Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tình hình hoạt động của công ty chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.78 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH & CÁC ĐỊNH
CHẾ TÀI CHÍNH

—^^2^—

ĐỀ TÀI:

HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
Ở VIỆT NAM
Nhóm 6
Lớp: 27NH03
GVHD: Ths. VŨ THỊ ANH THƯ

TP.HCM, ngày 2 0 tháng 9 năm 2
013


Mục lục
3.7.1.


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, cách hình thức đầu tư chứng khốn đang dần trở thành chủ đề nóng hổi thu hút sự
quan tâm của nhiều người đặc biệt là giới đầu tư. Chính vì thế, thị trường chứng khốn (TTCK) ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong việc làm cầu nối giữa các chủ thể cung và cầu vốn trên thị trường,
tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khốn và góp phần làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả hơn. Hơn thế nữa, hoạt động mua bán chứng khốn trên TTCK tập trung đều phải thơng qua một


tổ chức trung gian, đó là các cơng ty chứng khốn (CTCK). Có thể nói CTCK là tác nhân quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khốn nói riêng. Nhờ có CTCK
mà các cổ phiếu, trái phiếu được giao dịch một cách thuận lợi trên TTCK, nhờ đó một lượng vốn lớn
được đưa vào đầu tư thông qua việc tập hợp các nguồn vốn nhỏ lẻ trong công chúng.
Tuy nhiên, trong năm vừa qua hoạt động của một số công ty chứng khốn gặp nhiều biến cố
có tính chất “sống cịn” như: có 11 CTCK bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt do vốn khả
dụng/tổng rủi ro của các CTCK này đều dưới 120%; có tới 10 CTCK bị/xin rút mơi giới, một số
CTCK bị tạm đình chỉ hoạt động lưu ký, thanh tốn bù trừ, đình chỉ giao dịch do mất khả năng thanh
toán, hàng loạt CTCK thua lỗ...Mặc dù vậy, các CTCK đã đạt được một số thành công nhất định, đặc
biệt là việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu.
Dựa vào những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam cũng như kiến thức đã học, nhóm
chúng em sẽ nghiên cứu đề tài “Tình hình hoạt động của cơng ty chứng khốn ở Việt Nam” để tìm
hiểu rõ hơn về quy trình, cách thức và tình hình hoạt động của các CTCK Việt Nam hiện nay, qua đó
có cái nhìn tổng quan hơn về CTCK nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.

Khái niệm về CTCK

Cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo
pháp luật VN để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp

1.2.

Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam

• Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và

phát triển nghành chứng khốn.



Có đủ cơ sở vật chất kĩ thuật cho kinh doanh chứng khốn.



Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh.

• Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh
của cơng ty chứng khốn do Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cấp.



1.3.

Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho cơng ty có giấy phép tự doanh.

Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán:

Vốn pháp định cho các nghiêp vụ kinh doanh của cơng ty chừng khốn, cơng ty chứng khốn
có vốn đầu tư nước ngồi, chi nhánh cơng ty chứng khốn nước ngồi tại Việt Nam là:






Mơi giới chứng khốn : 25 tỷ đồng Việt Nam.

Tự doanh chứng khoán : 100 tỷ đồng Việt Nam.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng Việt Nam.
Tư vấn đầu tư chứng khoán : 10 tỷ đồng Việt Nam.
(Điều 71, Nghị định số 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ )

1.4.

Mơ hình hoạt động của cơng ty chứng khốn

Hiện nay, có hai mơ hình hoạt động của cơng ty chứng khốn: Cơng ty chun doanh chứng
khốn và công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khốn.
1.4.1
Cơng ty chun doanh chứng khốn :
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty độc lập, chun mơn
hóa trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận; các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh
chứng khốn. Ưu điểm của mơ hình này:
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển do tính chun mơn hóa cao hơn.
Mơ hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada,... Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây, các nước này có xu hướng bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ
và chứng khốn, ngày nay các cơng ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ.
1.4.2
Công ty đa năng chuyên doanh tiền tệ và chứng khoán :
Theo mơ hình này các ngân hàng thương mại hoạt động với tư các là chủ thể kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này chia thành hai loại :
• Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo
hiểm phải lập cơng ty độc lập hoạt động tách rời.
• Loại đa năng toàn phần: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo
hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.

Trang 4/20


Mơ hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp với nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ
đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của thị trường
chứng khoán là khá cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng
khốn; khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mơ hình này bộc lộ những hạn chế như khơng phát triển được thị trường cổ phiếu do các
ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ
phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mơ hình này, nếu có biến động trên thị trường chứng khoán sẽ ảnh
hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫ đến các cuộc khủng hoảng tài
chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mơ hình này, nhưng sau
cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mơ hình chun doanh chứng khốn, chỉ
có Đức vẫn cịn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung rất nhỏ bé, và đặt biệt là vốn dài hạn
rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng
thương mại ngắn hạn, trong khi hoạt động của thị trường chứng khoán thuộc lĩnh vực vốn dài hạn.
Khả năng khắc phục những yếu điểm này của ngần hàng Việt Nam cịn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ
an toàn cho các ngân hàng, quy định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải
tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một Cơng ty chứng khốn chun doanh trực thuộc,
hạch toán độc lập với ngân hàng.

