Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Hoạch định chiến lược và mục tiêu kinh doanh của công ty vinfast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.78 KB, 27 trang )

Trường đại học công nghiệp TP.HCM

QUẢN TRỊ HỌC
HOẠCH ĐỊNH VỀ CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH, MỤC TIÊU, NỀN TẢNG, MA TRẬN SWOT CỦA
CÔNG TY VINFAST

GV HƯỚNG DẪN

: TRẦN THỊ HUẾ CHI

0


Trường đại học công nghiệp TP.HCM

QUẢN TRỊ HỌC
GV HƯỚNG DẪN

: TRẦN THỊ HUẾ CHI

1


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN :
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………............................................................
2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................4

CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................................5
Lý do chọn Vinfast :...................................................................................................................................5
1.2 Mục Tiêu Nguyên Cứu :......................................................................................................................5
1.3 Phương Pháp Nghiên cứu :.................................................................................................................6
1.4 .Kết cấu đề tài :....................................................................................................................................6
CHƯƠNG 2 : NÔI DUNG NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH......................................7
2.1 .Khái quát về hoạch định :..................................................................................................................7
2.2. Các loại hoạch định :..........................................................................................................................8
2.3. Mục tiêu nền tảng của hoạch định....................................................................................................9
2.4 Ma trận SWOT...................................................................................................................................12
CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY VINFAST...................................................................................................................................15
3.1 . Khái quát về công ty........................................................................................................................15
3.2. Mục tiêu và nền tảng của công ty VinFast.....................................................................................17
3.3 Ma trận SWOT...................................................................................................................................19
3.4 Một số thế mạnh của Vinfast (Strengths) :......................................................................................21
3.5 Một số hạn chế của Vinfast (Weaknesses).......................................................................................22
3.6 Những thách thức đối với Vinfast (Threats)...................................................................................24
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN..........................................................................................................................26

3


LỜI MỞ ĐẦU
Bối cảnh tồn cầu hố ngày càng sâu và rộng như hiện nay đã mở ra một thời đại mới thời đại hội nhập , tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng bên cạnh đó nó cũng tiềm ẩn rất
nhiều khơng ít thách thức cho các tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm gần đây,
trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, một doanh nghiệp muốn thành cơng, muốn
tồn tại phát triển bền vững địi hỏi phải biết mình đang làm gì, mình sẽ làm gì và nếu như
vậy kết quả sẽ là gì ? Phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Cơng
ty hoạt động này khơng có chiến lược ví như một người đi trên đường mà khơng xác định

mình đi đâu, về đâu, cứ mặc cho đám đơng ( thị trường và đối thủ ) đẩy theo hướng nào
thì dịch chuyển theo hướng ấy. Từ đó thì ta thấy được tầm quan trọng của hoạch định
trong quản trị. Vì vậy, nhóm chúng em xin phép làm bài tiểu luận này, trình bày một cách
tổng quát nhất tiến trình hoạch định, bao gốm cả việc phát triển sứ mệnh của công ty.
Chúng em cũng xem xét bản chất của các mục tiêu của công ty và ma trận SWOT giúp
giải thích cách thức thực hiện mục tiêu. Tiếp theo, nghiên cứu về mối liên kết giữa các
mục tiêu và hoạch định, xem xét các kế hoạch theo các cấp độ khác nhau, thời gian hoạch
định như thế nào, xem xét vai trò của các mục tiêu và kế hoạch trong việc thúc đẩy đổi
mới, khám phá các bước trong quản trị theo mục tiêu và xem xét ưu nhược điểm chính
của quản trị theo mục tiêu. Cuối cùng chúng em xin phép lấy ví dụ về hoạch định chiến
lược của công ty VinFast để làm rõ những lý thuyết, áp dụng thực hành để mọi người
hiểu rõ hơn về chức năng hoạch định và mục tiêu của nó. Là lần đầu tiên chúng em
nghiên cứu và áp dụng vấn đề này, dù đã cố gắng nhưng chắc chắn chúng em sẽ khơng
tránh khỏi những sai sót trong nhận thức về hoạch định. Chúng em mong cơ có thể chỉ ra
những sai sót và đưa ra hướng dẫn để chúng em hồn thiện hơn bài tiểu luận này, cũng
như có cái nhìn đúng đắn về hoạch định, để có thể áp dụng trong quá trình làm việc cũng
như trong tương lai của chúng em. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !

4


CHƯƠNG 1
1.1 Lý do chọn đề tài
Thực tế hoạt động của nhiều doanh nghiệp để cho thấy nếu doanh nghiệp có chiến lược
kinh doanh đúng đắn có tầm nhìn khơng cao được tư duy hành động nhằm hướng tới mục
tiêu hoạt định chiến lược cụ thể thì doanh nghiệp đứng vững và thành công trong lĩnh vực
hiện nay.
=> Với lịch sử thương hiệu VinFast là ô tô thương hiệu Việt Nam đầu tiên. Là một doanh
nghiệp Việt Nam với tầm nhìn tồn cầu VinFast tự hào cho ra mắt những mẫu xe đầu tiên
trong bộ sưu tập Globla car ( ô tô toàn cầu) Với VinFast, VinGroup đã tạo ra 1 thương

hiệu ơ tơ Việt Nam có thể tự hào. Vinfast đáp ứng những yêu cầu của người lái xe trong
nước cũng như nhu cầu thị trường đang gia tăng, tại một trong số Chương 1.
Lý do chọn Vinfast :
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á. Nhưng Vinfast cũng là một hàng xe
tân tiến trên thị trường thế giới một công ty sẵn sàng cho hướng tiếp cận chưa từng có để
tạo ra những điều tuyệt vời bằng cách mang tới thị trường những mẫu xe đăng cấp thế
giới, VinFast sẽ trở thành một đối thủ mới có khả năng làm rung chuyển ngành cơng
nghiệp ơtơ tồn cầu.
=> Nhằm tạo ra dòng xe phản ánh mong muốn có một người tiêu dùng, VinFast để thực
hiện điều mà chưa một thương hiệu xe nào trên thị trường tiến hành từ trước đến nay
cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ và sáng tạo này đã phá vỡ mọi quy tắc cho trước tên này
nhưng màu xe này không chỉ mong muốn của người tiêu dùng về mặt mà còn đáp ứng
được các yêu cầu về năng và vận hành của họ. Vì vậy với mong muốn góp phần tìm ra
mục tiêu cũng như hướng đi nhằm giữ được vị thế của công ty VinFast trong tương lai,
nhằm vận dụng bay vào bài khả học em chọn đề tài " Hoạt định chiến lược và mục tiêu
kinh doanh của công ty VinFast ".
1.2 Mục Tiêu Nguyên Cứu :
Việc lựa chọn đề tài " Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty VinFast " nhằm
mục tiêu sau:
5


 Nghiên cứu thực trạng cơng ty, tìm ra điểm mạnh điểm yếu của công ty - mục tiêu
cũng như là tầm quan trọng của quản trị trong tương lai. Nói về kế hoạch sản xuất
ơ tơ mang thương hiệu Việt Nam của Vinfast, ông Võ Quang Huệ chia sẻ: “ Mục
tiêu của Vinfast là sản xuất 100.000 xe trong năm đầu tiên, bắt đầu từ quý
III/2019. Chúng tôi mong muốn thúc đẩy sự phát triển HOẠCH ĐỊNH của ngành
công nghiệp phụ trợ trong nước.

1.3 Phương Pháp Nghiên cứu :






Tham khảo tài liệu trên mạng
Phương pháp so sánh rồi đi đến kết luận
Phương pháp quy nạp đi từ những vấn đề nhỏ rồi mới đến với
Phương pháp phân tích kĩ thuật để phân tích và xử lý kết quả doanh nghiệp để đề
ra chiến lược một cách khoa học.

