BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH THỦY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH THỦY
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH DŨNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia, Lãnh đạo Phân viện Tây Nguyên, quý thầy, cô giáo - Những nhà
khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học chuyên ngành
cho bản thân tôi trong suốt thời gian qua, đồng cảm ơn Giáo viên Chủ nhiệm
lớp HC22-TN11 ln đồng hành cùng chúng tơi trong q trình học tập và
thực hiện luận văn.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Thành Dũng - Người hướng
dẫn khoa học để tơi hồn thành luận văn của mình. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành và sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Xin gửi tới lãnh đạo Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk, Ban Dân vận Tỉnh ủy
Đắk Lắk, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đắk Lắk, Phịng PA88 - Cơng an tỉnh Đắk
Lắk; lãnh đạo ủy ban nhân dân và phòng Nội vụ các đơn vị: Thành phố Buôn
Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ, huyện Cư M’gar, huyện Cư Kuin và các cơ quan
liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của mình.
Xin cảm ơn đến sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt tinh thần của gia
đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp.
Với năng lực nghiên cứu khoa học có hạn, đề tài luận văn do tôi thực
hiện chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Với tinh thần cầu
thị, tơi rất mong nhận được những ý kiến phản hồi, đóng góp của quý thầy cô,
bạn bè và đồng nghiệp để luận văn có thể hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
TÁC GIẢ
Trần Thanh Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Trần Thanh Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 2.2. Thống kê các xã, phường trên địa bàn tỉnh có trên 30% dân số trở
lên theo đạo Công giáo.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục bảng
Mục lục
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO ................................................................................. 8
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước và quản lý Nhà nước về hoạt động đạo tôn
giáo, đạo Công giáo............................................................................................. 8
1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo .................................. 21
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ................... 33
1.3.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tơn giáo................................................................................................ 33
1.3.2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo..... 34
1.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo .......... 34
1.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo............................. 35
1.3.5. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tơn giáo ........................... 36
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tín ngưỡng, tơn giáo. ............................................................................. 36
1.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo. ............................ 37
1.4. Phương thức quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo ............. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 42
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk ................................ 42
2.2. Đặc điểm và tình hình hoạt động đạo Cơng giáo ở Đắk Lắk..................... 48
2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................... 58
2.3.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tơn
giáo ................................................................................................................... 58
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tơn giáo ................... 61
2.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo .......... 67
2.3.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo............................. 78
2.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
tín ngưỡng, tơn giáo .......................................................................................... 79
2.3.6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về tôn
giáo và hoạt động của đạo Công giáo ............................................................... 82
2.3.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo ............................. 83
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 84
2.4.1. Kết quả ................................................................................................... 84
2.4.2. Hạn chế, bất cập ...................................................................................... 87
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 88
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐẠO CÔNG GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TRONG
TÌNH HÌNH MỚI ........................................................................................... 91
3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo.............................. 91
3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ............................... 99
3.3. Dự báo xu hướng hoạt động của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới............................................................................................................. 101
3.4. Giải pháp quản lý Nhà nước về hoạt động Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk . ................................................................................................................. 103