1.5.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn phu thuộc vào nhiều loại hình nghiệp vụ chứng
khốn mà cơng ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khốn của nó. Tuy nhiên,
chúng đều có đặc điếm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương

ứng với hai khối công việc mà cơng ty chứng khốn đảm nhận:

1.5.1

Khối I (Front office):

Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh
chứng khốn, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng
cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù họp với các nhu cầu đó.
Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khốn cụ thể, cơng ty có thể tổ chức một
phịng để thực hiện. Vì vậy cơng ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phịng và nếu
cơng ty chứng khốn chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chi có một phịng thuộc khối này. Riêng
phịng thanh tốn và lưu giữ chứng khốn thì mọi cơng ty chứng khốn đều phải có và có thế ớ khối I
do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng.

Trang 5/20


Xem sơ đồ sau:
Phó giám đốc điều hành khối I

Tuy vậy, tùy quy mô từng nghiệp vụ và mức độ trú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà
công ty có lợi thế, cơng ty chứng khốn có thể kết họp một số nghiệp vụ vào một phịng (ví dụ phịng
nghiên cứu phân tích với phịng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phịng ra
nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách ra thành to marketing và tổ thực
hiện lệnh).

1.5.2

Khối II (back office):


Cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yếm trợ cho khối I. Nói
chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I đều cần sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II. Xem
sơ đồ sau:

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, cơng ty chứng khốn cịn có thể có thêm một số
phịng như phịng cấp vốn, phịng tín dụng, ... nếu cơng ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang
tính ngân hàng. Đối với những cơng ty chứng khốn lớn, cịn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa
phương, hoặc các nước khác nhau, hay có thêm phịng quan hệ quốc tế ...
Trang 6/20


Để thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tơ chức mộ cơng ty chứng khốn
thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu
vục cần thiết. Cùng có thể cơng ty chứng khốn ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương
hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng.

Phần 2:
VAI TRỊ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN ĐỐI VỚI NỀN NỀN KINH TẾ
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khốn, khơng phải tự
họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ khơng thể làm tốt được việc đó bởi họ khơng có
bộ máy chun mơn. Cần có những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ. Đó là các cơng
ty chứng khốn, với nghiệp vụ chun mơn,kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp,
thực hiện được vai trị trung gian mơi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực
hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Các cơng ty chứng khốn là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khốn nói
riêng. Nhờ các cơng ty chứng khốn mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khốn, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những
nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.


2.1

Huy động vốn

Các ngân hàng, các cơng ty chứng khốn và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với
vai trị huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trị làm chiếc cầu nối và đồng
thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các cơng ty
chứng khốn thường đảm nhiệm các vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và mơ giới
chứng khốn.
Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ
chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khốn. Vì vậy, thơng qua hoạt
động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các cơng ty chứng khốn có vai trị tạo ra cơ chế huy động
vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian.
Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp
chứng khốn mà phải thơng qua các trung gian mua bán. Các cơng ty chứng khốn sẽ thực hiện vai
trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, cơng ty chứng
khốn đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khốn.

2.2

Cung cấp một cơ chế giá cả

Ngành cơng nghiệp chứng khốn nói chung, cơng ty chứng khốn nói riêng, thơng qua các sở
giao dịch chứng khốn và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà
đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao
dịch chứng khốn niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo tài chính. Ngồi
ra, chứng khốn của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch chứng khốn cũng có thể
được cơng bố trên các tờ báo tài chính. Cơng ty chứng khốn cịn có một chức năng quan trọng là can

thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khốn. Theo quy định của các nước, cơng ty chứng
khốn bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khốn vào khi giá
chứng khốn trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.

2.3

Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt

Các nhà đầu tư ln muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khốn có giá và
ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng
chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít nhiều thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng hạn,
trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một nhà
đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khốn và ngược lại mà khơng phải chịu
Trang 7/20


thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình ( ít nhất thì cũng khơng chịu thiệt hại do cơ chế
giao dịch chứng khoán gây nên). Nói cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh huởng đến
giá trị đầu tư, chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu
tư không giảm đi do cơ chế mua bán.

2.4

Thực hiện tư vấ'n đầu tư

Các cơng ty chứng khốn với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách
hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi
cung cấp các thơng tin đó cho các cơng ty và các cá nhân đầu tư.

2.5


Tạo ra các sản phẩm mới

Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh do một số
nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận
thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công
ty chứng khốn. Ngồi cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các cơng ty chứng khốn hiện nay cịn
bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các
sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trườngvà môi trường kinh tế.

Phần 3: CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
3.1 Mơi giới chứng khốn (Brokerage)
3.1.1

Khải niệm

Mơi giới chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán
cho khách hàng.
(Điều 6, khoản 20- Luật chứng khốn 2006)

KHÁCH HÀNG (KH)

CƠNG TY CHỨNG KHOÁN (CTCK)

Quyết định mua bán (khối lượng, giá cả, thời
điểm)

Giúp lệnh mua, bán của các KH gặp nhau

Hưởng và chịu trách nhiêm về kết quả mua bán

của mình (lỗ/lãi)

Cung cấp thơng tin chứng khốn cho KH

Tư vấn, giúp KH đưa ra được quyết định đầu tư

Trang 8/20


Phải trả phí
cho CTCK

3.1.2

hợp


Thu phí mơi giới

Những quy định trong hoạt động mơi giới chứng khốn

> Vốn pháp định cho nghiệp vụ mơi giới chứng khốn của cơng ty chứng khoán tại Việt Nam là
25 tỷ đồng (khoản 1, điều 71- NĐ58/2012 )
> Mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết
> Nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn của cơng ty mở tài khoản giao dịch chứng khốn phải
thơng báo mã số tài khoản cho UBCKNN, TTGDCK
> Quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của từng khách hàng, quản lý tách biệt tiền và chứng
khoán của khách hàng với tiền và chứng khốn của cơng ty
> Mở tài khoản chun dùng khơng kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ tại một ngân hàng thương
mại được phép hoạt động ngoại hối để lưu giữ toàn bộ tiền gửi giao dịch CK của khách hàng

