Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ TÂN HỘI HUYỆN ĐỨC TRỌNG TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ MAI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT Ở XÃ TÂN HỘI HUYỆN ĐỨC TRỌNG
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơng trình Kinh tế - Văn hoá - Xã hội, An ninh - Quốc phịng. Đất đai có
những tính chất đặc trưng khiến nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào
khác, nếu được sử dụng hợp lý thì trong q trình sản xuất, đất đai khơng những
khơng bị bào mòn mà ngày càng tốt lên. Đất đai là tư liệu sản xuất khơng gì thay
thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nơng lâm nghiệp. Trong đó quy hoạch sử dụng
đất có vai trị hết sức quang trọng đã được Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định tại chương II, điều 18.đã nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng và có hiệu quả”.


Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với nền
sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa
dạng, nhu cầu các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với sử dụng đất cũng
giống nhau, nên việc quy hoạch sử dụng đất cho các cấp quản lý, các đơn vị sản
xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền
đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn,
đa dạng của tài nguyên đất đai và các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào
sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa phương và quốc gia. Điều đó
chứng tỏ rằng, để việc sản xuất kinh doanh trên đất có hiệu quả hay sử dụng nguồn
tài nguyên theo hướng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch sử dụng đất và công tác
quy hoạch cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định
hướng trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra. Quy hoạch sử dụng đất có
nhiệm vụ bố trí, xắp xếp lại nền sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cơng nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp, các cơng trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư và các cơng
trình phúc lợi một cách hợp lý.


2

Việc lập quy hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa, nhằm định hướng cho các
cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa bàn lãnh thổ, là cơ sở
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho
thuê đất để đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội để thoả mãn liên tục nhu
cầu của con người thuộc thế hệ hôm nay mà không làm ảnh hưởng đến nhu cầu cuả
thế hệ mai sau.
Xã Tân Hội là một xã miền núi của huyện Đức Trọng. Đây là một xa thuộc
cao nguyên Lâm Đồng với diện tích tự nhiên (DTTN) của xã là 2.297,19ha, mật độ
dân số năm 2011 là 478 người/km2 cao hơn rất nhiều so với mật độ dân số toàn
huyện. Trong nhiều năm qua do khai thác và sử dụng đất chưa hợp lý, hoạt động sử
dụng đất không đúng quy hoạch vẫn thường xuyên xảy ra làm cho việc kinh doanh

trên một đơn vị diện tích chưa thực sự hiệu quả,... chưa khai thác hết tiềm năng, thế
mạnh của xã, đặc biệt về tài nguyên đất. Vì vậy đòi hỏi phải xây dựng, lập kế hoạch
triển khai phương án qui hoạch sử dụng đất hợp lý, có cơ sở khoa học nhằm góp
phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực hiện xoá đói
giảm nghèo và đưa kinh tế xã hội phát triển với tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại
hố nơng thơn nói chung và của xã Tân Hội nói riêng là bước đi vững chắc, cần
thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ và phát triển tài ngun
đất đai bền vững, thực hiện xố đói giảm nghèo và đóng vai trị quan trọng trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như cải thiện điều kiện mơi
trường sinh thái khu vực, do đó việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất ở xã Tân Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2012 – 2020 ” là rất cần thiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của quy hoạch sử
dụng đất vĩ mô
Lịch sử về quy hoạch sử dụng đất đã trải qua hơn 100 năm nghiên cứu và
phát triển, những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được sử
dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có
hiệu quả.
Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất và ổn
định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi hộ gia đình trong mơi trường tự
nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với các mục tiêu mong muốn và nguồn
lực của hộ (Shaner, Philip và Schemmedli, 1984).

