Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại cục thuế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN CƠNG TRỨ

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8 34 03 01

Người hướng dẫn: TS. Lê Thị Thanh Mỹ


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác. Nội dung của luận văn do chính tơi thực hiện dựa
trên kết quả khảo sát thực tế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Công Trứ


ii



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học kế tốn K20 Trường Đại học Quy
Nhơn, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về kế tốn
làm cơ sở cho tơi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thanh Mỹ đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Cô, Chú, Anh, Chị, các
đồng nghiệp đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Bình Định đã tận tình giúp đỡ
trong việc tham gia trả lời bảng khảo sát cũng như góp ý về những thiếu sót
trong bảng khảo sát.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã ln tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Q
Thầy/Cơ và các anh chị học viên. Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Công Trứ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................. vii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................ 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trước ..................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................... 7
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢN HƯỞNG ĐẾN
KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................... 9
1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM SOÁT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP .............................................................................. 9
1.1.1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp .................................................... 9
1.1.2. Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp .................................. 15
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 21
1.2.1. Chính sách pháp luật về thuế................................................... 23
1.2.2. Thủ tục kiểm soát thuế từ cơ quan thuế ................................... 26
1.2.3. Sự tuân thủ của người nộp thuế ............................................... 28


iv

1.3. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp của các
nước trên thế giới.............................................................................. 29
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam ................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 38

2.1. PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH TIẾP CẬN ................................... 38
2.2.1. Nghiên cứu định tính .............................................................. 39
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng....................................... 40
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................... 41
2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu ............................................................. 41
2.2.2. Thu thập dữ liệu ...................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 46
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47
3.1. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................... 47
3.1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Bình Định ................................... 47
3.1.2. Bộ máy quản lý tại Cục Thuế tỉnh Bình Định ......................... 48
3.1.3. Nội dung kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Bình Định .................................................................................. 52
3.1.4. Hệ thống thơng tin kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp ........ 56
3.1.5. Kết quả kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Bình Định .................................................................................. 61
3.1.6. Kết luận về thực trạng kiểm sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh
Bình Định ......................................................................................... 63


v
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM
SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 69
3.2.1. Quy trình thực hiện ................................................................. 70
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính .................................................. 72
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định lượng ............................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 85

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ........................................ 86
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 86
4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH............................................ 86
4.2.1. Hồn thiện các thủ tục kiểm sốt thuế Thu nhập doanh nghiệp 87
4.2.2. Nâng cao nhận thức của người nộp thuế ................................. 91
4.2.3. Kiến nghị về việc hoàn thiện chính sách thuế Thu nhập doanh
nghiệp ............................................................................................... 94
4.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỞNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................... 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................... 100
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................. 106
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSNB

Kiểm soát nội bộ


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu đã thực hiện ............................................ 21
Bảng 2.1. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu
thập dữ liệu ................................................................................. 38
Bảng 3.1: Thống kê trình độ cơng chức tại Cục Thuế tỉnh Bình Định........... 51
Bảng 3.2: Tình hình thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định ............... 61
Bảng 3.3: Kết quả xử lý vi phạm về thuế từ năm 2014 - 2018 ...................... 63
Bảng 3.3: Cơ cấu theo bộ phận công tác và thời gian công tác ..................... 75
Bảng 3.4. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha ............................................. 76
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ............................................. 79
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo các
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt thuế TNDN tại Cục Thuế
tỉnh Bình Định ............................................................................ 79
Bảng 3.7: Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson ................................ 81
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ...................................... 82

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt thuế TNDN tại cơ
quan thuế .................................................................................... 29
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy các Phòng thuộc cơ quan Cục Thuế tỉnh Bình
Định. .......................................................................................... 49
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Bình Định ................................................................................... 50
Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu định tính của luận văn ................................ 71


viii


Hình 4.1: Chuyển từ thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo tiêu chí phân
loại ............................................................................................. 88
Hình 4.2: Chuyển từ thanh tra chủ yếu tại cơ sở NNT sang kiểm tra tại CQT
................................................................................................... 88
Hình 4.3: Chuyển từ thanh, kiểm tra toàn diện sang thanh, kiểm tra theo
chuyên đề và nội dung vi phạm .................................................. 89
Hình 4.4: Chuyển từ thanh, kiểm tra toàn diện sang thanh, kiểm tra theo mức
độ tuân thủ của NNT .................................................................. 89