3.4.1. Tổ chức thực hiện và bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý
nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh ........................................... 103
3.4.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động chức sắc, tín
đồ đạo Cơng giáo ............................................................................................ 104
3.4.3. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo ............................... 107
3.4.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong quản lý
nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh .................. 109
3.4.5. Quản lý hoạt động của các dịng tu đạo Cơng giáo .............................. 110
3.4.6. Thực hiện tốt chính sách nhà đất liên quan đến đạo Công giáo ........... 111
3.4.7. Thanh tra, xử lý các vi phạm trong quản lý nhà nước các hoạt động tơn
giáo nói chung và hoạt động của đạo Cơng giáo nói riêng ............................. 113
KẾT LUẬN .................................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 117
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 124
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có ảnh hưởng sâu sắc
đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội, tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục,
tập quán của nhiều dân tộc, nhiều quốc gia. Mỗi tôn giáo ngay từ khi ra đời đã
chứa đựng mục đích tốt đẹp là mang lại sự công bằng, bác ái, hướng thiện cho
con người, là nơi để con người gửi gắm niềm tin mang tính thiêng; tơn giáo
vừa giúp con người điều chỉnh hành vi, vừa có khả năng gắn kết cộng đồng và
chuyển giao văn hóa. Song, đây lại là lĩnh vực rất dễ bị thế lực thù địch lợi
dụng biến thành những hoạt động gây khó khăn, bất ổn cho chính quyền, gây
phức tạp về an ninh, chính trị, ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã
hội. Những năm gần đây, tình hình tơn giáo trên thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp mà ở phía sau nó có sự đan xen những động cơ tơn giáo cực đoan…
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, nhà khoa học “chưa bao giờ bức tranh
tôn giáo trên thế giới lại đa dạng, nhiều màu sắc, pha trộn ánh sáng và bóng
tối như hiện nay”.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng, tơn giáo cùng tồn tại
lâu đời trong lịch sử của dân tộc và là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
Nhân dân; hòa trong trong dịng chảy của nhân loại, tơn giáo ở Việt Nam
đang có những biến đổi nhất định, xu hướng quốc tế hóa của tơn giáo, dân tộc
hóa tơn giáo, đan xen, đa dạng trong các tôn giáo là tất yếu, khách quan diễn
ra trong tôn giáo và hoạt động tôn giáo. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn
giáo ở Việt Nam có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn, khơng chỉ đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo mà cịn góp phần ổn định trật tự xã hội và an
ninh quốc gia. Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, các hoạt động của tôn giáo được phát triển; Công tác vận động đồng
1
bào tôn giáo hưởng ứng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc có nhiều tiến bộ; góp phần tích cực vào công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng về kinh
tế, chính trị, quốc phịng - an ninh của khu vực Tây Nguyên và cả nước; Diện
tích tự nhiên là 13.125,37 km2; Đắk Lắk có 73 km đường biên giới giáp với
tỉnh Mondulkiri (Vương quốc Campuchia); dân số hơn 1,8 triệu người, với 49
dân tộc anh em; dân tộc thiểu số chiếm 31,69% dân số toàn tỉnh (trong đó dân
tộc thiểu số tại chỗ là 20,4%). Tồn tỉnh có 15 huyện, thị xã và thành phố; 184
xã, phường, thị trấn; 2.465 thôn, buôn, tổ dân phố (trong đó có 609 bn đồng
bào dân tộc thiểu số); 27 xã vùng 3. Có 4 tơn giáo lớn là: Cơng giáo, Phật giáo,
Tin lành và Cao đài, với 609.536 tín đồ (chiếm 32% dân số tồn tỉnh); trong
đó, đơng đảo hơn cả là đạo Công giáo, chiếm 38% số người có đạo.
Những năm qua, cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động tơn giáo nói
chung, đạo Cơng giáo nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ln có sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi để các tôn giáo
trên địa bàn hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích; bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của Nhân dân; đa số tín đồ, giáo dân tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước; đồn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua
yêu nước; với phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo” để phụng sự Thiên chúa,
phục vụ Tổ quốc và dân tộc, “sống phúc âm trong lòng dân tộc để phục vụ
hạnh phúc của đồng bào”, góp phần xây dựng, phát triển địa phương.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Cơng giáo
trên địa bàn cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập: Việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến Cơng giáo cịn chậm; ở một số địa phương còn phát sinh vấn đề
phức tạp. Một số tổ chức, cá nhân trong đạo Công giáo chưa tin tưởng vào
2
chính quyền, nhất là cấp cơ sở và một số cơ quan chức năng trong việc giải
quyết thủ tục, hồ sơ liên quan đến hoạt động tôn giáo; số vụ việc vi phạm
pháp luật còn nhiều; khiếu kiện về đất đai, cơ sở thờ tự một số nơi còn kéo
dài; việc hiến, nhượng đất, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mở rộng cơ sở thờ
tự khi chưa được cấp phép của cơ quan chức năng có xu hướng gia tăng. Đây
là những vấn đề dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để kích động, chống phá.