> Không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện việc chuyển tiền giữa tài khoản của các
khách hàng mở tại cơng ty chứng khốn
> Đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về tài khoản cho khách hàng khi có yêu cầu
> Chỉ nhận lệnh của khách hàng khi có đủ tiền và chứng khốn ký quỹ theo tỷ lệ quy định
> Không được nhận ủy quyền của khách hàng lựa chọn chủng loại, số lượng, giá cả, thực hiện
các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của khách hàng mở tại công ty
(Điều 47-52, Thơng tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.1.3

Thị phần giá trị giao dịch mơi giới chứng khốn

Thơng tin về thị phần giá trị giao dịch môi giới quý 2/2013 của 10 cơng ty chứng khốn
hàng đầu tại HOSE vừa được Sở Giao dịch Chứng khốn Tp.HCM (HOSE) vừa cơng bố. Theo
đó, tổng thị phần mơi giới cổ phiếu của 10 cơng ty chứng khốn đứng đầu đạt hơn 63%, cịn gần 37%
thị phần thuộc về các cơng ty chứng khốn cịn lại. Về vị trí cụ thể, Cơng ty Chứng khoán Tp.HCM
(HSC) tiếp tục dẫn đầu thị trường với 12,57% thị phần. Đứng thứ 2 là Cơng ty Chứng khốn Sài Gịn
(SSI) với 11,47% thị phần. Hai vị trí dẫn đầu của HSC và SSI bỏ xa thị phần của 8 cơng ty chứng
khốn cịn lại trong nhóm 10 cơng ty chứng khoán đứng đầu, với mức thị phần mỗi công ty chiếm từ
3,08-6,63%.

Trang 9/20


Thị phần giá trị giao dịch môi giới cổ phiếu quý II/2013 của 10 CTCK hàng đầu tại HOSE
Ở thị phần mơi giới trái phiếu, Cơng ty Chứng khốn Bảo Việt đứng đầu với hơn 49,6% thị phần,
Công ty Chứng khốn Vietcombank đạt thị phần gần 46%, Cơng ty Chứng khốn MB đạt thị phần
hơn 4,5%...

STT


1
2
3
4

'lên Viết
tất
Thị Phần

Tên CTCK

Cơng tỵ Cơ phần Chứng khốn Bào Việt
Cơng ty TNHH Chứng khốn NH Ngoại Thương Việt Nam
Cơng ty Cơ phần Chứng khốn MB
Cơng ty Cố phần Chứng khốn NU Đau Tư & Phát trièn Việt Nam

BVSC
VCBS
MBS
BSC

49.6453%
45.8422%
4.5124%
0.0002%

Thị phần giá trị giao dịch môi giới trái phiếu quý II/2013 của 10 CTCK hàng đầu tại HOSE
Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM


Trang 10/20


3.1.4

Sơ đồ giao dịch mơi giới chứng khốn

Sơ đồ giao dịch mơi giới
(trẽn thị trường chính thức)

Ký quỹ (tiền)
Lưu ký (CK)
Đặt lệnh

Thông báo kết
quả giao dịch

(ghi phiếu mua/bán)

(Trực tiếp, từ xa)

Check phiếu lệnh

Nhân vién môi giới
(Fax, Tel. Net)

Đại diện giao dịch tại TTGDCK
(Gõ/Key)

Máy chủ của TTGDCK


Môi giới cổ phiếu
(trên thị trường khơng chính thức, OTC)
Xác nhận chuyển nhượng,
đối tên tại sổ sổ đơng, câp chứng chì mới

TỔ chức phát hành
(đại diện cùa TCPH)
Nộp đơn chyẻn nhượng

Cơng ty chứng khốn
thỗ thuận giá, khối lượng,
hlnh thức thanh tốn, phí, ký
đơn chun nhượng^^

thoả thuận giá, khối lượng, hình
thức thanh tốn, phí và ký đơn
chuyển nhương...

Chứng chỉ

Naưừ' DA —

Nguồn: dobf.vn

3.2 Tự doanh chứng khoán (Dealing Ones Own)
3.2.1

Khái niệm


“Tự doanh chứng khốn là việc cơng ty chứng khốn mua hoặc bán chứng khốn cho chính mình.”
(Điều 6, khoản 21 Luật Chứng Khốn 2006)
Cơng ty chứng khốn mua và bán chứng khốn vì lợi ích của chính họ (Dealer). Theo nghiệp vụ này,
cơng ty chứng khốn dùng vốn của họ để mua bán kinh doanh chứng khốn, nếu lời thì được hưởng,
lỗ thì phải chịu. Tự doanh thường dẫn đến sự can thiệp hoặc tham gia điều tiết thị trường của cơng ty
chứng khốn vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, cơng ty chứng khốn
phải có mức Vốn pháp định là 100 tỷ VND

Trang 11/20


3.2.2

Quy định về hoạt động tự doanh của CTCK:

Quy định về hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn như sau:
• Cơng ty chứng khốn phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao
dịch cho tài khoản của chính mình.
• Nghiệp vụ tự doanh của cơng ty chứng khốn phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình,
khơng được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc
cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh.
• Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng khoán:
s Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch;
s Mua, bán cổ phiếu quỹ.

