Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay vốn kinh doanh đối với hộ sản xuất tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam (vib) chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)-CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

Họ và tên: Nguyễn Thành Đạt
MSSV:

1723402010032

Lớp:

D17TC01

Ngành:

Tài chính ngân hàng

GVHD:

TS. Nguyễn Ngọc Mai

Bình Dương, tháng 12/2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ


***********

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)-CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

Họ và tên: Nguyễn Thành Đạt
MSSV:

1723402010032

Lớp:

D17TC01

Ngành:

Tài chính ngân hàng

GVHD:

TS. Nguyễn Ngọc Mai

Bình Dương, tháng 12/2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tâp vừa qua, em xin chân thành cảm ơn các Anh Chị
cán bộ trong Ngân Hàng TMCP (VIB) chi nhánh Bình Dương đã tạo điền kiện

và cho em cơ hội để hoàn thành và thực hiện tốt thời gian thực tập và đề tài báo
cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn các Thầy Cô trong ngành Tài chínhNgân Hàng,
khoa kinh tế trường Đại học Thủ Dầu Một Bình Dương đã hướng dẫn bổ sung
thêm những kiến thức, cách thức làm bài cáo này, đặc biệt là TS. Nguyễn Ngọc
Mai đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ để em có thể hồn thành bài báo cáo
thực tập này.
Vì trình độ và kiến thức cịn thiếu sót, thời gian thực tập tại đơn vị chưa
nhiều, và kinh nghiệm thực tế cịn nhiều thiếu sót hạn chế nên bài báo cáo có
thể cịn nhiều khuyết điểm và sai sót. Mong được sự góp ý cũng như đóng góp
ý kiến của Anh (Chị) tại Ngân Hàng TMCP (VIB) chi nhánh Bình Dương cùng
q thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc q Thầy (cô) đang công tác tại trường Đại học
Thủ Dầu Một Bình Dương dồi dào sức khỏe và ln thành cơng trong cơng tác.
Bình Dương, ngày 9 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thành Đạt

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài này do chính tơi cập nhật và tìm tài liệu. Nếu như
khơng đúng lời tơi nói, tơi xin hồn tồn chịu tránh nhiệm.

Bình Dương, ngày 9 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thành Đạt


ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài .........................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................2

5.

Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................2

6.

Kết cấu của đề tài .........................................................................................3


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAY VỐN .......................................................................4
1.1.1.

Khái quát về hoạt động cho vay ở ngân hàng thương mại ..........................4

1.1.2.

Khái niệm tín dụng ngân hàng .....................................................................4

1.1.3.

Đặc điểm ......................................................................................................5

1.1.4.

Hiệu quả cho vay là gì .................................................................................5

1.1.5.

Vai trị của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần .........6

1.1.6.

Đặc điểm của hộ sản xuất. ...........................................................................7

1.1.7.

Phân loại cho vay hộ sản xuất ......................................................................7


1.1.7.1. Theo thời hạn vay ........................................................................................7
1.1.7.2. Theo ngành nghề ..........................................................................................8
1.1.7.3. Theo hình thức đảm bảo ..............................................................................8
1.1.8.

Các tiêu chí đánh giá ....................................................................................9

1.1.9.

Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất .....................10

1.1.10.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn tín dụng đối với hộ kinh doanh

sản xuất ....................................................................................................................12
1.1.10.1. Yếu tố tự nhiên như môi trường( đối với các hộ làm nông nghiệp) ..........12
1.1.10.2. Yếu tố về khách hàng.................................................................................12
1.1.10.3. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng. ................................................................13
1.2

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..........................................................................13

ix


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................16
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO
VAY VỐN KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG QUỐC
TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG........................................................17

2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
VIB CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ..........................................................................17
2.1.1

Lịch sử hình thành ngân hàng Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB)

chi nhánh Bình Dương ..............................................................................................17
2.1.2

Giới thiệu phịng tín dụng ngân hàng ngân hàng TMCP (VIB) chi nhánh

Bình Dương ...............................................................................................................17
2.1.3

Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP (VIB) chi nhánh Bình Dương....
....................................................................................................................18

2.1.4 Giới thiệu phịng tín dụng của ngân hàng TMCP (VIB) - chi nhánh Bình Dương
....................................................................................................................19
2.2.