=> Ưu tiên hàng đầu của VinFast hiện nay là học hỏi, nghiên cứu các cơng nghệ mới để
nhanh chóng đưa sản phẩm ô tô, xe máy điện thương hiệu Việt ra thị trường.

1.4 .Kết cấu đề tài :
Áp dụng nội dung đã tìm hiểu để đem vào cơng ty vinfast để xem sự thay đổi khi áp dụng
hoạch dịnh vào công ty.
Ngoài lời mở đầu phần kết luận và mục lục ra thì kết cấu gồm có ba chương.
Chương 1 : Khái quát về nội dung cần tìm hiểu.
Chương 2 : Nội dung nghiên cứu lý thuyết về hoạch định.
Chương 3 : Nội dung nghiên cứu thực hành về hoạch định áp dụng vào công ty VinFast.

6


CHƯƠNG 2 : NÔI DUNG NGHIÊN CỨU LÝ
THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH
2.1 .Khái quát về hoạch định :
a) Khái niệm hoạch định :
 Về phương diện khoa học, kế hoạch được xem là một chương trình hành động

cụ thể, cịn hoạch định là quá trình tổ chức soạn thảo và thực hiện các kế hoạch
cụ thể đã được đề ra.
 Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu, xây dựng và chọn lựa
những biện pháp tốt nhất để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đó.
 Thực hiện chức năng hoạch định nghĩa là ta phải xác định mục tiêu muốn đạt
được là gì sau đó tìm xem có bao nhiêu cách để làm được điều đó và từ đó
chọn cách tốt nhất để thực hiện.
 Để tạo được thương hiệu thì có thể thực hiện các chiến lược marketing – mix.
Tùy vào lợi thế tình hình của doanh nghiệp sẽ tạo phương pháp thích hợp như
phát triển sản phẩm, phân phối, đẩy mạnh chiêu thị hay áp dụng giá rẻ và khi
nào thực hiện và ai sẽ là người thực hiện. Lên kế hoạch đạt điều đó nhằm đạt
được mục tiêu.
 Nhìn chung hoạch định là việc nhà quản trị xác định mục tiêu của tổ chức, thiết
lập một chiến lược chung để đạt mục tiêu và xây dựng một bản kế hoạch đã kết
hợp và điều phối công việc của tổ chức. Đặt biệt là trong những việc làm kinh
doanh, việc làm ngân hàng thì cần một chiến lược hoạch định rõ ràng và cụ thể.
 Hoạch định từ lâu đã từ lâu được xem là một công tác quan trọng trong trong
công việc của nhà quản lý. Công việc hoạch định luôn luôn gắn liền với nhà
quản lý, nó giúp nhà quản lý có cái nhìn xa và rộng hơn trong việc quan sát thị
trường. Từ đó họ sẽ đánh giá được những điểm mạnh điểm yếu tồn tại ngay
trong doanh nghiệp của mình, cùng với đó họ xem xét những yếu tố bên ngồi,
tìm ra cơ hội và nắm bắt kịp thời né tránh những rủi ro bất trắc. Cũng chính vì
thế nhiều doanh nghiệp, tổ chức muốn đứng vững trong thị trường, những nhà
quản lý phải linh hoạt trong công tác hoạch định. Như thế nào là một hoạch
định đưa đến thành công của một thương hiệu đứng trụ lâu dài trên thị trường ,
7


như thế nào là hoạch định đưa đến thành công của một thương hiệu, như thế
nào là dẫn đến thất bại những thương hiệu đã bị biến mất.


b) Vai trò của hoạch định :


















Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị.
Tăng độ linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của mơi trường bên ngoài.
Tập trung vào các mục tiêu tránh sự lãng phí.
Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu.
Nghiên cứu và quản lý sự thay đổi một nhà quản lý kinh doanh không thể lập
một kế hoạch mà dừng lại để đó mà trong tương lai rất ít khi chắc chắn và
tương lai càng xa thì thì kết quả quyết định của tương lai càng quan trọng mà
ta cần quan tâm sẽ càng kém chắc chắn.
Dự kiến trước và tránh khỏi những nguy cơ, rủi ro, khó khăn vạch ra những
con đường phát triển gắn bó và tối ưu hóa nguồn vốn, nên định mục tiêu tiến

bộ. Phân bố huy động tiềm năng của các đơn vị.
Triển khai kịp thời các chương trình hành động hợp thành phương tiện quản lý
làm dễ dàng cho việc kiểm tra dùng phương pháp chẩn đốn chính xác chính
là sự phân tích mơi trường để dự đoán những thay đổi, thời cơ và sự đe dọa
làm nổi bật lợi thế mà nó phải vượt qua.
Việc lập kế hoạch phải xuất phát từ cấp cao nhất, phải có mục đích và mục
tiêu chiến lược, sách lược.
Phải được thông báo rõ ràng, người quản lý là người tham gia vào kế hoạch.
Bất kỳ một tổ chức nào trong tương lai cũng có sự thay đổi nhất định và trong
trường hợp đó, hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai.
Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được các kết quả mong muốn của tổ chức .
HOẠCH ĐỊNH là nền tảng của q trình hình thành một chiến lược có hiệu
quả.
Hoạch định có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của cá nhân và tổ chức. Nhờ hoạch
định trước một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng của mơi trường và giúp các
nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố của môi
trường.
Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt được mục tiêu và kết quả mong
đợi cuối cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định các nhà quản trị có thể tập trung
chú ý vào việc thực hiện các mục tiêu trong điểm trong những thời gian khác
nhau.

2.2. Các loại hoạch định :
a) Hoạch định chiến lược :

8


 Là loại hoạch định liên quan đến việc xác định mục tiêu tổng thể, và các biện
pháp lớn có tính cơ bản để đạt đến mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có

và những nguồn lực có khả năng huy động được
 Đây là loại hoạch định mang tính dài hạn và hướng đến việc thực hiện sứ mạng
của tổ chức.
 Xác định mục tiêu và các việc lớn cần làm trong thời gian dài, với các giải phát
lớn mang tính định hướng để đạt đến mục tiêu trên cơ sở khai thác và sử dụng
tối ưu các nguồn lực hiện có và có thể có.

b) Hoạch định chiến thuật :
 Là loại hoạch định liên quan đến việc xác định mục tiêu yêu và các biện pháp
của các đơn vị và bộ phận chức năng trong tổ chức.
 Loại hoạch định này gắn với cấp quản trị trung gian trong tổ chức và thường có
tính trung hạn.

c) Hoạch định tác nghiệp:
 Là cơ sở trực tiếp để điều hành các hoạt động diễn ra hằng ngày , là trách
nhiệm của tất cả cấp quản lý , được bộ máy chuyên trách về kế hoạch của
doanh nghiệp tổng hợp lại cân đối để giám đốc xét duyệt
 Loại hoạch định này gắn trực tiếp với cấp thấp nhất, các tổ, đội hoặc cá nhân
trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ cụ thể.
 Loại hoạch định này mang tính chi tiết và ngắn hạn hơn so với các loại hoạch
định trên.
 Xác định mục tiêu tính ngắn hạn, xây đưngự án và kế haochj , đề ra các biện
pháp để tổ chức thục hiện trên cơ sở các nguồn lực có thể dự án tương đối sát
và mang tính khả thi cao
 Giữa các loại hoạch định khác nhau trước hết ở thời gian , quy mô và ranh giới
tác động. Đối với hoạch định thời hạn có thể là hằng ngày , hằng tuần và hàng
tháng, nhưng đối với với hoạch định chiến lược thì thường là vài năm trỏe lên
và thường bao quát lĩnh vực rộng hơn

