Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THU VÂN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành : Kế tốn
Mã số

: 8340301

Người hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Huyền Trang. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Bình Định, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. Đỗ Huyền Trang - người hướng dẫn khoa học cho tôi, đã định hướng đề tài,
trực tiếp hướng dẫn và có những góp ý q báu giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô của Trường Đại học Quy Nhơn đã
giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá làm nền tảng để thực hiện
Luận văn này.
Đồng thời, Tôi xin chân thành Cảm ơn Quý Thầy, Cô phòng Sau đại học
Trường Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi hồn thành các thủ
tục liên quan đến luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị và các bạn đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu, thảo luận giúp tơi hồn thiện các thang đo,
phiếu khảo sát và dành thời gian để tham gia và trả lời phiếu khảo sát.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và tạo chỗ
dựa vững chắc cho tơi trong suốt q trình học và có được kết quả nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn.
Bình Định, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu ................................................................ 3
2.1. Nghiên cứu trong nước ............................................................................ 3
2.2. Nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 11
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 12
7. Cấu trúc đề tài .......................................................................................... 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................. 13
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ............................................... 13
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp ........................................................... 13
1.1.2. Tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp ....................... 14
1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ ............................................ 15
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Kế toán quản trị ......................... 15
1.2.2. Khái niệm về Kế toán quản trị ............................................................ 18
1.2.3. Chức năng của Kế toán quản trị .......................................................... 20
1.2.4. Nội dung của Kế toán quản trị ............................................................ 23
1.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU LUẬN VĂN ....................................................................................... 23
1.3.1. Lý thuyết bất định............................................................................... 23


1.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) .................................................... 25
1.3.3. Lý thuyết xã hội học (sociological theory) .......................................... 27
1.3.4. Lý thuyết tâm lý (Psychological theory) ............................................. 29

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 32
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................... 32
2.1.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................ 32
2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 33
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ..................................................... 40
2.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .......................................................... 40
2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi.......................................................................... 46
2.2.3. Thu thập dữ liệu và phương pháp lấy mẫu .......................................... 47
2.2.3.1. Thu thập dữ liệu............................................................................... 47
2.2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ...................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 53
3.1. MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ................................................................... 53
3.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO .................................... 53
3.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến phụ thuộc Mức độ vận dụng
kế toán quản trị ............................................................................................. 54
3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các biến độc lập ....................... 55
3.3. PHÂN TỐ NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)........................................... 59
3.3.1. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập ......................................... 59
3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố đối với biến phụ thuộc ............................... 61
3.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN.............................................................. 62
3.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................ 64
3.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY .................................................... 66
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................................... 69
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................... 69


4.2. ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................... 71
4.2.1. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................... 71
4.2.2. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 72

KẾT LUẬN .................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 76


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ANOVA:

One way Anova
Phân tích phương sai một yếu tố

EFA:

Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá

CFA:

Confirmatory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khẳng định

SPSS:

Statistical Package for the Social Sciences
Phần mềm thống kê dành cho khoa học xã hội định lượng

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KTQT:


Kế toán quản trị

KTQTCL: Kế toán quản trị chất lượng
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình chức năng của kê tốn quản trị ....................................... 20
Hình 2.1. Mơ hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại
các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định ......................................... 33
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................... 39


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị ................................ 16
Bảng 2.1. Thang đo Mức độ vận dụng KTQT .............................................. 42
Bảng 2.2. Thang đo mức độ phân quyền ...................................................... 43
Bảng 2.23 Thang đo Nhận thức về kế toán quản trị của Ban lãnh đạo .......... 43
Bảng 2.4. Thang đo Trình độ của nhân viên kế toán ..................................... 44
Bảng 2.5. Thang đo Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo ........................................... 45
Bảng 2.6. Thang đo Văn hóa tổ chức ............................................................ 46
Bảng 3.1. Cronbach’s Alpha đối với biến Mức độ vận dụng KTQT ............. 54
Bảng 3.2. Cronbach’s Alpha đối với biến Mức độ phân quyền ..................... 55
Bảng 3.3. Cronbach’s Alpha đối với biến Nhận thức về kế toán quản trị của
Ban lãnh đạo ................................................................................................ 56
Bảng 3.4. Cronbach’s Alpha đối với Trình độ của nhân viên kế tốn ........... 57
Bảng 3.5. Cronbach’s Alpha đối với biến Sự hỗ trợ của ban lãnh đạo .......... 57
Bảng 3.6. Kết quả Cronbach’s Alpha đối với biến Văn hóa tổ chức ............. 58
Bảng 3.7. Kiểm định KMO và Bartlett đối với các biến độc lập ................... 59