PHÂN TÍCH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY VỐN KINH

DOANH ĐỐI HỘ KINH DOANH SẢN XUẤT ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP
(VIB)

....................................................................................................................20

2.2.1.


Quy Trình Cho Vay Vốn Kinh Doanh Đối Với Hộ Sản Xuất Ở Ngân Hàng

Tại Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) Chi Nhánh Bình Dương ............20
2.2.2.

Phân tích thực trạng cho vay vốn kinh doanh đối với hộ kinh doanh sản xuất

tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế (VIB)-CN Bình Dương ......................24
2.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay vốn kinh doanh đối với hộ sản xuất

kinh doanh .................................................................................................................29
2.2.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................................29
2.2.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................................29
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG.................................................................................29

2.3.1.

Thực trạng cho vay vốn kinh doanh hộ kinh doanh sản xuất tại ngân hàng

TMCP VIB ...............................................................................................................29
2.3.2.

Ưu điểm .....................................................................................................30

2.3.3.


Nhược điểm................................................................................................31

2.3.4.

Cơ hội .........................................................................................................31

2.3.5.

Thử thách ...................................................................................................31

x


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................33
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH SẢN XUẤT.................................................34
3.1

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP TRONG 5

NĂM TỚI ..................................................................................................................34
3.2

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ...................................................34

3.2.1

Nhận xét .....................................................................................................34

3.2.2


Một số định hướng nhầm nâng cao hiệu quả cho vay: ..............................34

3.2.2.1. Xây dựng chiến lược marketing: ...............................................................36
3.2.2.2. Mở rộng hệ thống mạng lưới của ngân hàng .............................................37
3.2.2.3. Phát triển thêm nhiều gói lãi suất khác ......................................................37
3.2.2.4. Nâng cao cơng tác đào tạo cán bộ tín dụng ...............................................38
3.2.2.5. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích ...........................................................38
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng thực hiện an tồn tín dụng .......................................39
3.2.2.7. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng ............39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................40
KẾT LUẬN ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................43

xi


MỘT SÔ TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

TMCP

Thương mại cổ phần

KH

Khách hàng


CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

QLKH

Quản lí khách hàng

NV

Nhân viên

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

xii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo hoạt động kinh doanh 2017 – 2019 ................................ 16
Bảng 2.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay vốn đối với hộ kinh doanh sản xuất ....... 23
Bảng 2.3. Doanh số cho vay vốn kinh doanh hộ sản xuất trên tổng doanh số
....................................................................................................................... 24
Bảng 2.4. Doanh số cho vay vốn kinh doanh hộ sản xuất trên tổng doanh số
theo cơ cấu thời gian cho vay........................................................................ 26
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay vốn kinh doanh hộ sản xuất
....................................................................................................................... 27

xiii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Quy trình cho vay vốn kinh doanh đối với hộ kinh doanh sản xuất
......................................................................................................................... 19

xiv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhu cầu bổ sung vốn để kinh doanh của các hộ gia đình kinh
doanh sản xuất cao ngân hàng ngày càng được phát triển đã có khá nhiều chính
sách hỗ trợ để các hộ kinh doanh sản xuất có thể tiếp cận được nguồn vốn một
cách tốt nhất. Tuy nhiên, để có thể sử dụng vốn thì các hộ sản xuất kinh doanh
cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn kinh doanh mà ngân hàng quy định.
Đặc biệt trong thời kì nền kinh tế khó khăn do khủng hoảng toàn cầu từ

cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung cho tới đại dịch COVID-19 làm cho dẫn
đến hiện tượng khủng hoảng nền kinh tế như hiện nay, với vai trò là nguồn hỗ
trợ tín dụng vốn kinh doanh sản xuất trong thị trường, hoạt động cho vay vốn
kinh doanh rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Nhu
cầu bổ sung vốn kinh doanh đối với hộ kinh doanh sản xuất hiện nay đang rất
lớn. Đặc biệt, những hộ kinh doanh mới, chưa có lợi nhuận cao nhưng nhu cầu
sử dụng vốn lớn. Chính vì thế mà các ngân hàng ln nhiệt tình tìm kiếm những
vị khách tiềm năng này. Nhu cầu vốn đồi hỏi rất lớn từ các hộ kinh doanh sản
xuất. Do đó phải mở rộng đầu tư vốn cho kinh tế hộ kinh doanh sản xuất để tận
dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, nguồn nước, lao động, tài
nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân cũng
như tăng nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế việc mở rộng cho
vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp
vụ cao hơn nữa, khả năng rủi ro ln tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, xây
dựng nền kinh tế theo nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất kinh doanh ngày càng
lớn hoạt đông kinh doanh ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất sẽ có
nhiều rủi ro. Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi kèm với việc nâng cao chất
lượng, đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nhận thấy được nhu cầu cần nguồn vay vốn kinh doanh đó trong thị trường
nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay vốn kinh doanh đối với
hộ sản xuất tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam (VIB)-chi nhánh Bình
Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động và quy trình về cho vay vốn kinh

doanh đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB-chi
nhánh Bình Dương.
1



- Phân tích tình hình về hoạt động cho vay vốn đối với hộ sản xuất kinh

doanh
- Đề tài báo cáo sẽ đề xuất giải pháp và kiến nghị để góp phần hồn thiện

hơn hoạt động cho vay vốn kinh doanh cũng như phân tích chi tiết quy trình
cho vay tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Bình Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay vốn kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi
nhánh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam chi

nhánh Bình Dương.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2014 – 2019 của ngân
hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin – số liệu: các báo cáo và số liệu tại

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Bình Dương, thơng tin
trên báo, internet, sách tham khảo …
- Phương pháp xử lí thơng tin số liệu: Phương pháp thống kê (miêu tả,
tổng hợp số liệu); Phương pháp so sánh (cơ sở dữ liệu, tỷ trọng, cơ cấu); Phương
pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu.
5. Ý nghĩa của đề tài
Qua quá trình thực tập ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB chi
nhánh Bình Dương, được tiếp xúc với hoạt động cho vay tín dụng của ngân
hàng đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đối với hộ sản xuất kinh doanh từ đó
thực hiện bài báo cáo này nhằm phân tích thực trạng của hoạt động cho vay vốn

kinh doanh của hộ sản xuất từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt động
trên.

2


6. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Cơ Sở Lý Thuyết Về Vấn Đề Nghiên Cứu
Chương 2. Phân Tích Thực Trạng Và Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Vốn
Kinh Doanh Đối Với Hộ Kinh Doanh Sản Xuất Tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Bình Dương
Chương 3. Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhầm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng
Đối Với Hộ Kinh Doanh Sản Xuất

3


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAY VỐN
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay ở ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước như bao thanh toán tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi,
và cho vay theo hạn mức tín dụng, và hạn mức tín dụng dự phịng… Trong đó
các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.(Nguyễn Minh Kiều,2009 )
Cho vay là việc ngân hàng chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở

hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian trên, người sử dụng phải
hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm giá trị
về giá trị được gọi là phần lời hay lợi tức. (Phan Thị Thu Hà, 2013)
Ngoài ra cịn có thể hiểu cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ
yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn,
hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó hoạt động cho vay
của các ngân hàng thương mại tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng nên để thực hiện
tốt được hoạt động này cần phải chú ý các đặc điểm, điều kiện và cũng như các
biện pháp an tồn khác.
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
- Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trị quan trọng đối với bản thân ngân
hàng, bởi thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lãi các nguồn vốn huy
động được. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được dùng để chỉ một
số hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, ký thác, phát hành giấy tờ có giá. Trong mỗi quan hệ tài chính cụ thể, tín
dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể:
- Một bên thì trao ngay một số tài sản;
- Cịn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài sản đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
4


- Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn hai
người thường có thể cho nhau vay tiền, hay như một công ty thương mại bán
hàng trả chậm cho một công ty khác. Tuy nhiên theo thời gian, chúng ta thấy
có một sự chuyên nghiệp hơn, và ngày nay khi nói tới tín dụng, người ta nghĩ
ngay tới các NHTM.
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng và Luật các Tổ chức Tín dụng: NHTM là
một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt động tín dụng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động của ngân hàng ngày càng
trở nên đa dạng hơn. Ngân hàng có thể thực hiện tư vấn, thanh toán, bảo hiểm,
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, giấy tờ có giá như tín phiếu, trái phiếu và các
dịch vụ ngân quỹ. Nhưng hoạt động truyền thống ln đóng vai trị quan trọng
nhất đối với các NHTM là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
- Trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của NHTM thì tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Qua các khái niệm trên ta thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch
về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hồn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên
cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hồn trả là đặc trưng thuộc về
bản chất của tín dụng, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù tín dụng với phạm
trù cấp phát của ngân sách nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm
- Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
- Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ
đến các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài
sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất
ngân hàng qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi
suất cũng sẽ khác nhau.
1.1.4. Hiệu quả cho vay là gì
- Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại.
5



- Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong
q trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được
so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu quả cho vay được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hoá.
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa.
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay vốn tín dụng.
+ Số lao động được giải quyết cơng ăn việc làm.
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cho vay.
Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho
vay có hiệu quả hay khơng có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả
sử dụng vốn vay của khách hàng.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần
- Đối với ngân hàng:
+ Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng
làm ăn có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng
ngày chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động
vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng
nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày
càng phát triển và sẽ càng ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó
mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với khách hàng.
+ Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được

những dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay
giải quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp
bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính tốn đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ
hợp lý.
- Đối với nền kinh tế
6


+ Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự
án của mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
tạo thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thơng vốn nhanh, từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.6. Đặc điểm của hộ sản xuất.
- Hộ sản xuất được biết đến như các đơn vị kinh tế tự chủ, độc lập có
nguồn vốn, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan
hệ sản xuất kinh doanh và thực hiện ngành nghề được pháp luật công nhận.
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay vốn kinh doanh thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay vốn kinh doanh của khách hàng thường phải phụ thuộc
vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được
nâng cao thì nhu cầu vay vốn kinh doanh lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu
cầu mua sắm nhiều thì các số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay vốn kinh doanh của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào
mức thu nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối
đều sẽ tìm tới cho vay vốn kinh doanh bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay vốn kinh doanhthường là các cá nhân nên việc chứng
minh tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế tốn,
báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình

thì các cá nhân vay vốn kinh doanh muốn chứng minh tài chính cùa mình
thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đốn chứ khơng có bằng chứng rõ ràng.
1.1.7. Phân loại cho vay hộ sản xuất
1.1.7.1. Theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: cho vay sửa chửa nhà, chăn nuôi trồng cây ngắn
ngày:
- Là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động của hộ kinh doanh sản xuất và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn khác.
- Cho vay trung dài hạn: cho vay phát triển kinh tế gia trại:
- Là khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn chủ
yếu được sử dụng đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định,
cho vay trung hạn còn là nguồn vốn lưu động thường xuyên của hộ sản xuất
7


- Cho vay dài hạn: cho vay phát triển kinh tế trang trại
- Là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình được cung
cấp để phục vụ cho các mục tiêu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, trang trại.
1.1.7.2. Theo ngành nghề
Hộ sản xuất nông lâm thủy sản, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
1.1.7.3. Theo hình thức đảm bảo

- Cho vay trực tiếp:
+ Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay
đối các ngân hàng thương mại cũng như các chi nhánh giao dịch nói chung.
Phương pháp cho vay trực tiếp là phương pháp mà ở đây ngân hàng cơ sở tổ

