Bảng giá gói CareViet
2.2.2 Thực trạng chiến lược marketing
Cơng ty đã có phịng marketing riêng với nhân sự 10 người: 1 trưởng phòng, 2 nhân
viên thiết kế, 2 nhân viên “big data”, 5 chuyên viên mareketing. Đảm nhận việc nghiên
cứu và phân tích thị trường, lập kế hoạch triển khai thị trường... lên các chiến dịch truyền
thông và quảng cáo của công ty. Hầu hết là nhân lực trẻ và nhiệt huyết nhưng kinh
nghiệm vẫn cịn non yếu.
Cơng ty vẫn chưa có trang web riêng mà chỉ có website của sản phẩm CarViet, hoạt động
12


marketing cũng chỉ tập trung vào sản phẩm chủ lực này. Hiện tại công ty chủ yếu triển
khai hoạt động marketing thông qua bán hàng cá nhân, qua kênh online thì có hoạt động

email marketing của cơng ty khá mạnh.
Các yếu tố của marketing mix:
- Sản phẩm: sản phẩm CareViet được tạo ra với 9 đặc tính ưu việt và khác biệt
khóa. Trong đó có nhấn mạnh vào cơng việc được làm hồn tồn thủ cơng
khơng dùng phần mềm ảo và báo cáo kết đến khách hàng mỗi ngày.
- Chính sách giá: thực hiện chính sách cạnh tranh về giá, mức giá thành thấp chỉ
bằng 1/3 so với các công ty cung cấp sản phẩm tương tự trên thị trường.
- Phân phối: chủ yếu qua kênh bán hàng trực tiếp.
- Xúc tiến: hoạt động khuyến mại tăng thêm giá trị gia tăng cho khách hàng thường
xuyên được triển khai vào những dịp đặc biệt như: chiết khấu gói sản phẩm,
tặng kèm website…

2.3

Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của cơng ty

Thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp nó có vai trị quan trọng trong tiến
trình xây dựng và phát triển ở bất kỳ doanh nghiệp nào, doanh nghiệp có quy mơ lớn hay
nhỏ thì hoạt động quản trị thương hiệu cũng có một vị trí nhất định trong các cơng tác
quản trị, đóng góp phần lớn vào sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Tại công ty
hoạt động quản trị thương hiệu công ty không được coi trong mà chỉ tập trung xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm cụ thể là thương hiệu mũi nhọn của công ty là CareViet.
Thứ nhất là việc triển khai và thiết kế hệ thống nhận diện. Thương hiệu CareViet đã được
quan tâm và đầu tư bộ nhận diện thương hiệu lõi khá hồn chỉnh để khách hàng có thể
nhận biết được thương hiệu của công ty.
-

Logo thương hiệu với hai tông màu chủ đạo là vàng cam và đỏ, logo bao gồm cả
tên thương hiệu CAREVIET. Chữ “care” dịch từ tiếng anh là sự quan tâm, chăm
sóc từ sản phẩm của người Việt với những giá trị rất ưu việt, chữ “e” trong E –

13


Commerce (thương mại điện tử) được bao bọc bởi hai dấu ngoặc nhọn thể hiện sự
che chở, sự trân trọng. Màu vàng cam và màu đỏ cho liên tưởng tới hình ảnh ngọn
lửa lúc bền bỉ lúc lại mạnh mẽ. CareViet nơi quy tụ những con người trẻ trung,
nhiệt huyết luôn mang tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ ưu việt với một
thái độ phục vụ, chăm sóc tận tâm của người Việt.

Hình 1: Logo thương hiệu CareViet

-

Tên thương hiệu: CAREVIET

-

Khẩu hiệu: “Chăm sóc webite chuyên nghiệp” như một lời khẳng định chắc chắn
về dịch vụ mà công ty cung cấp tới khách hàng.