Bảng 3.8. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân
tố .................................................................................................................. 59
Bảng 3.9. Ma trận xoay nhân tố .................................................................... 60
Bảng 3.10. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Bartlett đối với biến phụ
thuộc ............................................................................................................ 62
Bảng 3.11. Kết quả phân tích tương quan ..................................................... 62
Bảng 3.12. Kiểm định hệ số hồi quy ............................................................. 64
Bảng 3.13. Bảng tóm tắt mơ hình ................................................................. 65
Bảng 3.14. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình .................................... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các tổ chức tại Việt Nam cần có sự
chuẩn bị về nhiều mặt vốn, cơng nghệ, thiết bị và quản trị tổ chức. Để quản
trị hiệu quả, các tổ chức cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thơng tin hỗ trợ
quản trị nói chung và thơng tin kế tốn quản trị nói riêng để cung cấp thông
tin kịp thời phục vụ cho công tác quản trị và ra quyết định. Kế toán quản trị là
một bộ phận quan trọng trong tồn bộ cơng tác kế tốn, hệ thống thơng tin
của một tổ chức. Các nhà quản lý dựa vào thơng tin kế tốn quản trị để hoạch
định và kiểm soát hoạt động của tổ chức. Kế tốn quản trị được xem là q
trình cung cấp cho các nhà quản lý và người lao động trong một tổ chức với
các thơng tin có liên quan, cả về tài chính và phi tài chính; đưa ra quyết định,
phân bổ nguồn lực và giám sát, đánh giá và khen thưởng việc thực hiện.
Trong bối cảnh đó, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp (đơn vị sự nghiệp công lập)
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tạo hành lang
pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị

và giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Tự chủ tài chính là xu thế
tất yếu của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp có thu buộc phải thích
nghi. Trong môi trường mới này, các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ có nhiều cơ
hội để tự khẳng định mình nhưng cũng phải chịu khơng ít áp lực cạnh tranh
vốn có của kinh tế thị trường. Với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế
thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước cũng từng
bước đổi mới cách thức quản lý hoạt động của mình theo xu hướng từng bước
nâng cao tính tự chủ về tài chính. Việc quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp công lập cũng nằm trong q trình đó. Tuy nhiên, để làm được điều
này, các nhà lãnh đạo đơn vị phải sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài chính


2

của đơn vị cho hợp lý, hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu, điều này phụ thuộc
rất nhiều vào thông tin do kế tốn cung cấp. Vì vậy, việc sử dụng hệ thống kế
tốn quản trị khơng những đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp mà
còn trong các đơn vị sự nghiệp. kế toán quản trị được thực hiện trong các đơn
vị sự nghiệp vừa có tính chất quản lý vừa có tính chun mơn học thuật,
nhằm hỗ trợ cho nhu cầu thông tin, cho việc lập kế hoạch và trách nhiệm ra
quyết định ở các cấp quản lý trong phạm vi nội bộ đơn vị sự nghiệp, do tác
động của cơ chế bao cấp trong một thời gian dài nên cơng tác kế tốn ở các
đơn vị sự nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc phản ánh các khoản mục thu - chi
theo hệ thống tài khoản và mục lục ngân sách nhà nước. Việc tổ chức, vận
hành cơng tác kế tốn quản trị chưa mang tính hệ thống và khoa học ở các
đơn vị sự nghiệp đã gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc lập kế
hoạch, điều hành kiểm soát các hoạt động. Do vậy, để phát triển cùng với sự
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì trước hết các đơn vị sự nghiệp phải
hiểu thấu đáo các quy luật kinh tế, phải biết sử dụng tốt nhất các nguồn lực
sẵn có của mình, phải biết nắm bắt những cơ hội… các đơn vị sự nghiệp phải