chức cho khách hàng vay từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc một khoản vay.
Ngồi việc tạo cơ hội sản xuất nơng nghiệp vay vốn trực tiếp, ngân hàng là nơi
cho vay có thể thoả thuận với khách hàng thực hiện các hình thức vay vốn.
+ Ưu điểm của hình thức vay này: Mức độ rủi ro ít và người vay có đủ
các điều kiện vay vốn và có đủ tài sản đảm bảo nợ vay mới được vay vốn ngân
hàng. Hơn nữa khách hàng vay vốn chủ yếu là khách hàng truyền thống, có uy
tín với ngân hàng nên cán bộ tín dụng có điều kiện nắm vững và sâu sắc hơn
về khả năng tài chính của khách hàng cũng như các mối quan hệ xã hội khác
của khách hàng.
+ Nhược điểm của hình thức cho vay này: Cho vay theo phương pháp này
ngân hàng cơ sở phải dàn trải nhân viên và cũng chỉ đáp ứng được một phần
đông các hộ khá và trung bình, các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay vốn phát
triển kinh tế trong nông thôn không được đồng đều.
- Cho vay gián tiếp:
+ Là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhỏ sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,
Hội phụ nữ …
+ Cho vay gián tiếp đây là phương pháp cho vay nhằm khắc phục những
hạn chế trong vay vốn phát triển hộ sản xuất nông nghiệp ở phương pháp cho
vay trực tiếp Phương pháp này thể hiện thông qua các hình thức như sau:
+ Cho vay thơng qua các tổ chức tài chính trung gian: HTX tín dụng, ngân
hàng cổ phần, cơng ty tài chính, các tổ chức hoạt động tự nguyện.

8


+ Cho vay thông qua các tổ chức kinh tế: HTX sản xuất, các doanh nghiệp
nhà nước (nông trường, trang trại), các tổ chức xã hội như : Hội phụ nữ, hội
nông dân , hội cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm vườn ...
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian này với mục đích

giúp cho ngân hàng tạo các kênh chuyển vốn vay đến hộ sản xuất một cách
rộng khắp và quy mô lớn. Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này
thường là hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản đảm bảo, họ có
sức lao động, có ý trí vươn lên. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ này được vay
vốn phát triển sản xuất, từng bước là thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Một vấn
đề nữa là cho vay vốn tới hộ thông qua phương pháp này ngân hàng thực hiện
được trách nhiệm đối với Nhà nước là xố đói, giảm nghèo tạo sự phát triển
đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Cho vay thông qua tổ chức kinh tế- xã hội làm trung gian thực chất là cho
hộ sản xuất vay bằng tin chấp. Bằng uy tín của tổ chức đứng ra làm trung gian.
Nhưng thực tế mặc dù tiết kiệm được chi phí cho hoạt động ngân hàng, với một
số cán bộ tín dụng có thể cho vay được nhiều hơn cả về số lượng hộ và số lượng
tiền vốn (tăng dư nợ) trên địa bàn phụ trách. Nhưng do bị hạn chế về tài sản
đảm bảo vốn vay cùng với hạn chế về mặt chuyên môn kĩ thuật của hoạt động
ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
1.1.8. Các tiêu chí đánh giá
Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là:
- Doanh số cho vay hộ sản xuất.
+ Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số
tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
+ Ngoài ra Ngân hàng cũng dựng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = Doanh số cho vay HSX

x 100%

Tổng doanh số cho vay
- Tỷ lệ nợ khó địi:
Tỷ lệ nợ khó địi =


Tổng nợ khó địi

x 100%

Dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay
có vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
9


- Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn vay:

Tỷ lệ cho vay ngắn hạn =

Tổng nợ trung dài hạn

x 100%

Tổng doanh số cho vay
Trong đó:
Trung bình nợ trung dài hạn =

Tổng nợ trung + dài hạn

x 100%

2
Thông qua chỉ số này có thể cho biết được thời hạn của hợp đồng tín
dụng từ đó giúp ban quản trị ngân hàng dễ dàng sử dụng nguồn vốn vay. Bên
cạnh đó chỉ số cịn thể hiện nguồn quản lý hiệu quả trong cơng tác quản lý

nguồn tiền.
1.1.9.

Vai trị của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất

Trong nền kinh tế hàng hóa các loại hình kinh tế khơng thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu khơng có nguồn vốn. Hiện nay thiếu vốn là hiện tượng
thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản
xuất.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường mà cịn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản
xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất. Như vậy tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để
duy trì quá trình sản xuất liên tục, giúp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chun
mơn hố sản xuất trong xã hội ngày càng được nâng cao, từ đó dẫn đến tình
trạng các hộ sản xuất khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hố để bán
dẫn đến chưa có thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho
các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản
chi phí khác như sinh hoạt phí hoặc tiền lương thuê nhân cơng. Những lúc đó
các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì
sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm
cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
10