2.3. Mục tiêu nền tảng của hoạch định

Khái niệm về tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu
Tầm nhìn (vision)
 Là những viễn cảnh phát triển tươi đẹp trong tương lai. Để có được thì doanh
nghiệp phải trải qua một thời gian dài.
 Để có được những viễn cảnh tươi đẹp này, doanh nghiệp phải mất thời gian 20
năm để thực hiện nó trở lên.
 Trong tầm nhìn, có 3 yếu tố rất quan trọng quyết định nên một tầm nhìn hấp
dẫn. Bao gồm: mục đích, bức tranh tương lai và giá trị. Trong đó, mục đích là
9


lý do tồn tại của công ty/doanh nghiệp, bức tranh tương lai là các định hướng
mà bạn cần thực hiện trong tương lai, còn giá trị là những hành động, quyết
định quyết định đến hiệu quả đạt được.
 Nó mang ý nghĩa là những điều mà công ty/doanh nghiệp mong muốn đạt được
trong tương lai.

Sứ mạng ( mision)
 Là những nhiệm vụ mà doanh nghiệp phải cố gắng đạt được để biến tầm nhìn
thành hiện thực là bản tuyên bố lí do tồn tại, khát vọng của tổ chức.
 Một sứ mệnh tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho tổ chức
 Là các giá trị và những lý do hiện hữu của một tổ chức
 Nhiệm vụ biến tầm nhìn thành nhiệm vụ thực hiện dài hạn và cao cả nên để
phân biệt với những nhiệm vụ khác, doanh nghiệp gọi là sứ mạng
 Sứ mạng là luôn không ngững phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao với giá hợp lý để đóng góp về mục tăng trưởng của khách hàng
 Mục tiêu : là những gì mà tổ chức mong muốn đạt được trong một khoảng thời
gian nhất định. Mục tiêu là cột mốc để thể hiện sứ mệnh của tổ chức.
 Như vậy, tóm lại tầm nhìn sứ mệnh là mục tiêu mà doanh nghiệp/cơng ty đặt ra và
cố gắng hồn thành bằng những kế hoạch cụ thể. Đây là mục tiêu chung và được

phát triển thông qua những nhiệm vụ cụ thể hơn. Sau khi nắm được khái niệm tầm
nhìn sứ mệnh là gì, thì yếu tố tiếp theo mà nhiều người đặc biệt quan tâm đó chính
là vai trị của tầm nhìn sứ mệnh đối với doanh nghiệp. Thực tế, tầm nhìn sứ mệnh
đóng vai trị quan trọng đối với cả doanh nghiệp lớn và nhỏ. Cụ thể như sau:
 Những tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh mà doanh nghiệp đề ra đóng vai trị
quan trọng trong việc xác định mục đích và kết quả đạt được của doanh nghiệp.
Bởi các tiêu chí trong tầm nhìn sứ mệnh sẽ ăn sâu vào tâm thức của nhân viên,
tạo nên động lực làm việc hiệu quả hơn.
 Nhiều doanh nghiệp hoạt động thành công đưa ra nhận định rằng, tầm nhìn sứ
mệnh tương tự như một chiếc bàn là, nó giúp doanh nghiệp có thể hướng dẫn,
chỉ dẫn nhân viên đi đúng hướng trên con đường chinh phục mục tiêu.
 Các chiến lược đề ra trong tầm nhìn chiến lược giúp việc sắp xếp nguồn lực
được thực hiện tốt hơn, tạo ra những thành công chắc chắn trong tương lai.
 Cung cấp cho doanh nghiệp một hướng đi rõ ràng tất cả hướng đến mục tiêu đã
đề ra. Do đó, một lưu ý khi đưa ra tầm nhìn chiến lược đó chính là phải hướng
đến mục tiêu chính, tránh đi lệch hoặc đi ngược lại mục tiêu.
 Các tiêu chí đưa ra trong tầm nhìn chiến lược sứ mệnh giúp cung cấp một tiêu
điểm để gắn kết mọi người trong một doanh nghiệp với nhau, để định hướng họ
ngay từ đầu phải hướng tới một mục tiêu duy nhất. Từ đó, tăng hiệu quả và hiệu
suất cơng việc của doanh nghiệp

a) Các loại mục tiêu :
 Phân loại mục tiêu theo cấp độ :
10


 Mục tiêu chiến lược (trategic goals) : Là mục tiêu gắn với cấp độ tổng thể
của tổ chức, xác định trạng thái mà tổ chức muốn đạt được sau này, là trạng
thái mà tổ chức mong muốn đạt được.
 Mục tiêu chiến thuật (tactical goals) : Xác định kết quả đạt được của từng

bộ phận của tổ chức tiến tới mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chiến
thuật gắn với quản lý bậc trung và xác định những việc và cơ sở cần làm để
hướng đến các mục tiêu cụ thể của tổ chức .
 Mục tiêu tác nghiệp (operational goals) : xác định từng mục tiêu của từng
bộ phận. Mục tiêu phải tỉ mỉ chính xác...

 Phân loại mục tiêu theo nội dung :
 Mục tiêu tài chính: Là mục tiêu liên quan đến tài chính hiện thực của tổ chức.
 VD: tăng tỉ lệ doanh thu hằng năm.
 Mục tiêu chiến lược :
 Chú trọng đến việc cải thiện vị thế cạnh tranh dài hạn của doanh nghiệp.
 Phân loại mục tiêu theo bản chất :
 Mục tiêu tuyên bố (stated goals) : là mục tiêu mà tổ chức tuyên bố chính thức
đến bên trong và bên ngoài tổ chức. Mục tiêu này thường thấy ở các bản
tuyên bố và sứ mạng.... các mục tieu này thường thấy trong các bản tuyên bố
về sứ mạng các báo cáo hằng năm hoặc các nhà tuyên bố liên quan đến cộng
đồng hoặc các nhóm lợi ichs khác nhau. Bất cứ cá nhân hay một nhóm người
nào có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi tổ chức được gọi là hữu quan như :
người lao động, gia đình họ, chính quyền địa phương,các tổ chức phi chính
phủ,chính phủ,nhà cung cấp,…
 Mục tiêu thật (real goals): là mục tiêu thực sự mà tổ chức đó theo đuổi. Để
biết được mục tiêu thật của một tổ chức,chúng ta nên quan tâm đến những gì
mà tổ chức đó đang làm và nhưng gì mà tổ chức đó được sự ưu tiên.
 VD : Khi đứng ra tổ chức thiết kế thời trang trường ĐH công Nghiệp nhắm
đến sự sáng tạo của sinh viên và nắm bắt được xu thế mà sinh viên theo đuổi.
 Trong thực tế có nhiều tổ chức khác nhau giữa các mục tiêu thật và mục tiêu
tuyên bố , thạm chí có sự đối lập nhau.
b) Tầm quan trọng của mục tiêu
 Tầm quan trọng của mục tiêu được thể hiện qua các nội dung sau:
 Giúp nhận dạng ưu tiên : nguồn tài nguyên mà tổ chức là có hạn nên phải

sử dụng hiệu quả. Muốn như vậy thì khi phê duyệt các kế hoạch hành động
và phân bố các nguồn lực, các nhà quản trị cần xem xét và cân nhắc các cơ
sở mục tiêu đã đề ra.
 Hướng dẫn hành động: nhờ có mục tiêu mà các hoạt động của cá nhân
trong tổ chức gắn bó với nhau hơn để đạt được mục tiêu mong muốn.
11