có thơng tin hữu ích liên quan đến thơng tin bên trong và bên ngồi tổ chức.
Việc vận dụng kế tốn quản trị vào cơng tác quản lý tổ chức trên địa bàn tỉnh
Bình Định chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do vậy, việc nghiên cứu nhận
diện và lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng kế
toán quản trị tại đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định là chủ đề quan
trọng và cấp thiết.
Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Định” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp
phần quản lý tài chính hiệu quả hơn trong bối cảnh hiện nay.


3

2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu trong nước
Nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng KTQT, các nhà
nghiên cứu trong nước cũng có các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng KTQT vào các doanh nghiệpở nhiều lĩnh vực, ngành
hàng khác nhau. Sau đây, tác giả tổng hợp một số các nghiên cứu có liên
quan đến việc vận dụng KTQT cập nhật theo thứ tự thời gian.
(1) Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) về các nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dung KTQT chiến lược trong các doanh nghiệpViệt
Nam. Nghiên cứu được thực hiện đối với người phụ trách cơng tác kế tốn
trong các doanh nghiệp vừa và lớn; việc khảo sát được tiến hành tại 3 thành
phố lớn, đại diện cho trung tâm kinh tế của Việt Nam là: Hà Nội, TP.HCM và
Đà Nẵng. Nghiên cứu đã sử dụng mơ hình cấu trúc SEM để tiến hành phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT chiến lược và thành
quả. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy nhân tố cạnh tranh và phân cấp quản
lý có tác động mạnh đến việc vận dụng các công cụ KTQTCL. Cụ thể, khi

yếu tố cạnh tranh càng cao, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng càng
nhiều các công cụ KTQTCL và khi phân cấp quản lý càng lớn cũng thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng nhiều KTQTCL. Kết quả nghiên cứu này còn chỉ
ra rằng khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều KTQTCL thì thành quả của
doanh nghiệp (cả ở góc độ tài chính và phi tài chính) đạt được càng lớn. Vì
thế, nhà quản trị doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc phân cấp quản lý, tạo điều
kiện cho các công cụ KTQTCL được sử dụng rộng rãi, đồng thời cần khuyến
khích đơn vị mình sử dụng KTQTCL nhiều hơn sẽ góp phần nâng cao thành
quả hoạt động của doanh nghiệp. Ở góc độ vĩ mơ, cần có những chính sách
phù hợp chỉ ra những ưu điểm của việc vận dụng các công cụ KTQTCL, từ
đó khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng KTQTCL, góp phần tăng năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như thúc đẩy sự phát


4

triển của KTQT nói chung và KTQTCL nói riêng ở Việt Nam. Để thực hiện
điều này, cần chú ý đến vai trò của hiệp hội nghề nghiệp, cũng như các
trường đại học, các trung tâm đào tạo trong việc giới thiệu, phổ biến, hướng
dẫn việc vận dụng các công cụ KTQTCL đến với doanh nghiệp, thơng qua
các khóa học chính khóa hay bồi dưỡng kiến thức về KTQTCL;
(2) Nghiên cứu của Trần Ngọc Hùng (2016) về “Các yếu tố tác động đến
việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” đã
đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau: Một là, thông qua việc tổng
hợp thực tiễn vận dụng KTQT trong các DNNVV tại một số quốc gia và khu
vực, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho việc vận dụng KTQT trong
các DNNVV tại Việt Nam. Hai là, thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã
đề xuất các giải pháp đồng bộ để góp phần làm gia tăng tính khả thi của việc
vận dụng KTQT trong các DNNVV tại Việt Nam. Ba là, kết quả nghiên cứu
này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nghiên

cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời gian tới tại những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam.
Bằng phương pháp hỗn hợp kết hợp nghiên cứu định tính (như phương
pháp hỏi ý kiến chuyên gia) và định lượng (như phương pháp kiểm định trung
bình mẫu độc lập và chi bình phương, phân tích hồi quy đa biến, phân tích
nhân tố khám phá), tác giả đã xác định được các nhóm nhân tố bao gồm: mức
độ sở hữu của nhà nước, mức độ cạnh tranh của thị trường, văn hoá doanh
nghiệp, nhận thức của người chủ/điều hành doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp, chi phí cho việc tổ chức KTQT và chiến lược doanh nghiệp lần lượt
tác động đến việc vận dụng KTQT trong DNNVV Việt Nam theo mức tác
động từ cao xuống thấp. Từ đó, tác giả đưa ra các kết luận và kiến nghị nhằm
nâng cao tính khả thi khi vận dụng KTQT vào các DNNVV Việt Nam.
(3) Nghiên cứu của Nguyễn Minh Thành (2017) về “Yếu tố ảnh hưởng
đến KTQT tại doanh nghiệpsản xuất và kinh doanh điện. Theo Nguyễn Minh


5

Thành (2017), trong bối cảnh thị trường phát điện cạnh tranh hiện nay, việc
áp dụng KTQT cũng như bộ máy kế tốn của các doanh nghiệpsản xuất kinh
doanh điện có nhiều điểm khác biệt đối với các ngành sản xuất thơng thường
khác. Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung KTQT
thông qua các đặc điểm bên trong và bên ngoài doanh nghiệpsản xuất, kinh
doanh điện tại Việt Nam. Theo đó, quy trình sản xuất kinh doanh điện; sản
phẩm điện; doanh thu; chi phí; mục tiêu phát triển doanh nghiệpcủa chủ sở
hữu; trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp; trình độ của người làm KTQT
và ứng dụng công nghệ thông tin là những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới nội
dung KTQT tại các doanh nghiệp điện. Ảnh hưởng của đặc điểm mơi trường
bên ngồi tác động đến KTQT tại các doanh nghiệp điện như: sự phát triển
của ngành điện; mức độ cạnh tranh trong ngành điện. Việc áp dụng nội dung

KTQT tại mỗi doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh điện nói riêng đều phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Do vậy, khi nghiên cứu áp dụng nội dung KTQT tại các
doanh nghiệp cần phải xem xét đầy đủ các yếu tố này, như vậy hệ thống
KTQT nói chung hay các nội dung KTQT nói riêng tại mỗi doanh nghiệp
mới có thể đem lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng được nhu cầu thông tin của
nhà quản trị cũng như đảm bảo thực hiện được các mục tiêu do chủ sở hữu
doanh nghiệpđặt ra.
(4) Trần Thị Yến (2017) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng KTQT trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định. Từ đó, đưa ra một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Định. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối với giám đốc,
kế toán trưởng, kế toán viên, chuyên viên KTQT và những người tham gia
KTQT của doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định. Kết
quả nghiên cứu cho thấy khả năng vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Định chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố, cụ thể: Quy mô


6

doanh nghiệp, Trình độ nhân viên kế tốn trong doanh nghiệp, Mức độ cạnh
tranh của thị trường. Cả 03 yếu tố này đều tác động tích cực đến việc vận
dụng KTQT trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định. Qua việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bình Định, nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị cho việc áp
dụng KTQT vào điều hành doanh nghiệp, góp phần quan trọng trong vấn đề
hỗ trợ thông tin cho nhà quản lý.
(5) Nghiên cứu của Thái Anh Tuấn (2018) đã phân tích một số nhân tố
ảnh hưởng đến áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Theo Thái Anh Tuấn
(2018), trong môi trường cạnh tranh, KTQT ngày càng thể hiện vai trò quan

trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra các quyết định hiệu quả. Tăng
cường hệ thống KTQT trong các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ thông tin cho các
nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do vậy,
việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các
doanh nghiệp để có các chính sách tác động phù hợp giúp cho hệ thống
KTQT trong các doanh nghiệp được hoàn thiện trở thành yêu cầu và nhiệm
vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ và
ảnh hưởng của một số yếu tố đến việc áp dụng KTQT trong các doanh
nghiệp, bao gồm: Áp lực cạnh tranh; Sự phân quyền; Quy mô doanh nghiệp;
Tỷ lệ sở hữu của các thành viên chuyên nghiệp; Công nghệ thông tin; Công
nghệ sản xuất; Sự quan tâm của nhà quản trị đến KTQT; Trình độ nhân viên
KTQT.
(6) Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Nhân và cộng sự (2019) về các nhân tố
tác động đến việc áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp ngành xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các Nhà
quản lý/điều hành, Giám đốc tài chính hoặc các trưởng phịng ban, Kế toán
trưởng và kế toán tổng hợp, chuyên viên KTQT và những người tham gia


7

trực tiếp trong công tác KTQT của các doanh nghiệp xây dựng doanh nghiệp
NXD tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động
cùng chiều với mức độ tác động sắp xếp theo trình tự giảm dần là Nhận thức
về KTQT của người điều hành; Chi phí tổ chức; Trình độ của nhân viên kế
tốn; Quy mô doanh nghiệp; Mức độ cạnh tranh; Chiến lược kinh doanh và
cuối cùng là Tính vừa đúng lúc (Just-InTime - JIT). Kết quả nghiên cứu đã
xác định được các yếu tố tác động đến áp dụng KTQT của các doanh nghiệp
tỉnh Tiền Giang với mức độ giải thích của mơ hình hồi quy là 53.1%. Từ kết

quả nghiên cứu, để có thể triển khai việc áp dụng KTQT nhằm tăng cường
khả năng cung cấp thông tin để ra quyết định, các tác giả đề xuất các doanh
nghiệptỉnh Tiền Giang cần tập trung tăng cường nhận thức cho nhà quản trị
về vai trị và vị trí cũng như tầm quan trọng của KTQT trong doanh nghiệp;
xây dựng kế hoạch kinh phí để triển khai và vận hành KTQT; nâng cao trình
độ nhân viên kế tốn để đảm bảo được sự vận hành tốt nhất của hệ thống
KTQT.
Có thế thấy rằng, tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của
việc vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp và các nhân tố tác động đến việc
vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp bằng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau (định tính, định lượng, định tính kết hợp định lượng); trong nhiều
lĩnh vực nghiên cứu khác nhau (ngành xây dựng, ngành điện,…); quy mô
doanh nghiệp khác nhau (DNNVV, doanh nghiệp lớn,…); phạm vi nghiên
cứu tại các địa phương khác nhau đã xây dựng nên lượng thông tin đáng kể
làm nền tảng ứng dụng cho đội ngũ quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên cho đến
nay, tại Việt Nam các nghiên cứu về phân tích các nhân tố tác động đến việc
vận dụng KTQT trong doanh nghiệp chủ yếu là các nghiên cứu định tính,
chưa có nhiều nghiên cứu định lượng dẫn đến những đề xuất về hàm ý quản
trị hay giải pháp cịn mơ hồ, thiếu tính xác thực và khó ứng dụng.


8

2.2. Nghiên cứu nước ngồi
Khơng chỉ ở trong nước, các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh
hưởng đến vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp cũng được thực hiện ở
nhiều quốc gia, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.Tác giả tổng hợp một số các
nghiên cứu có liên quan đếnviệc vận dụng KTQT trong thời gian gần đây,
được đăng tải trên các tạp chí quốc tế:
(1) Nghiên cứu của Ahmad (2012) về thực trạng vận dụng KTQT ở các