Hoạt động cho vay của Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở

rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng
về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm
cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản
xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh, tiếp cận
cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất
hàng hóa, góp phần thực hiên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và
nơng thơng. Thúc đẩy các hộ gia đình tính tốn, hạch tốn trong sản xuất kinh
doanh, tính tốn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều điều kiện cho người lao động có việc làm. Hạn chế tình trạng vay nặng
lãi, gian lận trong kinh doanh ở một số nông thôn như hiện nay.
Ngoài ra hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản
xuất trong điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần
kinh tế, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã
và đang phát triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Ngân hàng nhà nước, đặc
biệt bộ tài chính hỗ trợ cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã phát huy
được thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong việc: Thay đổi
cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu tư. Mạnh dạn đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra ngày càng
phong phú. Đời sống nhân dân được cải thiện. Như vậy từ việc phát triển kinh
tế hộ đã hình thành nên các thị trường tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng và
phát triển đã làm cho nền kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới. Khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường công nhận sự ra đời và tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nơng dân
nói riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư tiền
vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu tư vốn, luôn cải thiện
trang thiết bị mẫu mã. Đổi mới cơ cấu đầu tư cây giống, con giống... mặt hàng
mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Muốn
đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu tư. Nhu cầu vốn này bản thân
người sản xuất khơng thể có đủ được mà cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước
và các tổ chức tín dụng của ngân hàng.

Trước nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế ngành ngân hàng cũng nhanh
chóng đổi mới phương thức đầu tư thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trường.
Là đầu tư vốn mở rộng tới các thành phần kinh tế về với thị trường nông thôn,
nông nghiệp và nông dân. Đổi mới cơng tác kế hoạch hố tín dụng gắn liền với
11


quan hệ cung cầu trên thị trường vốn. Thông qua đó có thể thấy được tầm quan
trọng của tín dụng vốn cho hộ sản xuất kinh doanh là là vấn đề quan trọng đối
với sự phát triển của thị trường và cải thiện đời sống người dân đặc biệt là hộ
sản xuất kinh doanh nói chung.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ
sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều
kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo
cây con giống cho năng suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu tư mở rộng sản
xuất các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho người lao động, cải
thiện đời sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất.
1.1.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn tín dụng đối với
hộ kinh doanh sản xuất
1.1.10.1. Yếu tố tự nhiên như môi trường( đối với các hộ làm nơng nghiệp)
- Theo Sở NN&PTNT Bình Dương, tồn tỉnh có trên 6.700 ha cây ăn
quả, sản lượng ước đạt trên 33.000 tấn. Bên cạnh lợi thế về điều kiện tự nhiên,
tác động tích cực từ chính sách phát triển nơng nghiệp của tỉnh Bình Dương đã
khuyến khích, hỗ trợ, giúp người nơng dân phát triển vùng cây ăn quả. Vì vậy
mơi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín
dụng hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp cũng mang tính
thời vụ phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
rất lớn.
- Bởi đặc tính phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết cũng như môi trường tự
nhiên tác động trực tiếp đến quá trỡnh sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất nhất

là những hộ sản xuất nụng nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên.
Nếu “mưa thuận gió hồ” thì q trình sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều thuận
lợi, người dân được mùa sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi … Hộ sản
xuất có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản tín dụng được đảm bảo. Ngược
lại nếu thiên tai bất ngờ xẩy ra thỡ sản xuất gặp nhiều khú khăn gây ra thiệt hại
lớn về kinh tế cho hộ sản xuất …Dẫn đến khoản tín dụng là có vấn đề.
1.1.10.2. Yếu tố về khách hàng

- Trình độ sản xuất kinh doanh cũng như canh tác của khách hàng bao gồm
cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản
xuát phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt được kết quả

12


sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Ngược
lại thỡ khả năng trả nợ Ngân hàng là khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Đây là yếu tố thuộc về chủ quan
của khách hàng. Rất khó để cho Ngân hàng kiểm soát từ đầu và đây là ý định
của khách hàng.
1.1.10.3. Các yếu tố thuộc về Ngân hàng.