Việc nghiên cứu đánh giá đúng tình hình, đề ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa
bàn tỉnh hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ tình hình trên, tơi
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý
công. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về lý
luận và thực tiễn, góp phần năng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
hoạt động của đạo Cơng giáo trên địa bàn tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết của
các tổ chức, các chuyên gia, các học giả và người nghiên cứu khoa học về tôn
giáo, hoạt động tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tơn giáo. Quản lý
nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tơn giáo nói riêng là một trong
những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày
16/10/1990 của Bộ Chính trị (khóa VI) về “Tăng cường cơng tác tơn giáo
trong tình hình mới” là dấu mốc phát triển về nhận thức và chính sách của
Đảng về tôn giáo, Đảng ta khẳng định: “Tôn giáo là một vấn đề cịn tồn tại
lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân
và tơn giáo có những giá trị văn hóa, đạo đức phù hợp với chế độ mới”; tiếp
sau đó là nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau trên
bình diện cả nước như: “Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở Việt
3
Nam” - GS Đặng Nghiêm Vạn (2007); “Vấn đề tôn giáo trong cách mạng
Việt Nam, lý luận và thực tiễn” - GS.TS Đỗ Quang Hưng (2007); “Lý luận về
tôn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt Nam” - PGS.TS Nguyễn Đức Lữ
(2008); “Tìm hiểu pháp luật Việt Nam về tơn giáo tín ngưỡng” - TS Trần
Minh Thư (2005)…
Liên quan trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
tơn giáo có các cơng trình: “Đạo Tin lành ở Đắk Lắk, những vấn đề đặt ra đối
với công tác an ninh, trật tự” - Đề tài khoa học của Đinh Ngọc Từng (1999);
“Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực tôn giáo địa bàn tỉnh Đắk
Lắk - Thực trạng và giải pháp” - Đề tài khoa học cấp bộ của Trần Kỳ Rơi
(2010); “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây
dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay” - TS Nguyễn Hữu
Khiển (2001); “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là một yêu cầu
khách quan” - TS Trần Minh Thư (2005); Một số luận văn cao học như:
“Quản lý nhà nước về tơn giáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của
Đinh Thị Thu Trang (2006)…
Những cơng trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về hoạt động tơn giáo. Các cơng trình đó
sẽ được kế thừa sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp cho đề tài
luận văn này và các nghiên cứu những vấn đề chưa đề cập, phát sinh trong
quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đạo Công giáo và quản lý nhà nước về
hoạt động của đạo Công giáo; đánh giá thực trạng về hoạt động của đạo Công
giáo và công tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
4
nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu các cơ sở lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về hoạt
động tơn giáo; tìm hiểu q trình hình thành và hoạt động của đạo Công giáo
ở Đắk Lắk.
+ Đánh giá thực trạng, xác định rõ ưu điểm, hạn chế cũng như những
khó khăn, vướng mắc trong cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động của đạo
Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về hoạt động
của đạo Công giáo ở tỉnh Đắk Lắk
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động tơn
giáo nói chung, đạo Cơng giáo nói riêng theo quy định của pháp luật.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk (tập trung các địa phương có
đơng tín đồ đạo Cơng giáo như: Thành phố Buôn Ma Thuột, Thị xã Buôn Hồ,
Huyện Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Búk, Ea H’leo).
- Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2019 (sau khi Pháp lệnh số
21/2004/PL-UBTVQH11, ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về Tín ngưỡng, tơn giáo có hiệu lực thi hành).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng
5
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam quản lý nhà nước về
các hoạt động tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. Đặt vấn đề quản lý nhà nước về
hoạt động tôn giáo, công giáo trong quản lý nhà nước nói chung, trong mối
quan hệ vận hành với hoạt động của Đảng, Nhà nước và thực tiễn tình hình
quản lý nhà nước về hoạt động tơn giáo ở Đắk Lắk.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp thống
kê, mơ tả, phân tích và tổng họp, so sánh và đối chiếu, kết hợp tham khảo ý
kiến các chuyên gia quản lý nhà nước về tôn giáo. Đồng thời, kế thừa các
cơng trình khoa học về tơn giáo đã được công bố, các báo cáo về tôn giáo của
tỉnh Đắk Lắk để nghiên cứu những vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ, bổ sung, hoàn thiện một số vấn
đề lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; vận dụng trong quản
lý nhà nước về hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Luận văn góp phần tổng kết thực tiễn cơng tác quản lý nhà nước về
hoạt động đạo Công giáo trên địa bàn Đắk Lắk sau hơn 10 năm thực hiện
Pháp lệnh số 21/2004/UBTVQH11 về tín ngưỡng, tơn giáo và bước đầu thực
hiện Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo năm 2016. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong tình hình mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ, công chức tham mưu cho các cấp chính quyền của tỉnh về công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn.
6
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để các địa phương
cơ sở và các ban ngành liên quan tham khảo trong việc phối hợp giải quyết
các vấn đề phát sinh liên quan đến đạo Công giáo hoặc xử lý các vụ việc vi
phạm pháp luật trong hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn.