 Cơ sở cho các quyết định : nhờ xác định rõ mục tiêu nên các nhà quản trị sẽ
tập trung đưa ra quyết định có hiệu quả làm cho mục tiêu được hoàn thành.
 Tiêu chuẩn cho việc thực hiện: mục tiêu là tiêu chuẩn khi nó xác định cụ
thể kết quả sau cùng mà tổ chức muốn đạt được.
 Làm hấp dẫn và thu hút người trong lẫn người ngoài tổ chức: một bản sứ
mạng tốt sẽ thúc đẩy tinh thần các thành viên trong tổ chức.
 Tạo ra sự tin tưởng tạo thiện cảm, tin tưởng với các đối tượng hữu quan bên
ngoài như nhà đầu tư, khách hàng, cộng đồng dân cư và chính quyền địa
phương.
 Vsmart là nhãn hàng của Việt Nam có cơng nghệ phần mềm tốt có hệ sinh
thái đa dạng nên người Việt Nam có cái nhìn tốt về hãng điện thoại Vsmart
này. Và sản phẩm của hãng này cũng rất bán chạy ở Việt Nam vì " người
Việt Nam tiêu dùng hàng Việt Nam"

c) Quản trị theo mục tiêu (Management By Objective-MBO):
 MBO là Management by Objectives – mơ hình quản trị theo mục tiêu: Bắt đầu
bằng việc xác định mục tiêu của cấp cao nhất, sau đó xác định mục tiêu và chỉ tiêu
của các cấp thấp hơn hoặc trong thời hạn ngắn hơn. MOB Quản lý tồn bộ cơng
việc dựa trên việc đo lường mục tiêu và dựa trên kế hoạch thực hiện mục tiêu.
 Một trong những phát triển đáng lưu ý nhất trong quản trị học hiện đại là chương
trình quản trị theo mục tiêu.
 Một trong những phát triển đáng lưu ý nhất trong quản trị học hiện đại là chương

trình quản trị theo mục tiêu(MOB). Đặc tính của MBO là các thành viên trong tổ
chức tự nguyện ràng buộc và cam kết hành động trong suốt quá trình quản trị theo
mục tiêu từ hoạch định đến kiểm tra.
 Các yếu tố căn bản của chương trình MBO hiện nay bao gồm:
 Sự cam kết của quản trị viên cấp cao vớ ihệ thống MBO.
 Sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để xây dựng mục tiêu chung.
 Sự tự nguyện tự giác với tinh thần tự quản để thi hành kế hoạch chung.
 Kiểm soát định kỳ việc thực hiện kế hoạch này.
2.4 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là công cụ hữu hiệu cho mọi doanh nghiệp khi bắt đầu lên kế hoạch một
chương trình marketing hay chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Công cụ này giúp
người lập kế hoạch nắm được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp giúp tận dụng tối đa những lợi thế và tránh được rủi ro cho doanh nghiệp. Hãy
cùng MarketingAI tìm hiểu về ma trận SWOT trong bài viết dưới đây.
SWOT là viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Mơ hình SWOT là cơng cụ giúp mang lại cái
nhìn tổng quan để phân tích được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng
12


chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ… Mơ
hình SWOT thường được sử dụng ở bước đầu khi lên kế hoạch marketing cho doanh
nghiệp.
Phân tích SWOT chính là một yếu tố quan trọng giúp tạo ra chiến lược sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Về cơ bản thì phân tích SWOT chính là phân tích các yếu
tố như Điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Thách
thức (Threats) để từ đó bạn có thể xác định được hướng đi cho doanh nghiệp.
 Điểm mạnh: Đặc điểm mà doanh nghiệp hoặc dự án đem lại lợi thế hơn so với đối
thủ.
 Điểm yếu: Đặc điểm mà doanh nghiệp hoặc dự án yếu thế hơn so với đối thủ

 Cơ hội: Điểm mà doanh nghiệp có thể khai thác giúp dành lợi thế
 Thách thức: Điểm doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
Ma trận SWOT sẽ giúp mang lại cái nhìn sâu sắc nhất về tổ chức, doanh nghiệp cũng như
cụ thể từng dự án. Ma trận SWOT giúp người lập kế hoạch hay chủ doanh nghiệp có
được cái nhìn tổng quan, tồn diện trong việc ra quyết định hoạch định chiến lược và
thiết lập kế hoạch. Vậy nên mơ hình này được áp dụng trong nhiều cơng đoạn như phát
triển chiến lược, phát triển thị trường, lập kế hoạch cho công ty, đánh giá hiệu quả hoạt
động, ra quyết định, đánh giá đối thủ cạnh tranh, kế hoạch phát triển sản phẩm mới chiến
lược mở rộng thị trường.
Áp dụng SWOT vào công ty : Ma trận SWOT được trình bày dưới dạng bảng 2 hàng 2
cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats. Lưu ý rằng cần xác
định rõ ràng chủ đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ
thể nào đó, bao gồm các tiêu chí như vị trí, độ tin cậy của công ty, sản phẩm/nhãn hiệu,
đề xuất, chiến lược thâm nhập thị trường mới hay bao phủ thị trường,…
Mơ hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
 Thứ nhất là SO (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của
công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
 Thứ hai là WO (Weaks – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
 Thứ ba là ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty
để tránh các nguy cơ của thị trường.
 Thứ 4 là WT (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc
hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
13



Trong marketing, trước khi đưa ra chiến lược marketing thì các marketer áp dụng ma trận
SWOT để phân tích các yếu tố bên trong và bên ngồi cơng ty. Trong đó yếu tố bên trong
thường là: mục tiêu cơng ty, định hướng công ty, cơ cấu tổ chức, nhân lực chủ chốt, khả

năng sử dụng các nguồn lực, hiệu quả hoạt động, năng lực hoạt động, danh tiếng thương
hiệu, thị phần, tài chính,… Các yếu tố bên ngồi cần thiết là môi trường vi mô và môi
trường vĩ mô.
Để lập một ma trận SWOT gồm các bước sau:










Bước 1: liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức
Bước 2: liệt kê các điểm yếu trong tổ chức
Bước 3: liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài
Bước 4: liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài
Bước 5: kết hợp điểm mạnh điểm bên trong với cơ hội bên ngồi và ghi kết quả
của chiến lược vào ơ thích hợp (SO)
Bước 6: kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược vào ơ thích hợp (WO)
Bước 7: kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược vào ơ thích hợp (ST)
Bước 8: kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngồi và ghi kết quả của
chiến lược vào ơ thích hợp (WT)
Mục đích của 4 bước cuối cùng là đề ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa chứ
không phải lựa chọn hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Do đó khơng phải
tất cả chiến lược trong ma trận SWOT đều được lựa chọn để thực hiện.