- Mối tương quan giữa tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng hộ kinh
daonh một mặt cũng giống như các mối quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị
trường, nhưng mặt khác đó cũng là chính sách quy định của Ngân hàng.
- Chấp hành quy định tín dụng của Ngân hàng
Thực hiện các quy định, nội dung về tín dụng do Ngân hàng đề ra do cán
bộ làm công tác Ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để
các chỉ tiêu định tính dánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực hiện
được hay khơng. Việc chấp hành các quy định, các văn bản của Luật các tổ

chức tín dụng các quy định của bản thân mỗi Ngân hàng của khi cho vay của
mỗi cán bộ tín dụng cẩn phải được tn thủ.
- Trình độ cán bộ tín dụng.
Trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết
định. Vì vậy càng thấy được tầm quan trọng về hiểu biết cũng nhưng kiến thức
chuyên môn của cán bộ tín dụng càng được đề cao từ việc thẩm định đến lập
hồ sơ giải ngân vay vốn.
1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Bình Minh (2015). Với nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh
của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hậu khủng hoảng kinh
tế toàn cầu. Nghiên cứu nêu rõ các thực trạng mà các ngân hàng TMCP đang
gặp phải, bên cạnh đó cịn nêu rõ các điểm mạnh yếu không chỉ là vấn đề của
các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung mà cũng như ngân hàng nhà nước
nói riêng trong cuộc tổng khủng hoảng kinh tế tồn cầu bên cạnh đó cịn đưa ra
nhiều giải pháp nhằm nhầm nâng cao tính cạnh tranh giữa các ngân hàng không
chỉ trong nền kinh tế thị trường mà còn trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đí tác
giải cịn nêu rõ các dẫn chứng thực trạng bằng các biện pháp như thống kê,
nhằm mang lại tính chính xác cũng như khách quan nhất khi so sánh nhiều ngân
13


hàng trong nước với giữa các ngân hàng thương mại hay giữa ngân hàng quốc
tế với ngân hàng thương mại cổ phần.
Nguyễn Thị Thúy Ngọc (2017). Với đề tài cho vay ngắn hạn đối với hộ
gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Đề tài làm rõ cơ sở pháp lý về cũng như các khái niệm về vay ngắn hạn đối với
hộ gia đình. Và làm rõ thực trạng vay vốn ngắn hạn đối với hộ kinh doanh sản
xuất ở địa bàn Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2014 đến

năm 2016. Bên cạnh đó đề tài còn chỉ ra nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Argibank đối với hộ sản xuất kinh doanh
ở địa bàn Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngơ Ngọc Minh Anh (2014). Với nghiên cứu một số giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại cổ phần
đại á – phòng giao dịch Hà Huy Tập. Tác giả đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm,
các nghiệp vụ như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ huy
động vốn bên cạnh cịn chỉ cụ thể quy trình cho vay, tình hình cho vay và tình
hình thu nợ hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á - phòng giao
dịch Hà Huy Tập. Nghiên cứu tập trung vào thực trạng rủi ro trong cho vay hộ
sản xuất tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á - phòng giao dịch Hà Huy Tập
qua đó đưa ra nhiều ý kiến cũng như giải pháp nhằm xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp, nâng cao cũng nhưng đa dạng hóa cơng tác thực hiện quả lý
hoặc thu hồi nợ để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó kiến nghị thêm nhiều giải
pháp mang tính vĩ mơ cho cơ quan nhà nước các cấp và đến cấp vi mô như ngân
hàng TMCP Đại Á.
Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), với đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam,
trường đại học Thăng Long, khóa luận tốt nghiệp. Tác giả tập trung đã giới
thiệu sơ bộ về các khái niệm cho vay, ý nghĩa của ngân hàng thương mại đối
với nền kinh tế, đối khách hàng. Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.Thực trạng chất lượng hoạt động
cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần. Tác giả đánh phân tích các hạn chế
và các mặt tích cực và từ đó đưa ra nhiều giải pháp phát triển ngân hàng.
Bùi Kim Ngân (2014), với nghiên cứu Nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái
Nguyên. Nghiên cứu chỉ ra được cơ sơ lý luận về chất lượng cho vay của ngân
14



hàng thương mại để từ những cơ sở trên thực hiện được các giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thái Nguyên.

15


×