- Kết quả của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
công tác nghiên cứu, giảng dạy, giúp cho học viên và cán bộ có thêm tư liệu
khi nghiên cứu vấn đề này ở các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia ra thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công
giáo
Chương 2: Thực trạng hoạt động của đạo Công giáo và quản lý nhà
nước về hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động của đạo
Cơng giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong tình hình mới.
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CÔNG GIÁO
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về hoạt động
tôn giáo, đạo Cơng giáo
1.1.1. Quản lý nhà nước và vai trị quản lý nhà nước
- Quản lý: Hoạt động quản lý đã xuất hiện từ lâu, nhưng thuật ngữ
“quản lý” cho đến nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy từng mục tiêu
và dưới các góc độ nghiên cứu, người ta có thể đưa ra những quan niệm khác
nhau về quản lý. Có quan điểm coi quản lý là quá trình bao gồm các khâu lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong
tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức để đạt được
mục tiêu đã định trước. Cũng có quan điểm cho rằng quản lý là sự tác động
định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hướng nó
phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Mặc dù có nhiều quan niệm, song thuật ngữ quản lý được thống nhất ở
hai nội dung: (1) Quản lý là sự tác động mang tính tổ chức, tính mục đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý. (2) Mục tiêu của quản lý là nhằm làm
cho đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý.
Nói đến quản lý trước hết là sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Sự tác động này khơng đơn lẻ, tự phát
mà có tính tổ chức, mục đích rõ ràng. Mục đích mà chủ thể quản lý đặt ra là
hướng đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí của mình. Từ hai nội
dung nêu trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý: “Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã được đặt ra từ trước” [43].
8
- Quản lý nhà nước: Hoạt động quản lý bao gồm nhiều loại, trong đó
quản lý xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội là sự tác động có
ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người phù hợp với ý chí của nhà quản lý và quy luật khách
quan. Quản lý xã hội là một chức năng xã hội đặc biệt, xuất hiện từ khi lao
động của con người bắt đầu được xã hội hóa.
- Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của con người. Những
cá nhân hay tổ chức của con người phải là những chủ thể đại diện có quyền
uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ
của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định
trong quản lý.
- Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự này được quy định
bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm tập quán, quy phạm
đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tơn giáo, quy phạm pháp luật.
Khi nhà nước xuất hiện, những công việc quản lý xã hội quan trọng
nhất do Nhà nước đảm nhiệm - Quản lý nhà nước xuất hiện. Quản lý nhà
nước hiện nay được hiểu theo hai nghĩa:
* Theo nghĩa rộng: Là dạng quản lý xã hội của nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư
pháp) tiến hành để thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội.
* Theo nghĩa hẹp: Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của
các cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp).
Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật,
Nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức xã hội hoặc cá nhân để họ thay
mặt Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước.
9
1.1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, đạo Công giáo
1.1.2.1. Khái niệm tôn giáo và đạo Công giáo
* Tôn giáo: Tôn giáo là hiện tượng xã hội, hình thành và phát triển
trong nhiều cộng đồng dân tộc trên thế giới. Do được hình thành và phát triển
trong các cộng đồng dân tộc khác nhau, nên tôn giáo rất đa dạng, phong phú.
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội
phản ảnh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Có rất nhiều
quan niệm khác nhau về tôn giáo; Tôn giáo thường được hiểu là một trong
những hình thức tín ngưỡng có quan niệm, ý thức, hành vi và các tổ chức tôn
giáo. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng, súng bái một hay
nhiều vị thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy [42,
tr.450].
Trong tác phẩm Chống Đuyring, Ph. Ăngghen khẳng định: “Tất cả
mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người
của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là
sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những
lực lượng siêu trần thế” [26, tr.437]. Các nhà nghiên cứu Mácxít về tơn giáo
thường coi câu nói trên là định nghĩa của Chủ nghĩa Mác về tôn giáo.
Theo Các Mác: “tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con
người chưa tìm ra được bản thân mình, hoặc để mất bản thân mình một lần
nữa. Nhưng con người không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở
ngồi thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã
hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, tức thế giới quan lộn ngược”
[26, tr.414]. Trong tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của
Hêghen”, Các Mác cho rằng: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp
bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, là tinh thần của những trật tự
khơng có tinh thần. Tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [26, tr.570].