• Cơng ty chứng khốn phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
chính mình.

• Cơng ty chứng khốn phải cơng bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch
thỏa thuận với khách hàng.


• Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá
của loại chứng khốn đó, cơng ty chứng khốn khơng được mua, bán trước cùng loại chứng
khốn đó cho chính mình hoặc tiết lộ thơng tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khốn đó.

• Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, cơng ty chứng khốn khơng được mua hoặc bán cùng chiều
cùng loại chứng khốn đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng
trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.

(Điều 53- Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.2.3

Quy trình nghiệp vụ tự doanh:

3.2.4

Hoạt động tự doanh cơng ty chứng khốn trong thời gian gần đây:

a) Trong 6 tháng đầu năm 2012
Theo số liệu của CTCK Bản Việt (VCSC), trong 6 tháng đầu năm, khối tự doanh của hơn 100
CTCK đã bán ròng hơn 391,83 tỷ đồng (tính đến 25/6). Cụ thể, khối này đã mua vào tổng cộng
3.056,397 tỷ đồng và bán ra 3.448,228 tỷ đồng. Đáng chú ý, khối tự doanh tập trung bán ròng trong 3
tháng đầu năm, đặc biệt là tháng 3/2012, đây là thời điểm các chỉ số chứng khoán cùng cổ phiếu tăng
rất mạnh.

Trang 12/20


Diên biên giao dịch của tự doanlì CTCK trên HOSE


Nguồn:
Từ đầu năm 2012, nhiều CTCK đã xác định tập trung hoạt động chính vào mảng mơi giới và chú
trọng việc thoái vốn ở hoạt động tự doanh. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khốn sơi động, một số
CTCK có nguồn tiền lớn gửi ngân hàng đã bắt đầu tham gia vào thị trường.
Theo quy định, muốn hoạt động tự doanh, CTCK phải có vốn điều lệ từ 125 tỷ đồng trở lên. Trong số
105 CTCK hiện thời đang hoạt động tại Việt Nam, có 77 CTCK đáp ứng được điều kiện này. Tuy
nhiên, theo báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của nhiều CTCK tại thời điểm 30/6/2012, rất nhiều CTCK trong
số này đã thanh lý toàn bộ các khoản tự doanh và cho biết, không tập trung vào hoạt động này, nhằm
tiết kiệm chi phí, tái cơ cấu hoạt động.
b) Trong 6 tháng cuối năm 2012:

Tuy có mua rịng một số phiên nhưng tính tổng giao dịch trong thời gian tăng điểm vừa qua thì
giao dịch của khối tự doanh chủ yếu là bán ròng (tổng cộng gần 77 triệu đơn vị, 866 tỷ đồng).
Trong giai đoạn thị trường tạo đáy (tháng 08 - 10/2012), giao dịch của khối tự doanh diễn ra khá
im ắng. Hoạt động mua vào tích lũy trong giai đoạn này cũng khơng được tiến hành đáng kể.

Trang 13/20


Biểu đồ mua bán rịng của khối cơng ty chứng khoán trong 1 năm qua (đơn vị: tỷ đồng)
Nguồn: CafeF
c) Trong năm 2013:
Theo số liệu của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), trong 6 tháng đầu năm, khối
tự doanh của các cơng ty chứng khốn đã bán rịng hơn 365,246 tỷ đồng. Cụ thể, trong 6 tháng
đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng khoảng 16,3% và khối ngoại đã mua ròng tới
3.499,873 tỷ đồng trên HSX. Tuy nhiên khối tự doanh CTCK lại bán ròng tổng cộng 19,463 triệu cổ
phiếu tương đương giá trị bán ròng đạt 365,246 tỷ đồng. Trong đó, khối này đã mua vào tổng cộng
117,900 triệu cổ phiếu và bán ra 137,364 tỷ đồng, với giá trị mua vào đạt 2.566,574 tỷ đồng và giá trị
bán ra là 2.931,821 tỷ đồng.

Trong 6 tháng đầu năm, khối tự doanh CTCK đã bán ròng 4 tháng: tháng 1 (-528 tỷ), tháng 2 (-73
tỷ), tháng 4 (-9,6 tỷ), tháng 5 (-63 tỷ) và chỉ mua ròng 2 tháng: trong tháng 3 (208 tỷ) và tháng 6 (126
tỷ).

3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành (Underwriting)
3.3.1

Khái niệm

Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng
khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của
tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng.
(Điều 6, khoản 22 - Luật chứng khoán 2006)
Tổ chức bảo lãnh phát hành là CTCK được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân
hàng thương mại được UBCK chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài
chính quy định. (Điều 6, khoản 14 - Luật chứng khốn 2006)
Thơng thường, để phát hành chứng khốn ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải được sự bảo lãnh
phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó
là một cơng ty lớn và số lượng chứng khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo l ãnh
thì cần phải có một tổ hợp bảo l ãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo l ãnh chính và
một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất định trên số tiền thu được từ
đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ,
Trang 14/20


thuận lợi hay khó khăn). Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái
phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành cao và ngược lại).