14


CHƯƠNG 3 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC
TIỄN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA CƠNG TY
VINFAST
3.1 . Khái qt về cơng ty
VINFAST : Cơng Ty Ơ tơ thương hiệu Việt Nam đầu tiên VinFast tên đầy đủ là Công ty
trách nhiệm hữu hạn sản xuất và Kinh doanh VinFast là một nhà sản xuất ô tô của Việt
Nam được thành lập vào năm 2017, có trụ sở tại Hải Phịng do ông James Benjamin
DeLuca làm giám đốc điều hành. Vinfast là một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực ô tô
với sự hậu thuẫn của Vingroup. Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất và là một trong những tập
đồn Cơng nghệ - Công nghiệp - Dịch vụ hàng đầu Việt Nam. Sau khi Tập đoàn đã xây
dựng vị thế đứng đầu và được hàng triệu khách hàng tin tưởng trong lĩnh vực kinh doanh
như bất động sản, bán lẻ, du lịch, vui chơi giải trí, y tế, giáo dục, nơng nghiệp. Với số
mệnh “ Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt ”. Vingroup muốn xây dựng cho
Việt Nam một thương hiệu ô tô đầy tự hào, phong cách, mang đậm tinh thần Việt Nam,
với tham vọng vượt ra ngoài biên giới Việt Nam, vươn tầm thế giới. Bằng cách chiêu mộ
các chuyên gia xuất sắc nhất trong ngành công nghiệp ô tô, bao gồm hãng thiết kế Ý
Pininfarina, chuyên gia kỹ thuật Magna Steyr và các kỹ sư hệ thống truyền động AVl,
ngay từ đầu Vinfast đã hoàn toàn có thể tạo ra những chiếc xe đẳng cấp thế giới. Ơ tơ
Vinfast cũng được chế tạo bằng các thiết bị đẳng cấp thế giới. Máy dập trợ lực của
Schuler là trái tim của xưởng dập và một xưởng thân vỏ hoàn toàn tự động cùng với dây
truyền sơn chất lượng cao để đảm bảo tạo ra bề mặt sơn xe đẳng cấp thế giới. Đây là một
tổ hợp nhà máy sản xuất không chỉ mang tầm cỡ thế giới mà còn đứng hàng đầu trong
ngành. Vinfast hướng tới tương lai là một doanh nghiệp Việt Nam với tầm nhìn toàn cầu.
Vinfast tự hào cho ra mắt những mẫu xe đầu tiên trong bộ sưu tập Globalcar (ơ tơ tồn
cầu) của mình. Những chiếc xe đầu tiên của VinFast - loại Saloon và SUV cỡ lớn do
Pininfarina thiết kế - sẽ ra mắt tại Việt Nam vào tháng 9 năm 2019. Nối bước theo sau là
loại xe thành thị, xe điện chạy bằng pin và xe buýt điện cùng những dòng xe xuất khẩu

sang các thị trường được lựa chọn trên toàn thế giới trong những năm tới. Với Vinfast,
Vingroup đã tạo ra một thương hiệu ô tô mà người Việt Nam có thể tự hào. Vinfast đáp
ứng được những yêu cầu của người lái xe trong nước, cũng như giải quyết nhu cầu của
thị trường nội địa đang gia tăng, tại một trong số những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất Đông Nam Á. Nhưng Vinfast cũng là một hãng xe nổi tiếng trên thị trường thế giới.
Một công ty sẵn sàng chọn hướng tiếp cận chưa từng có để tạo ra những điều tuyệt vời.
Bằng cách mang đến thị trường những mẫu xe đẳng cấp thế giới. Vinfast sẽ trở thành một
đối thủ mới có khả nẳng làm rung chuyển ngành cơng nghiệp ơ tơ tồn cầu.
Thời gian trở lại đây cái tên Vinfast đang phủ sóng diễn đàn trong và ngoài nước với sự
ra mắt của hãng tại Paris Motor Show. Có thể thấy Vingroup muốn tạo ra thương hiệu
15


Vinfast như là muốn cho thế giới thấy Việt Nam cũng có thể tự sản xuất xe ơ tơ riêng cho
mình. Với những sản phẩm “xuất thân” từ Vingroup thì chất lượng không phải bàn,
liệu hoạch định Marketing của Vinfast có thể đưa Vingroup lên tầm cao mới hay khơng ?
Nhận định đó khơng phải là khơng có cơ sở khi Vingroup đã “ phong tỏa ” người dùng
trên mọi diễn đàn truyền thông. Chiến lược Marketing của Vinfast là đánh vào truyền
thông trên mạng xã hội, nơi người dùng Việt Nam đang phần lớn sử dụng. Hãng đã quá
hiểu tâm lý của người Việt và vì thế chuyện dễ hiểu khi Social Media và truyền thông
truyền miệng là hai phương thức được hãng tập trung nhắm tới. Lượng Seeding trên
mạng xã hội thu về yếu tố rất khả quan khi nhận đến 90% lượng phản hồi tích cực. Hơn
thế nữa khi được hỏi về Vinfast thì có đến 80% người trả lời là biết tới và mong chờ sự ra
mắt của chúng tại thị trường nội địa. Chiến lược Marketing của Vinfast là nắm rõ truyền
thông, hiểu tâm lý người tiêu dùng và biết vận dụng, tận dụng nhiều nguồn truyền thơng
mạnh để gia tăng uy tín cho họ. Việc ra mắt ở Paris Motor Show chính là một trong số đó.
VinFast khơng q “dục tốc bất đạt” trong việc ra mắt mẫu xe này đến thị trường, họ đã
có 10 năm trong việc nghiên cứu và phát triển mẫu xe của mình. VinGroup đã có một cơ
sở dữ liệu khách hàng đủ lớn trong rất nhiều lĩnh vực, để họ có thể bán mọi sản phẩm cho
số khách hàng này và tin chắc là bán chạy. Họ đã bán dịch vụ du lịch, bán nhà đất, căn

hộ, bán siêu thị, và bây giờ đến lượt bán ô tô. Họ đã quá hiểu tâm lý mua hàng của người
Việt và những chiến lược truyền thông đánh trúng vào tâm lý của khách hàng là quá dễ
dàng với họ. Vinfast là một cái tên mới tại trường xe hơi quốc tế nhưng với thị trường nội
địa, nó là là một cái tên được trơng chờ nhất ngay từ khi cịn chưa được ra mắt chính
thức. Có thể thấy hoạch định Marketing của Vinfast định vị không chỉ tại thị trường nội
địa Việt Nam mà còn đánh cả ra quốc tế với những tham vọng lớn hơn rất nhiều trong
tương lai. Những sản phẩm của Vingroup trước đây đã chứng tỏ chất lượng tuyệt vời đến
như thế nào, và với màn ra mắt lần này tại Paris Motor Show thì chiến lược Marketing
Vinfast được kỳ vọng sẽ làm nên chuyện cho Vingroup và đưa Việt Nam lên một tầm cao
mới sánh ngang các thương hiệu đình đám.

16


3.2. Mục tiêu và nền tảng của công ty VinFast
a) Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu:
 Tầm nhìn :
 Đối với Vinfast: Trở thành nhà sản xuất xe hàng đầu Đông Nam Á – hội tụ tinh
hoa của ngành công nghiệp thế giới để tạo ra những sản phẩm xứng tầm quốc tế.
Sự ra đời của VinFast thể hiện khát vọng xây dựng một thương hiệu Việt Nam có
tầm thế giới, khẳng định khả năng làm chủ các công nghệ hiện đại của người Việt.
Thông qua lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy- một trong những ngành công nghiệp
mang tính dẫn dắt, có tác động tới nhiều ngành nghề khác – Vingroup mong muốn
tham gia góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp nặng và chế tạo
tại Việt Nam, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thương
hiệu VinFast thể hiện Phong cách – An toàn – Sáng tạo – Tiên phong – Tự hào –
Toàn cầu.
 Sứ mệnh :
 Đối với Vinfast : VinFast mang trên mình sứ mệnh vực dậy cả nền sản xuất công
nghiệp Việt Nam. VinFast thực sự đang hâm nóng cả Việt Nam cũng như trên thế

