Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Thuyết trình về: THẺ CHIP QUỐC TẾ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ EMV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.08 KB, 21 trang )

THẺ CHIP QUỐC TẾ SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ EMV
I.GIỚI THIỆU CHUNG

EMV là chuẩn quốc tế về thẻ chip do 3 công ty hàng đầu thế giới là Visa, MasterCard và Europay
đưa ra thay thế cho công nghệ thẻ từ hiện tại. Thẻ chip (cịn gọi là thẻ thơng minh) theo chuẩn EMV
là sản phẩm thẻ được gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và
ứng dụng, có khả năng lưu trữ các thơng tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao.


Theo quy định của tổ chức quốc tế Visa và MasterCard, từ ngày 1/1/2006,
các ngân hàng sẽ phải chuyển đổi sang sử dụng thẻ thông minh đạt chuẩn
EMV, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm về gian lận thẻ.


II. THẺ CHIP THEO CHUẨN EMV

1.Thế nào là thẻ Chip theo chuẩn EMV

Thẻ Chip - Chip card (hay còn gọi là Thẻ thông minh - Smart card) là thẻ nhựa trên đó có gắn Chip vi xử lý
như một máy tính nhỏ. Bộ xử lý và module bảo mật phần cứng (HSM) của Chip có tính năng xử lý thơng
tin, lưu giữ thơng tin, lưu giữ thơng tin bí mật, xử lý và mã hố thơng tin đầu vào và đầu ra. Phần mềm bao
gồm hệ điều hành, các ứng dụng, các khoá bảo mật, số liệu về chủ thẻ.


EMV là tên kết hợp 3 chữ cái đầu tiên của 3 tổ chức thẻ trên thế giới là: Europay, MasterCard và Visa. Cả 3
tổ chức thẻ thống nhất đưa ra các đặc tả kỹ thuật được gọi là “EMV Card Specification” nhằm tạo nền tảng
chung đảm bảo khả năng vận hành liên thông giữa thẻ Chip và các thiết bị chấp nhận thẻ, không phụ thuộc
vào tổ chức phát hành, tổ chức thanh toán hay nhà sản xuất thẻ, thiết bị. Do đó chương trình EMV (thẻ Chip
EMV, máy chấp nhận thẻ EMV, các phần mềm, chương trình quản lý,…) có thể coi ứng dụng nhiều tiện ích
và độ bảo mật cao nhất trên thị trường hiện nay.




2.Lợi ích của thẻ Chip chuẩn EMV so với thẻ từ
So với thẻ từ, thẻ Chip EMV có khá nhiều ưu điểm vượt trội mà đầu tiên chính là khả năng bảo mật
cao.Nếu với thẻ từ, hoạt động sao chép thơng tin khá dễ dàng, tính bảo mật khơng cao thì với thẻ
Chip EMV,  Ngân hàng có thể đưa nhiều thông tin vào Chip mà không lo bị sao chép, mất dữ liệu

Chính vì vậy, thẻ Chip giúp giảm thiểu tối đa các hành vi gian lận như giả mạo thẻ (Counterfeit), đánh
cắp dữ liệu thẻ (Skimming). Theo nghiên cứu của Tổ chức thẻ quốc tế Visa, khả năng làm giả thẻ Chip
EMV có thể giảm tới trên 70% so với thẻ từ.


III. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA THẺ TỪ VÀ THẺ THÔNG MINH SỬ DỤNG CƠNG
NGHỆ CHIP EMV

•Thẻ từ và cơ chế thanh toán.
Thẻ từ dùng trong thanh toán điện tử là chiếc thẻ nhựa có một dải từ ở mặt sau và một phần dành riêng để
chứa chữ ký của chủ thẻ (đối với thẻ tín dụng). Thơng tin được ghi trên dải từ và có 3 rãnh (track) chứa
thơng tin. Mỗi track có độ rộng khoảng 1/10 inch. Các ngân hàng đều sử dụng chuẩn ISO/IEC 7811 để xác
định


Trên thế giới, các ngân hàng vẫn tiếp tục phát
hành thẻ từ nhưng bản thân họ rất lo ngại trước
những vấn đề rủi ro và gian lận thẻ. Bởi thẻ từ
bộc lộ nhiều hạn chế về khả năng an toàn, lưu trữ
thơng tin cũng như tích hợp các ứng dụng, dịch
vụ trên thẻ.



Ở Việt Nam, tồn bộ thẻ dùng trong thanh tốn hiện nay là thẻ từ.Hiện tượng gian lận thẻ mới
xảy ra ở Việt Nam, nhưng dự báo có thể sẽ tăng cao. Khi các nước khác trong khu vực chuyển
dịch sang thẻ thông minh, gian lận thẻ sẽ dồn sang các nước dùng công nghệ thẻ từ. Xuất phát
từ thực tế đó, các ngân hàng, tổ chức tài chính của Việt Nam đã nhận thấy công nghệ thẻ thông
minh là xu hướng tất yếu của hệ thống thanh toán, giao dịch tự động trong tương lai.


Thẻ thơng minh và vị thế của nó.