3.3.2 Một sô phương thức bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (Firm Commitment): là phương thức bảo lãnh mà theo đó,
tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua tồn bộ chứng khốn phát hành, cho dù có phân phối hết hay khơng.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best Effort): là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh thoả thuận làm đại l. cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành khơng cam kết bán
tồn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khốn ra thị trường, nhưng
phần khơng phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì (All or None): là phương thức
bảo lãnh mà
theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu khơng bán hết số chứng khốn
thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc khơng bán gì.
Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu
một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát h ành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ
u cầu thì tồn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ
nhà đầu tư và gắn kết trách nghiệm của cơng ty chứng khốn

3.3.3

Điều kiện bảo lãnh phát hành

Cơng ty chứng khốn được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn khi đảm bảo các
điều kiện sau:
• Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn.
• Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổng giá trị của tất cả các hợp đồng bảo lãnh
phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn cịn hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện sau:
s Không được lớn hơn một trăm phần trăm (100%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài
chính q gần nhất;

s Khơng được vượt quá mười lăm (15) lần hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính
theo báo cáo tài chính q gần nhất.

• Khơng bị đặt vào tình trạng kiểm sốt, kiểm sốt đặc biệt trong ba (03) tháng liền trước thời
điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành.

(Điều 54. Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khốn)

3.3.4

Hạn chế bảo lãnh phát hành

Cơng ty chứng khốn khơng được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn hoặc là người
bảo lãnh chính trong các trường hợp sau đây:
• Cơng ty chứng khốn, độc lập hoặc cùng công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở
Trang 15/20











hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành, hoặc có quyền kiểm sốt tổ chức phát
hành, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ chức phát hành;

Tối thiểu 30% vốn điều lệ của cơng ty chứng khốn và tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức
phát hành do cùng một cá nhân hoặc một tổ chức nắm giữ;
Tổ chức phát hành, độc lập hoặc cùng các công ty con hoặc cùng với người có liên quan sở
hữu từ 20% trở lên vốn điều lệ của cơng ty chứng khốn, hoặc có quyền kiểm sốt cơng ty
chứng khốn, hoặc có quyền bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng khoán;
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của cơng ty
chứng khoán đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của tổ
chức
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) và người có liên quan của tổ chức
phát hành là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc) của công ty chứng
khốn;
Cơng ty chứng khốn và tổ chức phát hành có chung người đại diện theo pháp luật.

Cơng ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành chứng khoán phải mở tài khoản riêng biệt tại ngân
hàng thương mại để nhận tiền đặt mua chứng khoán của nhà đầu tư.
(Điều 55. Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động cơng ty chứng khốn)

3.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán (Securities Investment Advisory)
3.4.1

Khái niệm

Tư vấn đầu tư chứng khốn là việc cơng ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích,
cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
(Điều 6, khoản 23- Luật chứng khoán 2006)

3.4.2

Phân loại


Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn (TVĐTCK) được phân loại theo các tiêu chí sau:
> Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực
tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo)
để tư vấn cho khách hàng.
> Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương
cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa
quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng).
> Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn cho người phát hành (tư vấn cho tổ
chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch...và
giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán) và tư
vấn đầu tư (tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời
gian, định hướng đầu tư vào ác loại chứng khoán...vv).

Trang 16/20


3.4.3

Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn

Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì
với lời khuyên đó khách hÀng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, cịn người
tư vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành cơng hay khơng).
Hoạt động tư vấn địi hỏi phải tn thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Để cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng, cơng ty chứng khốn phải ký kết
hợp đồng với khách hàng với các nội dung tối thiểu như sau:
s Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng;
s Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán;
s Phương thức cung cấp dịch vụ;

s Phí cung cấp dịch vụ.
Cơng ty chứng khốn phải thu thập và quản lý thơng tin về khách hàng, bao gồm:
■S Tình hình tài chính của khách hàng;
s Mục tiêu đầu tư của khách hàng;
s Khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
s Kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.
Các nội dung tư vấn đầu tư chứng khoán phải có cơ sở hợp lý và phù hợp dựa trên thơng tin đáng tin
cậy, phân tích lơgic. Khuyến nghị đầu tư chứng khoán được đưa ra phải liên quan và phù hợp với nội
dung phân tích chứng khốn và thị trường chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn tư vấn đầu tư cho khách hàng phải đảm bảo rằng khách hàng đưa ra quyết định
đầu tư trên cơ sở được cung cấp thông tin đầy đủ bao gồm cả nội dung và rủi ro của sản phẩm, dịch vụ
cung cấp.
Công ty chứng khốn phải bảo mật các thơng tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong
quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc pháp luật có quy định
khác.
(Điều 56. Thơng tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)

3.4.4

Các hành vi bị cấm

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơng ty chứng khốn cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư
khơng
Quyết định đầu tư chứng khốn thay cho khách hàng.
được
trực tiếp Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ.
hoặc
Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các
gián tiếp phương pháp phân tích chứng khốn
thực

của mình có giá trị cao hơn của cơng ty chứng khốn khác.
hiện các Có hành vi cung cấp thơng tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời
hành vi gọi khách hàng mua bán một loại
sau:

chứng khốn nào đó.