giới khi hãng xe hơi thương hiệu Việt đã chính thức bước ra vũ đài sản xuất ô tô
thế giới qua sự kiện giới thiệu hai mẫu xe đầu tiên của mình tại Paris Motor Show
2018. Người dân Việt Nam khơng khỏi tự hào khi vị nữ chủ tịch của VinFast, bà
Lê Thị Thu Thủy phát biểu mở đầu tại sự kiện ra mắt hai mẫu xe ở Paris Motor
Show 2018: " Chúng tôi rất vui mừng bởi kể từ lúc này, Việt Nam đã chính thức có
tên trên bản đồ ngành công nghiệp chế tạo xe hơi thế giới ". Và quả thật, sau
những bước đi thần tốc, những thành cơng ban đầu nhanh chóng của VinFast,
người Việt cảm nhận " giấc mơ ô tô Việt " chưa bao giờ gần hơn thế. Tuy nhiên,
VinFast không chỉ đại diện cho khát vọng thương hiệu ơ tơ Việt, mà cịn là dự án
tạo động lực để thúc đẩy cả một nền sản xuất cơng nghiệp vốn đang trì trệ trong
nước. Ngày 02/09/2017, tổ hợp sản xuất ô tô VinFast khởi công tại Hải Phịng,
quyết tâm làm ơ tơ thương hiệu Việt. Và đến ngày 02/10/2018 sau 13 tháng kể từ
ngày khởi công, VinFast ra mắt hai mẫu xe đầu tiên tại triển lãm Paris Motor
Show 2018. Nhiều người coi đây là thành công vượt bậc của VinFast và cho rằng
Việt Nam đã có một thương hiệu xe riêng trên thị trường ô tô thế giới.

Mục tiêu :
 “ Mục tiêu của VinFast là sản xuất 100.000 xe trong năm đầu tiên, bắt đầu từ quý
III/2019. Chúng tôi mong muốn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phụ
trợ trong nước. Trước mắt, tỷ lệ nội địa hóa của linh kiện ôtô là 40%, và sẽ tiến tới
17


mức 60% vào năm 2025”. Về cơ bản, VinFast đặt mục tiêu làm chủ cả sản xuất và
phân phối ô tơ, bán khơng chỉ nội địa mà cả nước ngồi, đối với một nhãn hiệu ô
tô trong nước và chưa hề gây dựng vị thế trước đó. Trong mắt các chuyên gia,
quyết định của Vingroup là “ không tưởng ”. Vậy Vin đã triển khai thế nào VinFast
sử dụng rất thành cơng chiến lược marketing tích hợp nghĩa là khơng sử dụng đơn
lẻ một công cụ mà sử dụng cùng một lúc rất nhiều công cụ tạo ra sự cộng hưởng.
Do đó có sức ảnh hưởng rất lớn. Các hoạt động của VinFast không thực hiện rời

rạc mà thực hiện rất mạch lạc, bài bản, trên mọi mặt trận. Ngoài ra, VinFast tạo ra
hình ảnh định vị là dịng xe cao cấp, hướng tới đối tượng khách hàng cả nội và
ngoại địa, nghĩa là phân khúc của họ là tầng lớp thu nhập cao. Nên việc “rót tiền”
vào hàng loạt những kênh truyền thông, đặc biệt là mạng xã hội với các KOLs là
chiến thuật sẽ giúp Vinfast định hướng dư luận và tạo nhận diện của VinFast Bản
chất của VinFast và Vingroup có sự khác biệt. Theo đó, từ xưa đến nay bản chất
của Vingroup là nói và làm, thậm chí khơng nói cũng làm, khơng “nổ” nhiều như
các thương hiệu khác. Điều đó tạo được sự tin tưởng, cùng với lịng tự tơn dân tộc.
Vậy nên có thể dễ dàng thấy được hiệu quả mà Vinfast đang làm được là khá tốt là
tích cực, dọn đường cho sản phẩm khi ra thị trường.
 Mục tiêu của tập đoàn là xây dựng thương hiệu xe Việt tầm cỡ quốc tế. Kể từ đây,
Việt Nam chính thức có tên trên bản đồ công nghệ ô tô thế giới. Vinfast là nhà
máy sản xuất oto hoàn thiện nhà xưởng lắp đặt dây chuyền sản xuất vận hành trơn
tru và đi vào sản xuất sau 21 tháng đây là cơ sở để cho VinFast đạt được mục tiêu
chiến lược chính sau này.
 Kế hoạch sản xuất lên đến 500.000 ô tô/năm vào năm 2025. Nếu giả sử sản lượng
tiêu thụ đạt được cơng suất này thì doanh thu của Vingroup sẽ tăng thêm cả trăm
nghìn tỉ đồng. Sự tác động lên nền kinh tế sẽ khơng hề nhỏ. Riêng Hải Phịng năm
nay doanh thu từ VinFast là 8.000 tỉ đồng và trong năm 2020, doanh thu trên
15.000 tỉ đồng.
 Vinfast đặt mục tiêu làm chủ cả sản xuất và phân phối ô tơ, bán khơng chỉ nội địa
mà cả nước ngồi, đối với một nhãn hiệu ô tô trong nước và chưa hề gây dựng vị
thế trước đó, mong muốn đem đến cho khách hàng Việt sản phẩm đẳng cấp cùng
mức giá hợp lý, khuyến khích người Việt dùng hàng Việt, biến Vinfast trở thành
hãng oto hàng đầu Asean nói riêng và thế giới nói chung.
 Mục tiêu dài hàng xây dựng một thương hiệu ô tô đầy tự hào, phong cách , đẳng
cấp , mang đậm tinh thần Việt Nam và khát vọng vươn tầm thế giới .
 Mục tiêu ngắn hạn của Vinfast là sản xuất 100.000 xe trong năm đầu tiên, bắt đầu
từ quý III/2019 trong năm 2020, VinFast sẽ ra mắt dòng xe sang hiệu suất cao Lux
V8 và hai mẫu crossover hạng B và hạng C, với các biến thể chạy xăng và chạy

điện năm 2021 sẽ xuất khẩu ôtô điện sang thị trường Mỹ.
18


 Xác định mục tiêu đúng đắn sẽ mang lại sự thành công và ngược lại. Với những
mục tiêu ấy VinFast đã đặc những bước đi cần thiết cho sứ mệnh của mình “ vì
một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt ” mục tiêu dã dẫn lối mang lại cho
VinFast những lối đi, nếu thành cơng thì sẽ góp phần làm cho cơng ty ngày càng
lớn mạnh. Nếu mục tiêu năm 2021 thành cơng thì đây sẽ là bước ngoặc lớn của
công ty: vương ra thị trường quốc tế, danh tiếng công ty được mở rộng, mở rộng
thị trường,tăng doanh thu với việc đăc muc tiêu như sản suất 100.000 xe trong
năm đầu tiên, ra mắt dòng xe sang hiệu suất cao Lux V8 và hai mẫu crossover
hạng B và hạng C, với các biến thể chạy xăng và chạy điện thì sẽ có những trở
ngại về doanh số bán hành, thô lỗ “ năm 2019 VinFast lỗ ròng 5.702 tỉ đồng lợi
nhuận sau thuế, dẫn đến tỉ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE) cũng âm.

 Từ mục tiêu, công ty sẽ tổ chức chiến lược, sát định thời thời gian và nguồn lực để
mục tiêu ấy thành hiện thực. Mục tiêu mang tính chất quyết định với mục tiêu và
khát vọng vươn tầm thế giới. Vinfast đã phải đầu tư rất rất nhiều kinh phí vào mục
tiêu này cụ thể Vingroup đã đầu tư 27 tỷ đồng cho vìnast năm 2018. Tính đến cuối
tháng 3, Vingroup đã đầu tư gần 31.000 tỷ đồng vào tổ hợp dự án VinFast. Mức dự
án này chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong những năm sắp tới. Vinfast muốn góp mặt
vào trị trường quốc tế thì một điều kiện quan trọng là phát triển quy mô , nâng cao
danh tiếng.bởi vậy việc đầu tư mạnh mẽ về vốn là điều bắt buộc.