doanh nghiệp tại Malaysia đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc áp
dụng một loạt các hoạt động KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs) của Malaysia trong lĩnh vực sản xuất với dữ liệu được thu thập từ
một cuộc khảo sát đối với 160 kế toán viên. Kết quả chỉ ra rằng các cơng cụ
kế tốn truyền thống như ngân sách thơng thường, chi phí truyền thống và
các biện pháp hiệu quả tài chính được sử dụng rộng rãi bởi người trả lời. Kết
quả cũng cho thấy một số lượng đáng kể người được hỏi đã áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp cả tài chính và phi tài chính nhưng sự phụ thuộc vào các biện
pháp tài chính lớn hơn so với các biện pháp phi tài chính.
(2) Nghiên cứu của Eman Al Hawari và Mahmoud Nassar (2017) về các
yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Jordan. Mục đích của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của một số yếu
tố như (Quy mô của doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp và mức độ cạnh
tranh) trong việc vận dụng các thực tiễn khác nhau của KTQT ở quy mô
doanh nghiệpvừa và nhỏ. Để đạt được các mục tiêu này, một bảng câu hỏi
được thiết kế để thu thập dữ liệu, các bảng câu hỏi được phân phối cho các kế
tốn viên và quản lý tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Jordan. Mẫu
nghiên cứu bao gồm 100 nhà quản lý tài chính và kế tốn viên được chọn
theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các yếu
tố Quy mô doanh nghiệp, Tuổi doanh nghiệp và Mức độ cạnh tranh có tác
động tích cực đến việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở


9

Jordan. Kết quả nghiên cứu cũng phân tích những khó khăn trong việc áp
dụng KTQT của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Jordan.
(3) Sudhashini Nair & Yee Soon Nian (2017) trong nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp Malaysia, cho
rằng KTQT là quá trình chuẩn bị các báo cáo và tài khoản quản lý cung cấp

chính xác và thơng tin kịp thời, tài chính và thống kê để hỗ trợ trong việc ra
quyết định quản lý. Nó cịn được gọi là q trình xác định, đo lường, tích lũy,
phân tích, chuẩn bị, giải thích và giao tiếp thơng tin để giúp các nhà quản lý
hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Vận dụng KTQT được sử dụng bởi các
nhà quản lý tổ chức ở nhiều cấp độ khác nhau, đồng thời, nó mang lại cho các
nhà quản lý sự tự do lựa chọn khi có khơng có ràng buộc nào, ngồi chi phí
thơng tin được thu thập liên quan đến lợi ích của việc quản lý được cải thiện
quyết định. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng có những yếu tố có thể ảnh
hưởng đến vận dụng KTQT. Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu tác
động của các yếu tố này đến hoạt động KTQT ở Malaysia. Nghiên cứu đã thu
thập được 200 mẫu từ các doanh nghiệp ở Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho
thấy quy mô tổ chức và công nghệ sản xuất tiên tiến có mối quan hệ với vận
dụng KTQT.
(4) Nghiên cứu của Tijani Amara và Samira Benelifa (2017) về các yếu
tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến vận dụng KTQT tại các doanh
nghiệp ở Tunisian. Tijani Amara và Samira Benelifa (2017) cho rằng hệ
thống kế tốn đóng một vai trị quan trọng trong cơ cấu tổ chức cơng ty. Mục
đích của nghiên cứu này là để chứng minh rằng sự tích hợp của vận dụng
KTQT là vấn đề hài hịa giữa các yếu tố bên ngoài và bên trong của các công
ty. Nghiên cứu thu thập được 189 phiếu trả lời là các nhân viên kế toán tại
các doanh nghiệp ở Tunisian. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố môi trường
doanh nghiệp; chiến lược kinh doanh và cấu trúc doanh nghiệp tác động đến
việc vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp.