Thẻ thơng minh cung cấp rất nhiều tính năng vượt trội so với thẻ từ truyền thống như khả năng lưu trữ, khả
năng bảo mật an tồn thơng tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho các dữ liệu lưu trên thẻ.
Ngồi ra thẻ thơng minh rất bền, có tuổi thọ khá cao (các nhà cung cấp cho biết thẻ có thể được đọc và ghi
lại tới 10.000 lần trước khi bị hỏng).

Người ta có 2 cách phân loại thẻ thơng minh dựa trên cơng nghệ chíp hay phương thức đọc dữ liệu. Phân
loại theo cơng nghệ chíp thực chất là phân loại theo chíp nhớ (memory chip) hay chíp vi xử lý
(microprocessor chip) được gắn trên bề mặt thẻ. Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ được chia ra
làm 3 loại: contact (tiếp xúc), contactless (khơng tiếp xúc) và dual interface (có cả 2 chức năng trên).


IV.Lợi ích của thẻ Chip chuẩn EMV so với thẻ từ

•So với thẻ từ, thẻ Chip EMV có khá nhiều ưu điểm vượt trội mà đầu tiên chính là khả năng bảo mật cao.
Nếu với thẻ từ, hoạt động sao chép thơng tin khá dễ dàng, tính bảo mật khơng cao thì với thẻ Chip EMV

•Ngân hàng có thể đưa nhiều thông tin vào Chip mà không lo bị sao chép, mất dữ liệu. Thẻ Chip cũng
giống như một máy tính, cũng có hệ điều hành như hệ điều hành Window, khơng dễ dàng để có thể truy cập
vào hệ điều hành này. Do đó nó có thể chống lại các hoạt động “dị” hay sao chép nội dung thơng tin như
với thẻ từ.



V. Chuyển dịch sang hệ thống thanh tốn thẻ thơng minh

•Việc thay đổi từ thẻ từ sang thẻ thơng minh không thể diễn ra trong chốc lát. Các thẻ từ có thể tiếp tục
được sử dụng trong nhiều năm nữa. Trong quá trình chuyển đổi, các thiết bị đầu cuối, các mạng thanh toán
và các hệ thống máy chủ phải hỗ trợ cả 2 loại thẻ.

•Q trình chuyển dịch địi hỏi các ngân hàng phải thực hiện những thay đổi mang tính hệ thống trên hệ
thống phát hành thẻ, hệ thống chuyển mạch tài chính, hệ thống giao dịch đầu cuối ATM/POS vì cơng nghệ
phát hành và thanh tốn thẻ thơng minh có sự khác biệt lớn so với cơng nghệ thẻ từ truyền thống, có những
cấu phần phải được nâng cấp nhưng cũng có những cấu phần mới phải đầu tư riêng.


Tuy nhiên, vai trò của thẻ từ chỉ đến 1 ngưỡng nhất định. Khi hệ thống an tồn khơng cịn đảm bảo
nữa việc chuyển sang thẻ thông minh là việc làm tất yếu, hợp xu thế

•Q trình cá thể hóa một thẻ thông minh không đơn giản như lấy dữ liệu thẻ từ và ghi chúng lên trên chíp.
Thẻ thơng minh yêu cầu một khối lượng lớn dữ liệu mới cần phải được tạo ra nhằm mang lại các lợi ích mà
nó cung cấp và có rất nhiều loại dữ liệu, từ các khóa mật đến các tham số quản lí rủi ro tĩnh hay động. Đối
với chức năng xác thực thẻ, thẻ thơng minh địi hỏi phải mở rộng các chức năng này để giải quyết được cơ
chế xác thực thẻ mới phức tạp hơn, an toàn hơn, kết nối với các thiết bị phần cứng bảo mật cao hơn.


VI. XU HƯƠNG CỦA THẺ EMV TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

1.Trên thế giới:

•Nhận biết được các lợi ích của thẻ Chip EMV, các ngân hàng trên thế giới đã và đang dần thay thế công
nghệ thẻ từ bằng công nghệ thẻ Chip.Theo thống kê của Visa, hiện nay đã có hơn 250 triệu thẻ Chip Visa
theo chuẩn EMV đã được phát hành trên toàn cầu song song với việc triển khai 6,4 triệu máy ATM và POS

tương thích. Châu Âu là khu vực đi đầu trên thế giới trong việc chuyển đổi sang công nghệ thẻ Chip EMV
với khoảng trên 70% thẻ đã được phát hành theo chuẩn EMV .


2.Tại Việt Nam:

•Q trình chuyển đổi thẻ từ sang thẻ Chip mới chỉ đang ở những bước đầu.Hơn 90% thẻ phát hành tại Việt
Nam là sử dụng công nghệ thẻ từ với độ bảo mật thấp.Chính vì vậy mà các ngân hàng thường xuyên phải
khuyến cáo khách hàng đổi thẻ sau khi giao dịch tại các nước có tỷ lệ tội phạm ăn cắp dữ liệu thẻ cao.

•Thẻ thanh tốn đã khẳng định được vai trị của mình trong việc đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng khắt
khe của khách hàng; tạo niềm tin, uy tín với khách hàng; đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân
hàng; thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế của đất nước; phù hợp với xu thế tồn cầu trong cơng cuộc hội
nhập kinh tế quốc tế.










×