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, gắn với sự tồn tại, phát triển của
Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng
để thực thi chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Kết quả thu ngân sách hàng
năm tại các cơ quan thuế từ Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cho đến các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan thuế.
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân; tuy nhiên trên thực tế, một số NNT vẫn có quan niệm xem
xét việc nộp thuế vào NSNN là sự mất đi một lợi ích vật chất nhất định, thực
hiện việc nộp thuế chỉ là nghĩa vụ không thể tránh né được và nếu có cơ hội
khơng nộp hoặc giảm bớt được số tiền thuế phải nộp mà không bị phát hiện,
xử lý của cơ quan thuế thì họ có thể sẽ khơng thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình.
Hệ thống Thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực, Luật
Quản lý Thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, đã làm thay đổi cơ bản
cơ chế quản lý thuế ở nước ta, trao quyền chủ động cho NNT. Theo cơ chế

này NNT tự khai, tự tính, tự nộp số tiền thuế vào NSNN mà không cần căn cứ
vào thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Tuy nhiên, vì nhiều ngun nhân
khác nhau nên NNT khơng phải lúc nào cũng kê khai chính xác và nộp đầy
đủ, đúng hạn số thuế phải nộp đó vào NSNN. Mặt khác, hiện nay công tác
quản lý thuế đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn lậu thuế, gian lận
thuế, mua - bán hóa đơn bất hợp pháp bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp;
trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế… nhưng
chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào NSNN.


2

Thuế TNDN là loại thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật
thuế của Việt Nam, là công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, là nguồn thu quan trọng của NSNN, là
một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức
năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh
tế nhất định. Chính vì thế, thuế TNDN chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
thu NSNN.
Những năm trở lại đây đối mặt với mn vàn khó khăn, doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thu ngân sách.
Trong đó gian lận thuế, trốn thuế TNDN là một trong những nguyên nhân
chính ảnh hưởng đến số thu NSNN hàng năm của cơ quan thuế. Thêm vào đó,
hiệu quả kiểm soát thuế TNDN trong những năm qua tại Cục Thuế tỉnh Bình
Định chưa đạt hiệu quả cao, nguồn thu thuế TNDN hàng năm của Cục Thuế
đều có mức đạt khá thấp so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy vấn đề
kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế chưa thực sự hữu hiệu và hiệu quả. Xuất
phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ, nhằm mục đích

tìm ra các nhân tố ảnh hưởng thực sự đến kiểm soát thuế TNDN. Trên cơ sở
các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường cơng tác kiểm
sốt thuế TNDN, góp phần nâng cao hiệu quả đối với hoạt động thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Các nghiên cứu trước đây về sự tuân thủ thuế nói chung và thuế TNDN
nói riêng của các doanh nghiệp, các tác giả mới chỉ xây dựng mơ hình các
nhân tố ảnh hưởng, một vài nghiên cứu có sử dụng phương pháp hồi quy đa


3

biến để xem xét tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế, có thể liệt kê
một số nghiên cứu như:
- Lê Thị Thanh Thảo (2013) về “Kiểm sốt rủi ro trong cơng tác thu
thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Tân Phú - Thực trạng và
giải pháp”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kỹ thuật cơng nghệ
thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, luận văn đã đánh giá khá rõ nét về thực
trạng kiểm sốt rủi ro trong cơng tác thu thuế Thu nhập doanh nghiệp và qua
đó đưa ra các giải pháp hết sức thiết thực nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
trong công tác thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Tân
Phú [27].
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), về “Hoàn thiện quản lý thu thuế của
Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Nghiên cứu
tình huống của Hà Nội” đã xác định được bức tranh tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho mơ hình các cấp độ
tn thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ thuế được cụ
thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian; xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo cách tiếp cận kinh tế và
tâm lý xã hội. Vì nghiên cứu định tính nên chưa ước lượng một cách chính

xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu đã rất có giá trị khi trình bày 6 nhóm nhân tố
tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp gồm: Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, đặc điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề của
doanh nghiệp, nhân tố xã hội, nhân tố kinh tế, nhân tố pháp luật, từ đó đề xuất
những giải pháp hồn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn
Hà Nội nói riêng [28].