3.3 Ma trận SWOT
a) Áp dụng ma trận SWOT vào Công ty Vinfast
 Bước 1: liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức
 Nguồn nhân lực ổn định
 Nguồn lực tài chinh

 Hình ảnh thương hiệu tích cực
 Mức độ quản trị chất lượng
 Mạng lưới đại lý dày đặc
 Bước 2: liệt kê các điểm yếu trong tổ chức
 Chưa phải là một thương hiệu nổi tiếng trên thị trường
 Chi phí bảo hành bảo dưỡng, dịch vụ bảo hành bảo dưỡng chưa thỏa mãn
khách hang.
 Khả năng PR và Marketing cho sản phẩm vẫn chưa là một lợi thế.
 Bước 3: liệt kê các cơ hội lớn bên ngồi
 Có cơ hội tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông thông qua thừa hưởng tận
dụng được công nghệ từ các đối tác.
19


 Được sự ủng hộ cao từ người dùng Việt trong bối cảnh lượng tiêu thụ trong
nước tăng mạnh nhất Đơng Nam Á.
 Có tiềm năng rất lớn khi đáp ứng được tâm lí của người Việt muốn sở hữu
một chiếc oto khi cơ sở hạ tầng ngày càng nâng cao.
 Bước 4: liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài
 Rào cản về thương hiệu
 Ngành phụ trợ cơng nghiệp về oto ở Việt Nam cịn hạn chế
 Áp lực mở rộng thị trường

 Bước 5: kết hợp điểm mạnh điểm bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược vào ơ thích hợp (SO)
 Chiến lược nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần trong nước: cùng với nguồn
lực tài chính cũng như hệ thống phân phối rộng khắp kết hợp với sự hửng
ứng nồng nhiệt của người dùng trong nước về một chiếc xe của người việt
là điều điện hoàn hảo để Vinfast thống lĩnh được thị phần xe trong nước.
 Bước 6: kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến

lược vào ơ thích hợp (WO)
 Nhanh chóng tạo dấu ấn về thương hiệu cho khách hàng trong khi người
dân còn hưởng ứng cao về sản phẩm ô tô Việt.
 Đẩy mạnh marketing để nhanh chóng có được chỗ đứng nơi thị trường
trong nước
 Bước 7: kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược vào ô thích hợp (ST)
 Tranh thủ sự ủng hộ của chính phủ để cạnh tranh về giá đới với các nhãn
hiệu tên tuổi trong thị trường qua thuế quan và phi thuế quan.
 Tận dụng nguồn lực tài chính cũng như nguồn nhân lực có kinh nghiệm
trong ngành để phát triển công nghiệp phụ trợ, giảm áp lực về linh kiện cho
sản xuất sản phẩm.
 Bước 8: kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược vào ơ thích hợp (WT)
 Cải thiện dịch vụ bảo hành bảo dưỡng
 Đầu tư nghiên cứu sản phẩm với nhiều tính năng tiện ích hơn để cạnh tranh
với các đối thủ trong nghành.

20


3.4 Một số thế mạnh của Vinfast (Strengths) :
+ Nguồn nhân lực ổn định :
Cựu Phó Chủ tịch James B.DeLuca của tập đồn ơtơ lớn nhất của Mỹ về chèo lái
VinFast. Tổng Giám đốc James B.DeLuca sẽ chịu trách nhiệm việc xây dựng, vận hành,
phát triển riêng cho mảng sản xuất ô tô (không bao gồm sản xuất xe máy điện) của Tổ
hợp sản xuất ơ tơ VinFast. Trước đó, ông đã làm việc tại General Motors (GM) trong 37
năm và từng giữ chức Phó Chủ tịch phụ trách chuỗi sản xuất tồn cầu. Dưới sự lãnh đạo
của ơng, GM đã có sự cải tiến vượt bậc về chất lượng và chi phí sản xuất, đồng thời cho
ra mắt 19 dòng xe mới tại các thị trường quốc tế.

Trong vấn đề thị trường, James B.DeLuca có hiểu biết sâu rộng về thị trường xe ô tô thế
giới, từ Mỹ, châu Âu đến Hàn Quốc, Trung Quốc, Úc, Asean, Ấn Độ, Trung Đơng, Nga,
Ai Cập, Nam Phi…
Trước đó, VinFast đã tuyển chọn ơng Võ Quang Huệ về đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám
đốc ngành ơ tơ, giám sát dự án VinFast. Trước khi về với VIC, ông Huệ là Tổng Giám
đốc của Robert Bosch Việt Nam. Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp
chế tạo, ông Huệ hứa hẹn sẽ vạch ra những bước đi đầu tiên thật vững chắc cho thương
hiệu VinFast.
Bà Lê Thị Thu Thủy (nguyên Phó Chủ tịch kiêm TGĐ VIC) trước khi đến với VIC, bà
từng làm việc trong Lehman Brothers, đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch Lehman Brothers
Nhật Bản, Thái Lan và Singapore
+ Nguồn lực tài chính :
21


Bản thân Vingroup cũng đã là một tập đoàn mạnh về tài chính, là một thành của tập
đồn này do đó Vinfast được sự hậu thuận lớn về mặt tài chính.
+ Hình ảnh thương hiệu tích cực
Ở khía cạnh này, Vingroup tương đối tạo được hình ảnh rất tốt với những gì Vin làm
cho du lịch và bất động sản nên Vinfast cũng được thừa hưởng một phần hình ảnh thương
hiệu tích cực đó.
+ Mức độ Hợp chuẩn cao - Quản trị chất lượng
Việc tương thích với các tiêu chuẩn chất lượng, an tồn và mơi trường nghiêm ngặt là
bắt buộc để gia nhập nhiều thị trường. Với việc mới đầu tư cơng nghệ và với tầm nhìn
hướng đến tương lai, Vin có nhiều lợi thế hơn các hãng hiện hữu khi không phải chịu
gánh nặng hệ thống hiện tại.
+ Mạng lưới đại lý dày đặc
VinFast nhanh chóng thâu tóm toàn bộ hệ thống đại lý của GM Việt Nam ngay trước
khi ra mắt những mẫu xe mới. Hệ thống này gồm 22 đại lý, gấp hơn 1.5 lần so với MBV.
Là ông lớn ngành bất động sản và xây dựng, Vingroup sẽ khơng khó để mở rộng quy mơ

hệ thống phân phối xe của mình, nhất là khi họ đang có sẵn nhiều trung tâm thương mại
để trưng bày.
3.5 Một số hạn chế của Vinfast (Weaknesses)
Là công ty về sản xuất ô tô duy nhất trên thị trường Việt Nam, dường như VinFast có rất
ít những điểm yếu, tuy nhiên đến thời điểm này tồn tại một vài lưu ý sau:
+ Chưa phải là một thương hiệu nổi trên thị trường
Đây là yếu tố đầu tiên người dùng cân nhắc khi lựa chọn một chiếc xe ôtô, Nếu như
các doanh nhân muốn tìm kiếm cho mình một chiếc ơtơ để tôn lên vẻ sang trọng và thể
hiện được địa vịn vì VinFast khơng phải là sự lựa chọn. Rõ ràng ở điểm này, Toyota
Camry thực sự thống trị. Chính vì lợi thế của người tiên phong, Camry đã được định vị
trong tâm trí khách hàng tầm trung là dịng xe sang. Chính vì ra đời q lâu sau các bức
tường thương hiệu của Toyota, Honda, Hyundai,... Nên tại thời điểm này, khi mới gia
nhập thương hiệu của VinFast chưa đi sâu vào lịng khách hàng.
+ Chi phí bảo hành bảo dưỡng, dịch vụ bảo hành bảo dưỡng chưa thỏa mãn khách
hàng
Dù mạng lưới đại lý đã và đang trải rộng, nguồn linh kiện đang được sản xuất với giá
cả phải chăng nhưng rõ ràng là hãng mới gia nhập thị trường nên số lượng đại lý, cũng
như độ phổ biến của linh kiện sửa chữa của VinFast là điểm yếu so với các hãng đi trước,
22


đặc biệt là Toyota. Có chăng lợi thế là VinGroup với văn hóa dịch vụ tương đối tốt, hy
vọng có thể mang sang ngành ô tô để cân bằng chỗ đứng cho VinFast trên thị trường.