10
Qua những luận điểm trên cần lưu ý một số vấn đề sau: (1) Tôn giáo
không phải là cái tự có mà là sản phẩm của con người, tức xã hội của con
người, cũng tức là phương thức tồn tại của con người. Nói cách khác, tơn giáo
chỉ là sự phản ánh xã hội con người vào trong ý thức của con người. Vì thế
tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh cái tồn tại xã hội
sinh ra nó. (2) Song sự phản ánh đó chỉ là sự phản ánh phi lý tính, hoang
đường, để rồi sau đó lấy cái phi lý, hoang đường làm chân lý, chuẩn mực để
giải thích hoặc chi phối cái hiện thực. (3) Tôn giáo là sản phẩm của con
người, nhưng không phải là con người cá nhân, riêng lẻ mà là con người xã
hội, do đó tơn giáo là một hiện tượng xã hội. (4) Xét về bản chất, tôn giáo là
một hiện tượng xã hội tiêu cực, nó vừa biểu thị sự phản kháng tiêu cực trước
những nỗi khổ đau và bất hạnh của con người, vừa biểu thị sự nhẫn nhục, sự
bất lực của con người trước những sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều cách định nghĩa về tôn giáo; theo một số
Từ điển Tiếng Việt, “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan
niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng
có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người
phải phục tùng, tơn thờ”. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm tôn giáo được quy
định tại Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016: “Tơn giáo là niềm
tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối
tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức” [60, tr.1].
* Tổ chức tôn giáo:
Tổ chức tôn giáo là một tập hợp những người cùng tin theo một hệ
thống giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức theo một cơ cấu nhất định, tổ chức
này được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và được cấp phép hoạt
động. Khoản 12, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo 2016 quy định: “Tổ chức
tơn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo
11
được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực
hiện các hoạt động tôn giáo”. Tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo khi
có đủ các điều kiện sau [60]:
- Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tơn giáo;
- Có hiến chương theo quy định;
- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường
trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tơn giáo;
khơng có án tích hoặc khơng phải là người đang bị buộc tội theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự;
- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập...
* Tổ chức tôn giáo trực thuộc:
Khoản 13, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 quy định: “Tổ chức
tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến
chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo” [60].
* Cơ sở tôn giáo:
Khoản 14, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 quy định: “Cơ sở
tơn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của
tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tơn giáo” [60].
* Tín đồ tơn giáo:
Khoản 6, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 quy định: “Tín đồ là
người tin, theo một tơn giáo và được tổ chức tơn giáo đó thừa nhận” [60].
* Chức sắc tôn giáo và chức việc tôn giáo
12
Khoản 8, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 quy định: Chức sắc
là tín đồ được tổ chức tơn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong
tổ chức.
Khoản 9, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 quy định: Chức việc
là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp
chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ
chức vụ trong tổ chức.
* Đạo Công giáo
Đạo Công giáo là một nhánh lớn của đạo Thiên chúa giáo (cịn có tên
gọi khác là Kitơ giáo); Đạo này thờ chúa Giêsu, gồm có các nhánh: Chính
Thống giáo; Đạo Tin lành do Lute thành lập ở Đức (1517) và Calvin ở Thụy
Sĩ (1543); Anh Giáo do Hăngri VIII, vua nước Anh thành lập (1539) và đạo
Công giáo là một phái lớn, được tổ chức chặt chẽ. Khi mới ra đời đạo Công
giáo được gọi chung là Kitô giáo, tuy nhiên sau nhiều lần chia tách, tơn giáo
này có tên mới là đạo Cơng giáo như hiện nay. Đạo Cơng giáo có Giáo hội
chung để quản lý toàn đạo trên toàn thế giới là Giáo triều Vatican, đứng đầu
giáo hội là Giáo Hồng; Giáo Hồng có quyền tối cao đối với tồn Giáo hội
Cơng giáo trên phạm vi tồn cầu. Đạo Cơng giáo lấy Kinh Thánh làm kinh
điển cho tơn giáo mình, được xem là văn bản linh ứng và trung thực; là mẫu
mực tối cao của đức tin phải được tôn sùng. Theo giáo lý đạo Cơng giáo,
Thiên chúa có trước đời đời, có sau đời đời, có trước cả khơng gian và thời
gian; Thiên Chúa tạo ra trời đất, mn lồi và có 3 ngôi [41, tr.140], [35].