4

- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở lý luận của tuân thủ thuế nội dung
tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Các tác giả cũng đi sâu
xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ thuế. Nghiên cứu, đánh giá việc giám
sát tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu kinh nghiệm
giám sát tình hình tuân thủ thuế của một số nước và rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam. Xây dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết
lập cơ chế giám sát tính tn thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một
số giải pháp thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế. Thứ nhất, nhóm nhân tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai,
nhóm nhân tố về chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng.
Thứ ba, nhóm nhân tố thuộc về quản lý của cơ quan thuế. Thứ tư, nhóm nhân
tố xuất phát từ bản thân NNT. Thứ năm, các nhân tố khác [9].
- Nghiên cứu của Nguyễn Văn Vũ (2012) với nghiên cứu “Tăng cường
kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Yên”. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hành vi vi phạm pháp luật về thuế xảy ra ở mọi lĩnh vực
kinh doanh, tổ chức bộ máy theo mơ hình chức năng chưa rõ ràng, trình độ

cán bộ thực hiện chức năng của quy trình quản lý chưa tương xứng, cơng tác
kiểm sốt nội bộ chưa phát huy được chức năng vốn có của nó [29].
- Nghiên cứu của Trần Văn Khương với đề tài “Hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ trong cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định” năm 2014, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại
học Quy Nhơn. Tác giả đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB
đến cơng tác kiểm sốt thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Qua đó,
tác giả đưa ra một số vấn đề nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB và dữ liệu được


5

khai thác chủ yếu ở bên trong nội bộ ngành thuế do Cục Thuế tỉnh Bình Định
quản lý [10].
- Nghiên cứu Nguyễn Thúy Quỳnh với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” năm 2017,
Luận văn thạc sĩ kế tốn, Trường Đại học Quy Nhơn. Tác giả hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN; đồng thời phân tích, đánh giá
thực trạng kiểm sốt thu thuế TNDN để từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp
và kiến nghị cần thiết nhằm hồn thiện kiểm sốt thu thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định [20] .
- Nghiên cứu của Võ Thanh Sang (2015) về “Các nhân tố ảnh hưởng
đến kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận 6, thành
phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tuân thủ thuế của NNT chịu
tác động của hai nhân tố chính là kiểm sốt thuế và tin cậy. Trong đó nhân tố
kiểm sốt thuế có tác động mạnh nhất. Ngồi ra, tác giả cũng đã đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao mức độ tuân thủ thuế của NNT tại Chi cục Thuế
quận 6, thành phố Hồ Chí Minh [21].
Qua tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả chưa thấy có nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình

Định. Trong khi đó, kiểm sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định trong
thời gian qua vẫn còn khá nhiều hạn chế. Mặc dù đã có các giải pháp đưa ra
để cải thiện, song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình hiện tại. Do vậy
việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát
thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” theo tác giả là rất cần thiết trong
bối cảnh hiện nay.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến kiểm sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình


6

Định, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN. Dựa trên
mục tiêu nghiên cứu chung, các mục tiêu cụ thể tương ứng với câu hỏi nghiên
cứu được xác lập như sau:
- Mục tiêu nghiên cứu 1: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng kiểm sốt
thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Câu hỏi nghiên cứu cho mục tiêu
nghiên cứu này là:
 Câu hỏi nghiên cứu 1 (Q1): Kiểm soát thuế TNDN hiện nay tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định như thế nào?
- Mục tiêu nghiên cứu 2: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm
soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Câu hỏi nghiên cứu cho mục
tiêu nghiên cứu này là:
 Câu hỏi nghiên cứu 2 (Q2): Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm
sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định gồm những nhân
tố nào?
- Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Câu hỏi nghiên cứu
cho mục tiêu nghiên cứu này là:

 Câu hỏi nghiên cứu 3 (Q3): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định như thế
nào?
- Mục tiêu nghiên cứu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
 Câu hỏi nghiên cứu 4 (Q4): Các giải pháp nhằm tăng cường
kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định là những giải
pháp nào?


7

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm
sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Thuế tỉnh
Bình Định (bao gồm Chi cục Thuế thành phố, thị xã, các huyện, các Đội Thuế
trên địa bàn tỉnh Bình Định).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2018 - 5/2019.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu các nhân
tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định bên
cạnh các nhân tố đã phát hiện trong các nghiên cứu trước. Cách thức thực
hiện là dựa trên nghiên cứu các tài liệu có liên quan và thực hiện phỏng vấn
sâu đối với các công chức thuế làm việc tại bộ phận thanh, kiểm tra thuế; bộ
phận tuyên truyền hỗ trợ; bộ phận nghiệp vụ; bộ phận quản lý nợ thuế…
Ngồi ra, nghiên cứu cịn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Cục Thuế tỉnh Bình
Định.
- Giai đoạn 2: Sử dụng kết quả của giai đoạn 1 để xây dựng, kiểm định

thang đo và thực hiện thu thập dữ liệu định lượng (dựa trên bảng câu hỏi khảo
sát) nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kiểm
soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp nhận dạng và xác định mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến kiểm soát thuế TNDN; hướng đến mục tiêu
phân tích rõ những nhân tố cụ thể và định lượng mức độ tác động của từng
nhân tố đó đến kiểm sốt thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Kết quả