10

(5) Zohre Karimi và cộng sự (2017) trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng KTQT trong các cơng ty lọc dầu và hóa dầu ở Iran.
Nghiên cứu đã thu thập được 186 câu trả lời từ các kế tốn viên và quản lý tài

chính tại các cơng ty cơng ty lọc dầu và hóa dầu ở Iran. Bằng việc sử dụng
mơ hình cấu trúc để tiến hành phân tích dữ liệu, kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố: Quan điểm của các nhà quản lý, Mơi trường cạnh tranh, Văn hóa
xã hội là các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT trong các cơng ty.
Từ các cơng trình nghiên cứu trên thế giới, có thể thấy rằng KTQT đóng
một vai trị ngày càng quan trọng trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cùng sự gia tăng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
ngày càng có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về việc vận dụng KTQT
trong doanh nghiệp ở cả các nước đã và đang phát triển bằng các phương
pháp định tính và định lượng, cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy hỗ trợ
đắc lực cho công tác quản lý và vận hành doanh nghiệp.
Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước, có thể thấy tính cấp
thiết khi thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc vận dụng KTQT
tại các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam, để các tổ chức có thể có được
các bằng chứng thực nghiệm xác thực, từ đó có các giải pháp tăng tính khả thi
của việc vận dụng KTQT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện việc phân tích các yếu tố đến việc vận dụng KTQT tại
các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, tác giả đưa ra các
hàm ý quản trị nhằm nâng cao nâng cao mức độ vận dụng KTQT tại các đơn
vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Cụ thể, đề tài thực hiện những nhiệm vụ như:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại các đơn
vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định;


11

- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng KTQT tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định;

- Hàm ý một số chính sách nâng cao mức độ vận dụng KTQT tại các
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT
tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT tại
các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đó và hàm ý các giải pháp nâng cao mức độ vận dụng KTQT tại các
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Khơng gian: Các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Thời gian: Dữ liệu sơ cấp do tác giả tiến hành thu thập từ các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định trong năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đầu tiên tác
giả tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trong và ngồi nước trước đó về các
yếu tố ảnh hưởng kế toán quản trị. Tiếp theo, tác giả thực hiện phỏng vấn với
một số chuyên gia là lãnh đao, kế toán trưởng các đơn vị sự nghiệp và một số
giảng viên tại các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn để xây dựng và
chuẩn hóa các biến quan sát, các thang đo phù hợp với mục tiêu và đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp định lượng: Gửi bảng khảo sát trực tiếp đến lãnh đạo, kế
toán trưởng tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ dữ liệu
sơ cấp sử dụng phần mềm SPSS 20.0 tiến hành phân tích: đánh giá độ tin cậy
của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân tích
hồi quy


12


6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về đến việc
vận dụng KTQT tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định thơng
qua xây dựng khung phân tích để xác định các nhân tố tác động. Từ đó cung
cấp luận cứ khoa học cho các gợi ý chính sách nhằm gia tăng kết quả vận
dụng kế toán quản trị, đồng thời tạo nền tảng để các đơn vị sự nghiệp và các
cơ quan ban ngành liên quan có các giải pháp nâng cao mức độ vận dụng kế
toán quản trị.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài được chia thành 4 chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết nnagg
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách


13

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này tác giả sẽ trình bày tổng quan các lý thuyết về KTQT;
các lý thuyết nền liên quan đến nội dung nghiên cứu và mối quan hệ giữa các
lý thuyết này với nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội. Thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân. Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Khoản 1 Điều
9 Luật Viên chức)
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc sở hữu nhà nước.

Được nhà nước cấp kinh phí khi mới thành lập, lãnh đạo của các đơn vị này
do cơ quan chức năng của nhà nước bổ nhiệm hoặc bãi miễn.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

- Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ).
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Ví dự như: Trường Cao đẳng kỹ thuật cơng nghệ Quy Nhơn là đơn vị
thuộc Bộ Lao động thương binh và xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập,
trường Trung học cơ sở Lê Hồng Phong Quy Nhơn trực thuộc Phịng Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Bình Định. Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn trực
thuộc Sở Y tế Thành phố Quy Nhơn…Các đơn vị nghiên cứu, sự nghiệp
(nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục (bệnh viện, trường, viện nghiên