Về khái niệm, cho đến nay chưa có tài liệu nào đề cập chi tiết và làm rõ
khái niệm về đạo Công giáo; Theo Từ điển Tiếng Việt 2016, ghi: “đạo Công
giáo là Thiên Chúa giáo, người theo đạo Thiên Chúa”. Tuy nhiên, trên cơ sở
nghiên cứu q trình ra đời tơn giáo này, các nhà khoa học khái quát: “Đạo
Công giáo là một tổ chức tôn giáo quốc tế có nguồn gốc hình thành từ Do
13
Thái giáo. Đạo Công giáo là một tôn giáo nhất thần, thờ Chúa ba ngơi; có
giáo hội chung cho tồn giáo là Giáo hội Công giáo, đứng đầu Giáo hội là
Giáo Hồng; đạo Cơng giáo sử dụng Kinh Thánh làm kinh điển cho hoạt
động và sử dụng giáo luật để quản lý Giáo hội”.
1.1.2.2. Hoạt động tôn giáo và hoạt động đạo Cơng giáo
a) Hoạt động tơn giáo
Có những cách hiểu khác nhau, song nhiều ý kiến thống nhất cho rằng:
Hoạt động tôn giáo bao gồm thực hành lễ nghi tôn giáo, truyền bá giáo lý tôn
giáo, quản lý tổ chức của tơn giáo (cịn gọi là hành đạo, truyền đạo, quản đạo)
và một số hoạt động khác do tổ chức cá nhân tôn giáo thực hiện nhằm phục
vụ hoạt động tơn giáo. Theo Điều 3, Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo: Hoạt
động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý
tổ chức của tôn giáo [70, tr.2]; như vậy, hoạt động tôn giáo gồm:
Truyền bá giáo lý, giáo luật (còn gọi là truyền đạo) là việc tuyên truyền
những lý lẽ về nguồn gốc sự ra đời, luật lệ của tổ chức tôn giáo. Thông qua
hoạt động truyền đạo, niềm tin tôn giáo của tín đồ được củng cố, luật lệ trong
tơn giáo của tín đồ được thực hiện. Đối với những người chưa phải là tín đồ,
hoạt động truyền đạo giúp họ hiểu, tin theo tôn giáo và thông qua hoạt động
truyền đạo để phát triển thêm số lượng tín đồ.
Thực hành giáo luật, lễ nghi (còn gọi là hành đạo) là hoạt động của tín
đồ, nhà tu hành, chức sắc tơn giáo thể hiện sự tuân thủ giáo luật, thỏa mãn
đức tin tôn giáo của cá nhân tôn giáo hay cộng đồng tín đồ.
Hoạt động quản lý tổ chức tơn giáo (còn gọi là quản đạo) nhằm thực
hiện quy định của giáo luật, hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo, đảm
bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức tơn giáo.
Hoạt động tơn giáo rất đa dạng, có thể chia làm 2 nhóm loại: Hoạt động
thuần túy tơn giáo và Hoạt động xã hội của các tôn giáo.
14
- Hoạt động thuần túy tôn giáo là những hoạt động cụ thể của tổ chức
tôn giáo và cá nhân tín đồ, chức sắc, nhà tu hành nhằm mục đích thỏa mãn
các nhu cầu tôn giáo của cộng đồng và từng cá nhân. Hoạt động tôn giáo chủ
yếu được diễn ra dưới 3 hình thức:
Thứ nhất là những hoạt động lễ nghi, thờ phụng nhằm thỏa mãn nhu
cầu tín đồ, chức sắc, tôn giáo. Nhà nước không can thiệp đối với hoạt động
này. Tuy nhiên các hoạt động đó chỉ được diễn ra trong khuôn viên thờ tự của
các tôn giáo, hoặc nhà riêng tín đồ. Nếu hoạt động này diễn ra ngồi khn
viên cơ sở thờ tự hoặc thành phần tham gia là người nước ngoài, người ở
những nơi khác đến, thì phải xin phép và chịu sự quản lý của chính quyền và
các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật. Nêu người nào lợi dụng
hoạt động tơn giáo để tun truyền mê tín, dị đoan, kích động quần chúng,
hoặc vì mục đích phi tơn giáo, thì đều coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý
tùy theo mức độ vi phạm.