-

Ngoài ra hệ thống nhận diện thương hiệu cũng được đồng bộ trên website
(careviet.vn; carviet.net), card visit, thẻ nhân viên

14


Hình 2: Card visit nhân viên


Hình 3: Thẻ đeo của nhân viên

Trong hoạt động truyền thông và quảng bá thương hiệu, công ty cũng đã xây dựng
hai website cho sản phẩm là careviet.vn và careviet.net để giới thiệu các sản phẩm, hỗ trợ
khách hàng trong việc tìm kiếm thơng tin. Tuy nhiên bài viết còn chưa được cập nhật
thường xuyên, khả năng tương tác với khách hàng qua website còn hạn chế. Ngoài ra
kênh facebook cũng mới được thiết lập để góp phần quản bá hình ảnh thương hiệu.
Một trong những kênh khơng tốn nhiều chi phía để quản bá thương hiệu sản phẩm tới
khách hàng được công ty khá coi trọng và tự tin làm tốt là email marketing.
Trong hoạt động phát triển và mở rộng thương hiệu, công ty chưa có bộ phận chuyên
trách về xây dựng và phát triển thương hiệu mà đa số các hoạt động trong mảng này được
thực hiện bởi các nhân viên của marketing còn khá non trẻ. Với mục tiêu trở thành một
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam xong công ty chưa
xây dựng cho mình các kế hoạch cụ thể trong quá trình phát triển thương hiệu và các
chiến lược thương hiệu trong dài hạn. Do đó cơng ty chưa thể dự tính trước được các rủi
15


ro mà mình có thể gặp phải cũng như các biện pháp cụ thể để khắc phục các rủi ro đó đặc
biệt là vấn đề bảo về bản quyền trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

2.4

Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng của cơng ty

Trong tình hình kinh tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải đảm bảo chất lượng của các sản phẩm dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động quản trị chất lượng tại cơng ty khơng q khó khăn và phức tạp. Tuy
khơng có các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng như ISO hay CRM nhưng việc đánh giá chất

lượng được thực hiện thường xuyên thông qua cơ chế giám sát chéo giữa các phịng ban
thơng qua quy trình làm việc đã được thống nhất giúp nhanh chóng phát hiện sai sót để
khắc phục kịp thời.
Phịng tư vấn ln ln lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản
phẩm, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng tuần về ban giám đốc để nhanh chóng có những
điều chỉnh phù hợp nhất. Công ty luôn ý thức được sản phẩm chất lượng là sản phẩm thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.5

Thực trạng hoạt động quản trị logistics của công ty

Hoạt động logistics không diễn ra rõ ràng ở công ty khi đặc thù sản phẩm, dịch vụ
không cần nhiều tới yếu tố kho bãi, vận chuyển… Logistics chỉ có một phần ở các hoạt
động chuyển tiền, lưu trữ dữ liệu, tài liệu trên Internet và văn phòng.

16


Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết của công ty và định hướng
đề tài khóa luận tốt nghiệp
3.1

Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu của công ty

Mặc dù hiểu được tầm quan trọng của thương hiệu xong tại công ty hoạt động quản
trị thương hiệu vẫn còn chưa sâu và chưa thực sự hiệu quả.
Hệ thống nhận diện thương hiệu còn chưa thực sự đồng nhất tại trụ sở doanh nghiệp, đồng
phục nhân viên, hay các biểu mẫu hợp đồng, giấy tờ trong công ty. Hệ thống nhận diện
thương hiệu mở rộng cũng không được công ty đầu tư. Đây là điều cần thiết nếu công ty

muốn thực sự chuyên nghiệp và phát triển trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực
mà mình kinh doanh.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như ngày này thì việc truyền
thơng, quảng bá qua internet là một công cụ mạnh mẽ giúp khách hàng biết đến thương
hiệu nhiều hơn mà lại tốn kém chi phí và thời gian ít hơn, do đó cơng ty cần tập trung
nhiều hơn nữa trong việc truyền thông, quảng bá thương hiệu qua internet. Phương thức
thực hiện của công ty cịn nghèo nàn, thiếu tính chun nghiệp, thơng điệp khơng rõ ràng,
khơng có gì đặc biệt hay ấn tượng do đó sức lơi cuốn, gây ấn tượng cịn thấp. Ngân sách
sử dụng cho truyền thơng q ít chưa đáp ứng được nhu cầu.
Để thương hiệu CareVietViệt ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa, công ty cần
xây dựng cho mình một lộ trình rõ ràng, xây dựng các chiến lược ngắn hạn, dài hạn và
từng bước một thực hiện các chiến lược đó.

3.2

Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

Qua những tổng hợp và phân tích về cơng ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng
Mạnh, em xin đề xuất một số đề tài khóa luận tốt nghiệp:
Định hướng 1: Hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu cho sản phẩm CareViet của
công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Mạnh
Định hướng 2: Phát triển thương hiệu CareViet của công ty TNHH Đầu tư và Thương
17


mại Hùng mạnh thông qua các công cụ truyền thông thương hiệu

18




×