14

cứu)… Đối với các cơ quan quản lý các ngành sự nghiệp, những tổ chức này
là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành…
1.1.2. Tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công
lập thành 4 loại:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại đơn vị sự nghiệp công lập

gồm:
Đơn vị được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Tiêu chí phân
loại này không chỉ dựa trên khả năng tự chủ tài chính. Mà cịn phụ thuộc vào
mức độ tự chủ nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể chia
thành 5 loại sau:
- Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong đó, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ bao
gồm: Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan
ngang Bộ (các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;


15

báo; tạp chí. Trung tâm thơng tin hoặc tin học. Trường hoặc trung tâm đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện). Và các đơn vị sự
nghiệp công lập trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Kế toán quản trị
KTQT ra đời và phát triển trên thế giới có thể đánh dấu từ đầu thế kỷ thứ
19, và cơ bản có thể chia làm 4 giai đoạn như sau [11]:
- Giai đoạn trước những năm 1950: KTQT ở giai đoạn này là xác định

chi phí và kiểm sốt tài chính. Các kĩ thuật kế tốn được sử dụng là dự tốn
và kế tốn chi phí. Tuy nhiên, hoạt động KTQT mới dừng lại ở mức độ hoạt
động chun mơn thuần túy mang tính nghiệp vụ, kĩ thuật.
- Giai đoạn từ sau năm 1950 đến đầu năm 1965: trọng tâm của KTQT là
lợi nhuận. KTQT lúc này phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực
hiện chức năng hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức. Về mặt kĩ
thuật, KTQT đi sâu vào việc phân tích các quyết định; thiết kế và vận hành hệ
thống kế toán trách nhiệm nhằm thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin
cần thiết cho việc đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị các cấp
trong những tổ chức có phân cấp trong quản lý.
- Giai đoạn từ sau năm 1965 đến 1985: KTQT tập trung cắt giảm hao
phí nguồn lực thơng qua chiến lược quản trị chi phí. Kĩ thuật kế tốn được
phát triển giai đoạn này là phân tích các q trình và quản lý chi phí. Hoạt
động KTQT giai đoạn này là hoạt động theo nhóm.
- Giai đoạn từ 1995 đến nay: quản trị nguồn lực và tạo ra giá trị thông
qua việc quản trị nguồn lực chiến lược và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Kĩ
thuật kế tốn tập trung vào việc phân tích các yếu tố giá trị khách hàng, giá trị
cổ đông và cải cách tổ chức. Hoạt động KTQT được xem là một bộ phận của
quá trình quản trị


16

Bảng 1.1. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị
Giai đoạn
Trước những
năm 1950

Trọng tâm của


Các kĩ thuật

Vị trí của KTQT

KTQT

KTQT

trong tổ chức

Chi phí: xác định
chi phí và kiểm
sốt tài chính
Lợi nhuận: cung

Từ 1950 - 1965

cấp thơng tin cho
hoạch

định



kiểm sốt
Cắt giảm hao phí:
tiết kiệm chi phí
Từ 1965 - 1985

thơng


qua

việc

quản trị chi phí
chiến lược

Dự tốn và kế
tốn chi phí

Hoạt động mang
tính chun mơn,
nghiệp vụ

Phân tích quyết

Chức năng tham

định và kế tốn

mưu, báo cáo cho

trách nhiệm

quản lý

Phân tích q
trình và quản trị
chi phí đương


Hoạt động nhóm

đại

Quản trị nguồn lực
và tạo ra giá trị: tạo
ra giá trị thông
Từ 1985 - 1995

quan

quản

trị

nguồn lực chiến
lược – sử dụng
hiệu quả các nguồn

Phân tích các
yếu tố giá trị
khách hàng, giá
trị cổ đông và

Là một phần của
quá trình quản trị

cải cách tổ chức


lực
(Nguồn: Trần Ngọc Hùng (2016))
Như vậy, quá trình phát triển của KTQT được ghi nhận theo 4 giai đoạn.
Tuy nhiên, việc phân chia như vậy chỉ mang tính tương đối, thực ra, sự phát
triển của KTQT có sự chuyển hóa và hịan thiện dần từ giai đoạn này đến giai


×