Thứ hai là những hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất, phát triển
lực lượng của tôn giáo như xây sửa nơi thờ tự, đào tạo chức sắc, quan hệ quốc
tế... Tuy đây là hoạt động vì mục đích tơn giáo nhưng có liên quan đến các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như tài nguyên, môi trường, đất đai,
quy hoạch, in ấn, xuất bản, xuất nhập cảnh... Vì vậy, hình thức hoạt động này
cũng phải chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định.
Thứ ba là những hoạt động liên quan đến cơ cấu hành chính của các tổ
chức giáo hội như việc tách, lập xứ, họ đạo mới, thành lập hội đồn, dịng tu,
bổ nhiệm, thun chuyển chức sắc... Hình thức hoạt động này mang tính nội
bộ của tơn giáo, nhưng có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước đối với các
hội quần chúng, ảnh hưởng nhất định đối với việc đảm bảo an ninh, trật tự ở
địa phương. Vì vậy, cũng phải chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
15
- Hoạt động xã hội của các tôn giáo bao gồm các hoạt động nhân đạo,
từ thiện, mở các trường mẫu giáo tư thục, dạy nghề, hoạt động hiến, chuyển
nhượng nhà, đất cho giáo hội mở rộng nơi thờ tự... Đặc biệt, các hoạt động
liên quan đến nhà, đất và các tài sản khác của tôn giáo diễn ra rất phức tạp,
ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh tế xã hội. Cho nên, vấn đề này
được điều chỉnh thông qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật đất
đai, Luật Giáo dục, Luật Di sản văn hóa, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo...
b) Hoạt động đạo Công giáo
Theo Điều 2, Khoản 11, Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo năm 2016 quy
định: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo
và quản lý tổ chức của tôn giáo” [60, tr.2]. Từ các khái niệm này, có thể hiểu
hoạt động của đạo Cơng giáo là hoạt động truyền bá, thực hành giáo lý, giáo
luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của các tổ chức Cơng giáo. Nghiên cứu nội dung
Luật Tín ngưỡng, tơn giáo 2016 và các tài liệu liên quan, có thể khái quát hoạt
động của đạo Công giáo gồm các nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung; đăng ký hoạt động
đạo Công giáo.
- Công nhận; thành lập, chia tách, sát nhập, hợp nhất tổ chức đạo Công
giáo trực thuộc đạo Công giáo.
- Hoạt động phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển,
cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong đạo Công giáo.
- Hoạt động thành lập, quản lý, giải thể các trường thần học, mở lớp bồi
dưỡng những người chuyên hoạt động trong đạo Công giáo.
- Những hoạt động sinh hoạt đạo Công giáo trong nước.
- Hoạt động sinh hoạt đạo Công giáo có yếu tố nước ngồi.
- Hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo.
16
- Hoạt động quản lý tài sản; cải tạo, trùng tu, nâng cấp, xây mới cơng
trình kiến trúc đạo Cơng giáo.
- Quan hệ quốc tế của tổ chức đạo Công giáo, chức sắc và tín đồ đạo
Cơng giáo
1.1.2.3. Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
Quản lý nhà nước về hoạt động tơn giáo là q trình sử dụng quyền lực
Nhà nước để tác động, điều chỉnh các hoạt động tôn giáo của các pháp nhân
tôn giáo và các thể nhân tôn giáo để hoạt động của các tôn giáo diễn ra theo
đúng quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước. Quản lý nhà
nước về hoạt động tơn giáo được hiểu:
Theo nghĩa rộng: Là q trình dùng quyền lực nhà nước (quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp) của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp
luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá trình tơn giáo và hành vi hoạt
động tơn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo, diễn ra phù họp với pháp luật,
đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.
Theo nghĩa hẹp: Là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước,
là q trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ
quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh các q trình tơn giáo và mọi
hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy
định của pháp luật.
Đối tượng quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo bao gồm hoạt động
của các tín đồ, chức sắc, nơi thờ tự, đồ dùng việc đạo, cơ sở vật chất và xã hội
của tôn giáo và địa điểm sinh hoạt.
1.1.2.4. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo
Quản lý nhà nước về hoạt động của đạo Công giáo thực chất đó là
những tác động, điều hành của các cơ quan nhà nước, tới các hoạt động của
các tổ chức đạo Công giáo bao gồm: hoạt động truyền bá đạo Công giáo, sinh
17