+ Khả năng Marketing, PR cho sản phẩm VinFast chưa phải là một lợi thế
Đối với những người mua xe thường họ sẽ chọn các dòng xe phù hợp với mọi phong
cách cá nhân nhất định. Đặc biệt, phù hợp với phong cách cá nhân còn được quyết định
bởi năng lực Marketing của hàng. Trong khi đó, marketing khơng phải là một năng lực
mạnh của Vingroup. Hiệu quả và thành công của Vin đến nhiều hơn từ tư duy trên tầm,
khả năng chịu nhiệt, chất lượng sản phẩm dịch vụ vượt trội so với những nhà cung cấp

nội địa khác hơn là từ khả năng marketing của họ.
* Cơ hội mở rộng cho Vinfast trong tương lai (Opportunities)
Sau chưa đầy 1 năm hình thành, phát triển thương hiệu ơ tơ Việt – VinFast vừa trình
làng hai mẫu xe đầu tiên tại Triển lãm ô tô Paris 2018 (Paris Motor Show 2018) diễn ra
tại trung tâm triển lãm Paris Porte de Versailles, thủ đô Paris, Pháp. Đây là lần đầu tiên,
Việt Nam có một thương hiệu xe hơi góp mặt cùng các tên tuổi nổi tiếng trong lĩnh vực ô
tô thế giới tại một kỳ triển lãm mang tầm quốc tế.
+ Có cơ hội tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông thông qua thừa hưởng tận dụng
được công nghệ từ các đối tác.
Vinfast đã có những bước bắt đầu bằng cách hợp tác với các đối tác chiến lược như
công ty thiết kế của Ý hay tập đoàn BMW… Đây cũng là một xu hướng được nhiều hãng
xe trên thế giới áp dụng, việc chúng ta biết thừa hưởng, tận dụng được công nghệ từ các
đối tác để tự mình đưa vào sản xuất, tạo ra sản phẩm phù hợp với số đông sẽ là một điểm
mạnh có yếu tố quyết định đến sự tồn tại của Vinfast.
+ Được sự ủng hộ cao từ người dùng Việt trong bối cảnh lượng tiêu thụ trong nước
tang mạnh nhất Đơng Nam Á
Có thể nói tới thời điểm hiện giờ, Vinfast là cơng ty đầu tiên có tham vọng sản xuất ơtơ
và có khả năng biến tham vọng đó thành hiện thực cao nhất. Sau bao nhiêu mong mỏi của
người dân Việt Nam về việc có một chiếc ơtơ của chính nước nhà sản xuất, từ những nỗ
lực của thương hiệu Vinaxuki, đến trước những năm 1975 tại Việt Nam cũng có thương
hiệu đình đám được lắp ráp như La Dalat, điều này cho thấy Vinfast chiếm ưu thế là
“người dẫn đầu” ở thị trường Việt Nam.
Đồng thời, theo một thống kê cho biết, lượng tiêu thụ ôtô tại Việt Nam tăng mạnh nhất
trong khu vực Asean. Với dân số trẻ, và thu nhập tương đối ổn định, việc muốn sở hữu
một chiếc xe hơi là điều dễ hiểu. Và vì là xe hơi đầu tiên “made in Vietnam”, điều đó
cũng làm cho những bạn trẻ tị mò và muốn sở hữu hay dùng thử chiếc xe hơi đó như thế
23


nào. Chưa kể, thuế cho 1 chiếc oto khi nhập khẩu vào Việt Nam khá cao cho nên khi xuất

hiện 1 dòng xe nội địa sẽ nhận được sự hưởng ứng của đa số người dân.

+ Có tiềm năng rất lớn khi đáp ứng được tâm lí của người Việt Nam muốn sở hữu 1
chiếc oto khi cơ sở hạ tầng ngày được nâng cao.
Không những thế, với sự phát triển của các dự án đơ thị ở ngồi thành phố, kèm theo
cơ sở hạ tầng ngày được nâng cao, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến xu hướng muốn sử
dụng xe hơi của người tiêu dùng. Hiện nay, xu hướng nhà ở truyền thống đã chuyển sang
các chung cư cao cấp với đầy đủ tiện nghi. Có hầm để xe rộng lớn kèm theo chi phí gửi
khơng đáng là bao. Những yếu tố này hợp lại cho chúng ta một cái nhìn tiềm năng và
phát triển hơn về xu hướng muốn sở hữu một chiếc xe ôtô.
3.6 Những thách thức đối với Vinfast (Threats).
+ Rào cản thương hiệu
Đối với các mẫu xe ơ tơ mới thì giá trị thương hiệu là tiêu chí quan trọng, chi phối
quyết định của khách hàng, bởi họ sẽ có tâm lý phân vân chọn mua các sản phẩm của
Vinfast hay các thương hiệu khác đã có hàng chục năm, khẳng định trên thị trường.
VinFast sẽ phải đối đầu với các tên tuổi dày dặn kinh nghiệm và có chỗ đứng ở Việt Nam
như Toyota, Mazda, Ford hay cao hơn là BMW, Mercedes có cùng phân khúc giá.
+ Ngành công nghiệp phụ trợ ô tô tại Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Mặc dù được sự quan tâm và hỗ trợ của chính phủ, song ngành cộng nghiệp phụ trợ
trong nước vẫn chưa thực sự phát triển, tỉ lệ nội địa hóa trong ngành cịn thấp. Công
nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất, lắp ráp ôtô ở Việt Nam mới chỉ sản xuất được một số nhóm
linh kiện, phụ tùng như chi tiết cấu thành khung gầm xe, thùng xe, vỏ cabin, cửa xe, săm
lốp, bộ tản nhiệt, dây phanh... Ngoài ra, đầu tư cho sản xuất linh kiện, phụ tùng ơ tơ cịn
mang tính nhỏ lẻ, sản phẩm làm ra ít cả về chủng loại và sản lượng. Do đó Vinfast sẽ phải
gánh chịu áp lực về các linh kiện cho các sảm phẩm của mình là khá lớn. Ngay cả khi xây
dựng các nhà máy tự sản xuất linh kiện thì việc tìm đầu ra cho sản phẩm là rất khó để
chen chân được với các hãng đã có uy tín trên thị trường, do đó kinh phí sẽ là rất lớn.
+ Áp lực mở rộng thị trường.
Thị trường nội địa không đủ lớn, trong khi VinFast cần đẩy sản lượng lên cao để lấy lợi
thế theo quy mơ. Do đó VinFast sẽ phải giải bài toán này bằng con đường xuất khẩu sang

các thị trường khác. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh với các hãng khác trên thị trường thế
giới với cùng phân khúc giá của mình thì đây là một điều khơng hề dễ dàng, bởi vì các

24


×