8

về các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến kiểm soát
thuế TNDN sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp thích hợp góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Với ý
nghĩa thực tiễn đó, kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ góp thêm một phần nhỏ
vào nguồn tài liệu tham khảo cho công chức thuế, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
quản lý thu thuế được tốt hơn và ngành thuế tỉnh Bình Định có thể đưa ra
những chiến lược quản lý thuế phù hợp để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa
vụ thuế đối với NSNN.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục; danh mục các biểu, bảng và tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Kết luận và các giải pháp



9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Đặc điểm và vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp
a. Đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế [3]. Tuy nhiên, khơng phải tồn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất
kinh doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ
điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào,
đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm
của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả
năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập
phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định [11].
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh càng hiệu quả thì mức
đóng thuế sẽ càng lớn. Thuế TNDN được đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi
phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản
xuất kinh doanh đó.


10


So với các loại thuế khác, thuế TNDN có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Đối tượng nộp thuế theo Luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu
thuế: NNT theo Luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự: Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn
có của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với
các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc điểm này xác định rõ
nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ tiền tệ được hình thành
một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt.
- Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN khơng mang
tính chất hồn trả trực tiếp: Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế TNDN
được biểu hiện trên các khía cạnh: (1) Sự chuyển giao thu nhập thông qua
thuế không mang tính đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội
chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa
hưởng những dịch vụ và hàng hố cơng cộng do Nhà nước cung cấp. NNT
cũng khơng có quyền địi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hố dịch vụ cơng
cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà
nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng
không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao. (2) Khoản chuyển giao thu
nhập dưới hình thức thuế TNDN khơng được hồn trả trực tiếp, có nghĩa là
NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà
nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó không nhất
thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.


11


- Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật: Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của
thuế TNDN, mặt khác phản ánh sự chuyển giao thu nhập này khơng mang
tính tùy tiện mà dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định
trước trong Luật thuế TNDN. Những tiêu thức thường được xác định trong
Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải
nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác [21].
b. Vai trò của thuế TNDN
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 đã mở
rộng đối tượng chịu thuế, bao gồm toàn bộ thu nhập nhận được trong nền kinh tế
thị trường và thống nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình
doanh nghiệp, giữa đối tượng đầu tư nước ngồi và các doanh nghiệp trong
nước. Điều này tạo nên một môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn
trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới [18] [19]. Với quy định đó, có thể thấy
thuế TNDN có vai trị rất lớn đối với Nhà nước, NNT cụ thể:
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm
nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ: Thuế là
nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu
tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho
NSNN thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng
bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh
tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi
hơn trước.


12


- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh: Thông qua hệ thống ưu
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp phần định hướng cho các
nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến khích
đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội: Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu
thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp,
thậm chí khơng có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng
thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN được công
bằng, hợp lý.
- Thuế TNDN là một trong những công cụ để thu hút và thúc đẩy đầu
tư: Các quy định của pháp luật thuế TNDN có tác dụng tạo ra sự chuyển biến
trong phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát
triển các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành
lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của Nhà nước như lĩnh vực
công nghệ cao, lĩnh vực nông nghiệp…thông qua các ưu đãi về thuế suất, ưu
đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế….
- Thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch tốn kế
tốn đối với các đối tượng nộp thuế: Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng


13


nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự
chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính tốn đó. Sự trung thực, chính xác
của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng cơng tác hạch tốn kế tốn ở đơn
vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế phải chú trọng
công tác thanh tra, kiểm tra NNT, qua đó có thể phát hiện những sai sót hoặc
biểu hiện tiêu cực trong q trình hạch tốn kế toán của NNT và tùy vào từng
trường hợp sai phạm mà cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp
thời…. Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và cơng tác hạch tốn
kế tốn cũng từng bước hồn thiện hơn.
- Thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT: Nhìn
vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN của
các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá
khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu
số thuế TNDN phải nộp tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có
mức tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách khá chính xác.
1.1.1.2. Nội dung thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy
định và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN thì:
- Đối tượng nộp thuế TNDN: Là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN: Có hai phương pháp tính
thuế TNDN:



14

+ Phương pháp nộp thuế theo kê khai trên cơ sở xác định doanh thu, chi
phí được, khơng được trừ...để xác định thu nhập chịu thuế, tính thuế.
+ Đối với một số đơn vị (theo quy định) xác định được doanh thu
nhưng khơng xác định được chi phí, thu nhập thì kê khai nộp thuế TNDN tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu.
- Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế: Được tính bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập tính
thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN

+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước theo quy định.
+ Thuế suất thuế TNDN: Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN

là 22%. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22%
chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm khơng quá 20
tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ
vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự
án đầu tư tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho
từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch
kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp
dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài ngun q hiếm có từ 70% diện
tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn


15

thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế TNDN 40% [3]. Nội
dung chi tiết về thuế TNDN đã được tác giả trình bày trong Phụ lục số 1.
1.1.2. Kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Sự cần thiết phải kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một trong những nguồn thu quan trọng đối với NSNN.
Thế nhưng, trong thời gian qua, tình trạng gian lận, trốn thuế, chiếm đoạt tiền
thuế diễn ra khá phổ biến. Mặt khác, trong bối cảnh tình hình kinh tế khó
khăn, việc kinh doanh của doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng thuận lợi.
Nếu cơ quan thuế quá nguyên tắc trong việc thực hiện công tác thanh, kiểm
tra thuế thì có thể gây ra những phản ứng tiêu cực cho doanh nghiệp như chán
nản, ác cảm với Nhà nước nói chung và ngành thuế nói riêng. Do vậy, việc
kiểm soát thuế TNDN là yêu cầu cần thiết đối với cơ quan thuế trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao với mục đích ngăn ngừa, phát
hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, góp phần ổn định nguồn thu

NSNN, giúp Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng trưởng
của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Kiểm sốt thuế TNDN là một q trình bao gồm việc thanh tra, kiểm
tra nhằm xác định tính đầy đủ, chính xác số thuế TNDN mà đối tượng nộp
thuế phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn
có liên quan. Kiểm sốt thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan thuế theo quy định của Luật Q uản lý thuế. Thơng thường
kiểm sốt thuế TNDN được thực hiện dựa theo quy trình được xây dựng
sẵn” [1], [3]. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN thực sự rất cần thiết đối với
cơ quan thuế, bởi lẽ:


16

- Đặc điểm của đối tượng nộp thuế: Hiện nay các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh hầu hết đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, quản lý hoạt động SXKD
theo kiểu gia đình, hộ tư nhân; phần lớn giám đốc doanh nghiệp đều khơng
am hiểu nhiều về chính sách pháp luật thuế, chế độ kế toán thống kê …Nhiều
doanh nghiệp khơng ý thức được trách nhiệm nghĩa vụ của mình trong thực
hiện kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật nên thường áp đặt ý chí về
định lượng khoản thuế phải nộp cho người làm công tác kế tốn phải kê khai
thực hiện hoặc tìm mọi cách lách luật để trốn thuế dây dưa nộp thuế để nợ
đọng thuế kéo dài.
- Gian lận của đối tượng nộp thuế: Một số doanh nghiệp kinh doanh với
vốn đăng ký ảo; hoạt động kinh doanh không đúng với ngành nghề kinh
doanh chính đã đăng ký với cơ quan cấp phép kinh doanh; đăng ký kinh
doanh với mục đích khác; thường xuyên thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng
không gửi thông tin đến cơ quan thuế làm ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế; kê khai thuế xong bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh kèm theo số tiền thuế

nợ và hóa đơn. Thêm vào đó thói quen mua hàng nhưng khơng u cầu người
bán xuất hóa đơn, việc thanh tốn chủ yếu bằng tiền mặt của người tiêu dùng
Việt Nam cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế phổ biến,
nhiều doanh nghiệp cịn trì hỗn việc giao hóa đơn cho khách hàng với lý do
là chưa thanh toán tiền thì chưa xuất hóa đơn dẫn đến cả bên mua lẫn bên bán
đều vi phạm pháp luật thuế.
- Sự khơng ổn định, bất cập của chính sách thuế: Trong những năm
qua, chính sách thuế thường xun có sự thay đổi, điều này gây khó khăn cho
các doanh nghiệp trong việc kê khai, nộp thuế. Thêm vào đó, việc xử lý truy
thu thuế nhưng không xử phạt vi phạm pháp luật thuế của các cơ quan có
chức năng thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp. Việc áp dụng văn bản chưa có
sự thống nhất, đặc biệt là khi văn bản pháp quy có sửa đổi bổ sung nhưng ban


×