Trang 17/20


444-





4
4'4'
(Điều 57 - Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2012 Hướng dẫn về thành lập và hoạt
động công ty chứng khốn)

3.4.5
Ngun nhân dẫn tới tính trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

các CTCK Việt năm trong thời gian qua chưa hiệu quả:
Các CTCK hiện nay có trình độ nhân viên hành nghề cịn hạn chế. Nhiều cơng ty có nhân
viên được đào tạo bài bản ở nước ngồi nhưng lại khơng thể áp dụng phân tích thị trường trong nước
để đưa ra lời khuyên cho khách.
Tâm lí các nhà đầu tư chưa quen với việc sử dụng dịch vụ tư vấn trong đầu tư chứng
khoán.Một phần các nhà đầu tư cũng chưa biết tới dịch vụ này một phần các nhà đầu tư chưa thực sự

tin tưởng vào phân tích của nhà tư vấn.
Hệ thống kế tốn doanh nghiệp khơng theo chuẩn mực, khơng phản ánh đầu đủ thơng tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chưa xây dựng được phương án kinh doanh.. .cũng gây khơng
ít khó khan cho các CTCK khi tiến hành phân tích cho chính bản thân cơng ty cũng như làm cơ sở để
tư vấn cho khách hang.Vì thế tư vấn đầu tư cịn mang nặng cảm tính.
Thi trường chứng khốn cịn ở mức độ sơ khai, hang hóa chưa nhiều, do đó nhà đầu tư các
nhân có thể tự quyết định mua bán loại nào và chủ yếu qua mua bán đám đơng.Ngồi ra , thị trường
chứng khốn Việ Nam biến động khơng theo bất kì một quy luật nào nên các nhân viên tư vấn khó có
thể tư vấn cho khách hàng.
Các CTCK cũng chưa thật sự chú tâm cho hoạt động cho hoạt động này. Trong giai đoạn đầu các
CTCK chỉ tập trung vào hoạt động môi giới, tự doanh, coi đó là nguồn doanh thu chính của cơng ty.
Với chủ trương như vậy nên tồn bộ nhân lực của các CTCK đều tập trung cho hai hoạt động trên.

3.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
3.5.1

Khái niệm:

Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách
hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
(Điều 6, khoản 24 - Luật chứng khoán 2006)
Lưu ký chứng khoán là một hoạt động rất cần thiết trên thị trường chứng khốn. Bởi vì trên
thị trường chứng khốn tập trung, việc thanh toán các giao dịch diễn ra tại Sở giao dịch chứng khốn.
Vì vậy, lưu ký chứng khốn một mặt giúp cho q trình thanh tốn tại Sở giao dịch được diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng, dễ dàng, mặt khác nó hạn chế rủi ro cho người nắm giữ chứng khoán như rủi ro bị
rách, hỏng, thất lạc chứng chỉ chứng khoán.
Trang 18/20


Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khản lưu ký chứng khoán đứng tên nhà

đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà
không cần phải trao tay tờ chứng chỉ chứng khoán.
Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán (TTLK) và các thành
viên lưu ký. Thành viên lưu ký là cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt
Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán và được TTLK chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.

3.5.2

Nguyên tắc lưu ký chứng khoán

Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký
chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại
TTLK.
Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được
khách hàng uỷ quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để
lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên
lưu ký.
TTLK nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký với tư cách là người được thành viên uỷ
quyền thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành
viên lưu ký tại TTLK.
3.5.3 Hiệu lực lưu ký chứng khốn
Việc lưu ký chứng khốn có hiệu lực kể từ thời điểm TTLK thực hiện hạch toán trên tài
khoản lưu ký chứng khoán liên quan của thành viên mở tại TTLK.
Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng
khoán của thành viên hoặc khách hàng lưu ký tại TTLK có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao
chứng khoán vật chất và được pháp luật thừa nhận.
Chứng khoán chưa được giao dịch bán khi chưa được TTLK hạch toán vào tài khoản chứng khoán
giao dịch của thành viên.


3.5.3

Tình hình hoạt động lưu ký chứng khốn
CHỨNG KHỐN LƯU KÝ THEO THÁNG TRONG NAM 2010
DEPOSITED SECURITIES BY MONTH IN 2010

Trang 19/20


Nguồn: Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
Trong năm 2012, những đổi mới trong hoạt động lưu ký chứng khoán tập trung vào sửa
đổi, bổ sung quy chế hoạt động lưu ký, theo đó quy định cụ thể hơn về: (i) hồ sơ lưu ký chứng khoán;
(ii) mở tài khoản của nhà đầu tư thông thường và nhà đầu tư là cơng ty chứng khốn nước ngồi; (iii)
quản lý thơng tin sở hữu chứng khốn của nhà đầu tư và hồ sơ điều chỉnh thông tin nhà đầu tư; (iv) ký
gửi đối với chứng khoán đăng ký bổ sung; (v) chuyển khoản tài khoản lưu ký chứng khoán và chuyển
khoản xử lý chứng khoán cầm cố theo hợp đồng cầm cố, chuyển khoản chứng khoán theo chỉ định;
(vi) cầm cố, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền...
Những đổi mới trong quy chế, quy trình của hoạt động lưu ký chứng khốn đã tạo điều
kiện cơ bản để hoạt động lưu ký tại V SD duy trì được sự ổn định và đạt được những kết quả đáng ghi
nhận.
Trong năm 2012, đã có 8,48 tỷ chứng khốn được lưu ký tại VSD, tăng 118,5% so với mức
3,88 tỷ chứng khoán của năm 2011, nâng tổng số chứng khoán lưu ký tại VSD lên khoảng 27 tỷ
chứng khoán với giá trị tài sản lưu giữ tại VSD là trên 641 nghìn tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2012, số
lượng tài khoản nhà đầu tư trên hệ thống của VSD quản lý là 1.264.030 tài khoản tăng hơn 75.000 tài
khoản so với năm 2011, trong đó tài khoản nhà đầu tư trong nước chiếm hơn 98%. về tình hình thực
hiện nghiệp vụ cầm cố và giải tỏa cầm cố, trong năm 2012, VSD đã thực hiện cầm cố tổng số 1,7 tỷ
chứng khoán, giải tỏa cầm cố 1,9 tỷ chứng khốn.

Tình hình lưu ký chứng khoán các tháng

trong năm 2012
Triệu chúng khoán
1.200
1.000
800
600
400
200
12 tháng
CỔ phléu

1 Trãi phléu ngoại tệ

Nguồn: Trung tâm lưu ký ch ứng khốn Việt Nam

3.6 Nghiệp vụ tư vấn tài chính
Ngồi các nghiệp vụ được cấp phép kể trên, công ty chứng khốn được phép thực hiện nghiệp vụ
tư vấn tài chính bao gồm:
> Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp: Tùy theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp cơng ty chứng khốn sẽ cung cấp các giải pháp cơ cấu tài chính doanh nghiệp phù
hợp, an tồn và mang lại hiệu quả cao. Phân tích và đánh giá tình hình tài chính, xây dựng kế
hoạch và thực hiện tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
> Tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp: Khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động này là xu
thế tất yếu và hiện nay ở Việt Nam càng sôi động hơn. Cơng ty chứng khốn hỗ trợ thẩm tra
và định giá, xây dựng kế hoạch, tìm kiếm đối tác, thủ tục pháp lý.
> Tư vấn phát hành: Phát hành chứng khoán là kênh mang lại hiệu quả huy động vốn cho doanh
nghiệp để thành cơng thì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chính vì vậy mà cơng ty chứng
Trang 20/20



khoán sẽ tư vấn giúp doanh nghiệp giảm bớt thời gian và rủi ro pháp lý trong quá trình duyệt
hồ sơ chào bán chứng khoán.
> Tư vấn niêm yết chứng khốn: Nhằm tăng tính thanh khoản của chứng khốn, đưa hình ảnh
của doanh nghiệp tới khách hàng và nhà đầu tư; nâng cao tính cơng khai, minh bạch, tạo ra
kênh huy động vốn trung và dài hạn rất thuận lợi cho doanh nghiệp. cơng ty chứng khốn tư
vấn về nơi niêm yết chứng khoán của doanh nghiệp, điều kiện pháp lý, hỗ trợ quá trình phê
duyệt hồ sơ...
> Tư vấn chuyển đồi hình thức doanh nghiệp: Là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ
tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán
chào bán.
> Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Tư vấn doanh nghiệp lựa chọn tái cấu trúc doanh nghiệp tối
ưu, phù hợp với thực tiễn hoạt động và hỗ trợ hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh, xây
dựng điều lệ tổ chức hợp với luật doanh nghiệp.

3.6.1






Các quy đinh về hoạt động tư vấn tài chính

Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn cơng ty chứng khốn và nhân viên phải:
Tn thủ đạo đức nghề nghiệp.
Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn.
Không được tiến hành các hoạt động gây hiểu lầm về các cơng ty mà mình cung cấp dịch vụ
tư vấn.
Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch
vụ tư vấn trừ trường hợp quy định khác.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng.

Cơng ty chứng khốn nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp từ 10% trở lên vốn điều lệ của một
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được cung cấp dịch vụ chào bán, niêm yết chứng
khốn, và tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp cho cơng ty đó.
Khi thực hiện tư vấn chào bán, niêm yết chứng khốn, cơng ty chứng khốn phải tn thủ các ngun
tắc sau:
• Phải kí hợp đồng với tổ chức được tư vấn. Hợp đồng phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của bên tư
vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ chào bán, niêm yết và các vấn đề khác có
liên quan.
• Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về quyền và nghĩa vụ khi thực
hiện niêm yết chứng khốn.
• Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khốn.

3.6.2

Vai trị của hoạt động tư vấn tài chính:

Tư vấn tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực, hệ thống quản lý, cải tiến hệ thống kế
toán, kế toán quản trị và kiểm soát nội bộ, giúp kiểm sốt chặt chẽ chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm; cải tiến hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống lương, thưởng và phúc lợi; hệ thống đánh giá hiệu
quả công tác; phát triển nguồn nhân lực

Trang 21/20


Hiện nay hoạt động đầu tư trở nên rất phổ biến, để có thể đầu tư hiệu quả và đem lại sự tin tưởng
thì nghiệp vụ tư vấn tài chính của các cơng ty chứng khốn càng được xem trọng đem đến hiệu quả
đầu tư cho cá nhân và doanh nghiệp.


3.7. Các nghiệp vụ hỗ trợ
3.7.1.

Nghiệp vụ tín dụng

Cho vay cầm cố chứng khốn: là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay dùng số
chứng khốn sỡ hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền nhằm mục đích kinh doanh,
tiêu dùng...
Cho vay bảo chứng: là hình thức cho vay tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng khốn, sau
đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho khoản vay.
Thông tư số 74 (có hiệu lực từ ngày 1/8/2011) của Bộ Tài chính đã cho phép các nhà đầu tư được thực
hiện giao dịch mua ký quỹ chứng khoán: sử dụng tiền vay của cơng ty chứng khốn và sử dụng các
chứng khác có trong tài khoản và chứng khốn mua được bằng tiền vay làm tài sản để cầm cố. Chứng
khoán cầm cố là chứng khoán hiện đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt nam (bao gồm
các loại cổ phiếu cơng ty và trái phiếu chính phủ). Hoạt động này góp phần “tạo địn bẩy tài chính”
giúp cho các nhà đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả, nâng cao khả năng sinh lời, cải
thiện mạnh mẽ tính thanh khoản của thị trường. Nếu thị trường chứng khốn diễn biến thuận lợi, có ít
rủi ro xảy ra từ những khoản vay này bởi khách hàng vay vốn vẫn đang kiếm lời, đồng thời giá trị tài
sản đảm bảo của họ vẫn đang có xu hướng tăng lên. Trong trường hợp thị trường diễn biến không
thuận lợi, giá cổ phiếu giảm các cơng ty chứng khốn có thể bán số chứng khốn này để thu hồi nợ
gốc và lãi. Tuy nhiên theo thơng tư 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/10/2010 hệ số rủi ro đối
với các khoản vay ở lĩnh vực chứng khoán là 250% đã hạn chế vốn tín dụng chảy vào thị trường
chứng khốn, đẩy mức lãi suất lên cao nên khơng phải các nhà đầu tư nào cũng đủ dũng cảm vay vốn
khi mà khả năng sinh lời từ việc đầu tư chứng khoán khi mà khả năng sinh lợi thấp và rủi ro cao như
hiện nay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khốn: là việc cơng ty chứng khốn ứng trước tiền bán chứng
khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán khách hàng được thực hiện tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Khi thực hiện lệnh bán tại ngày T+0 nhà đầu tư phải đợi đến ngày T+3 tiền
mới được chuyển vào tài khoản để thực hiện quay vòng vốn mới. Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn,
ngay sau khi nhà đầu tư bán xong, công ty chứng khoán sẽ ứng trước giá trị tiền bán vào tài khoản nhà

đầu tư để tiến hành giao dịch ngay và cơng ty chứng khốn sẽ được hưởng một khoản phí dịch vụ.

3.7.2.

Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khốn

Nghiệp vụ này của cơng ty chứng khốn xuất phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng khoán cho
khách hàng. Khi thực hiện quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khốn khi
đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo đến cho khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường
không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khốn.

LỜI KẾT
Q trình hình thành và hoạt động hơn một thập kỉ của thị trường chứng khoán Việt Nam đã
đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ về quy mơ hàng hố, số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị
Trang 22/20


trường, về quy mô vốn cũng như về các tổ chức trung gian. Trong đó vai trị của các cơng ty chứng
khốn là rất quan trọng.

Thơng
khốn
qua
đã
cung
các
hoạt
cấp
động
dịch

nghiệp
vụ
của
mình,
các
cơng
tyWTO
chứng
vụ
khơng
tiện
thể
ích
phủ
nhận
cả
nhà
rằng
đầu
cơng

ty
lẫn
nhà
phát
hành.
Do
đó
chúng
ta

Tuy
nhiên
khốn
trong

tác
q
nhân
trình
giúp
hoạt
thị
động,
trường
chứng
khốn
phát
triển.
các

cấu
cơng
hay
ty

chứng
chết
khốn

bài

cũng
tốn
đã
nan
bộc
lộ
những
hạn
chế
của
nó.
Tái
giải
Bên
cạnh
đặt
ra
đó,
cho
việc
các
tìm
cơng
ra
ty
các
chứng
giải
khốn
trong

tình
hình
hiện
nay.
pháp
để
giúp
để
khắc
các
cơng
phục
ty
những
chứng
hạn
khốn
chế
cịn
tồn
tại

hết
sức
cần
thiết
ngày
tế
thị
càng

trường
phát
hiện
triển.
nay,
Theo
sẽ
nhận

nhiều
định
của
các
chun
gia,
với
thực
nhân
biệt
tố

thúc
trong
đẩy
bối
hoạt
cảnh
động
Việt
M&A

Nam
trong
các
cơng
ty
chứng
khốn,
đặc
đã
trình
chính
cam
thức
kết
trở
cho
thành
các
nhà
thành
đầu
viên

thứ
150
của
tổ
chức

lộ

chứng
nước
ngồi
khốn)
tham
đang
gia
đến
vào
rất
lĩnh
gần.
vực
tài
chính
ngân
hàng
(trong
đó


Trang 23/20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
——

Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật chứng khoán năm 2006
2. Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng

khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khốn. (58/2012/NĐ-CP)
3. Thơng tư Hướng dẫn về thành lập và hoạt động cơng ty Chứng khốn.
(210/2O12/TT-BTC)

4. Thông tư về Hướng dẫn chi tiết một số điều về Niêm yết chứng khoán tại Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sử đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán. (73/2013/TT-BTC)
Sách giáo khoa
5. Giáo trình Thị Trường Tài Chính, PGG.TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS Lý
Hồng Ánh, NXB Phương Đơng 2012
6. Thị Trường Tài Chính, TS Nguyễn Minh Kiều, PGS.TS Bùi KimYến, NXB
Thống Kê 2009
Tạp chí
7. Xu thế tất yếu của hoạt động M&A tại các Cơng ty Chứng Khốn Việt NamThân Thị Thu Thủy- Tạp chí phát triển kinh tế 6-2009
Website
8. Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM:
9. Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội:
10. Kênh thơng tin kinh tế - tài chính Việt Nam: www.cafef.vn
11. VnEconomy - Nhịp sống kinh tế Việt Nam và thế giới: www.vneconomy.vn
12. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn/
13. Tin nhanh & Dữ liệu Chứng Khốn Tài chính Việt Nam: www.vietstock.vn
14. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam:
15. Tin nhanh Vietnam: www.vnexpress.com
16. Báo điện tử Petrotimes: www.petrotimes.vn
17. Báo Dân trí: www.dantri.com.vn
Website các cơng ty chứng khoán Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH

TÊN BẢNG VÀ HÌNH

TRANG


×