Hệ thống canh tác bao gồm các nguồn lực (đất, lao động, vốn) được sử dụng
cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ để sản xuất các nông sản (lương
thực, nguyên liệu thô, tiền mặt) trong nông trại với điều kiện nhất định (William
C.Beet, 1990).
Trên thế giới mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifitng cultivation),
đó chính là những hệ thống nơng nghiệp trong đó đất đã được phát quang để canh
tác trong một thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)... Du canh được
xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá mới, khi
con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Loài người đã
vượt qua thời kỳ này bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật và trồng trọt. Tuy
nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều Chính
phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh được coi như sự phí phạm về sức
người, tài ngun đất đai, là ngun nhân chính gây nên xói mịn và thối hố đất,
dẫn đến tình trạng sa mạc hoá xảy ra nghiêm trọng.
Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya (Canh tác đồi núi) ở vùng
nhiệt đới. Hệ thống Taungya được mọi người biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, ở


4

một số nước các tên gọi được biểu thị cho sự đặc biệt của phương thức du canh, ở
Inđônêxia người ta gọi là Tumbansang, ở Philippin là Kaigining; ở Malayxia là La
dang; ở Srilanka là China... Theo Von Hesmen (1966; 1970) và King (1979), hầu
hết các rừng trồng ở vùng nhiệt đới đều được hình thành từ những phương thức này,
đặc biệt là ở Châu á và Châu Phi [7]. Taungya được xem như một dấu hiệu báo
trước cho các phương thức sử dụng đất sau này (Nair, 1978). Hệ thống canh tác
Taungya được cải tiến sửa đổi và dần dần được hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế
giới và được coi như là một hệ thống sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế lẫn mơi
trường sinh thái. Theo thông báo của FAO năm 1990, đến nay đã có tới 117 nước
trên thế giới áp dụng phương thức này.

Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các lồi cây
nơng nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết
hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng
trồng. Đứng trên quan điểm sử dụng, quản lý đất thì cả hai q trình trên đều có một
điểm tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ
phì của đất được tăng lên chính nhờ thảm mục của cây gỗ.
Theo FAO, hiện nay dân số thế giới đã lên tới khoảng trên 6 tỉ người, đang sử
dụng 1,476 tỉ ha đất nông nghiệp. Trong đó:
Đất có độ dốc (đất đồi, núi) là 937 triệu ha chiếm 63,5%
Đất có độ dốc trên 10 độ có 377 triệu ha chiếm 25,5%
(Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989).
Trong q trình sử dụng con người đã làm thối hóa khoảng 1,4 tỉ ha đất.
Theo Norman Mayer (1993), hàng năm trên tồn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất
nơng nghiệp do các ngun nhân xói mịn, rửa trơi và sa mạc hóa, nhiễm độc hoặc
bị chuyển hóa sang dạng khác.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng xói mịn, thối hóa
đất làm giảm năng suất cây trồng là các loại hình quảng canh và du canh. Do những
yêu cầu của mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng để lấy lâm sản và đất canh
tác, làm cho diện tích đất rừng ngày càng thu hẹp, đe dọa đến môi trường sống.


5

Theo dự báo của tổ chức dân số thế giới, nếu với tốc độ tăng trưởng dân số
diễn ra như hiện nay thì đến năm 2025 dân số thế giới sẽ lên tới khoảng 8 tỷ người,
tập trung ở các nước chậm và đang phát triển. Nếu mức tiêu thụ lương thực theo đầu
người vẫn giữ nguyên như hiện nay thì sự tăng dân số thế giới địi hỏi phải tăng
năng suất lương thực thô thêm 2,6 tỷ tấn vào năm 2025, tức là tăng 57% so với năm
1990. Trên thực tế thì đất đai mở mang có hạn và không thể đáp ứng được với tốc
độ gia tăng dân số tự nhiên trên tồn cầu.

Vì vậy để thỏa mãn nhu cầu về lương thực ngày càng cao, con người tìm cách
giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng
việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng
diện tích canh tác. Để làm được điều đó thì cơng tác điều tra, khảo sát, phân loại và
đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở quy
hoạch sử dụng đất hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo
hướng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử
dụng bền vững đã trở thành một u cầu rất bức thiết.
Cơng cuộc tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc phục
tình trạng thiếu hụt về lương thực, đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu tìm giải
pháp về sử dụng đất đai bền vững. Một trong những thành công của q trình
nghiên cứu đó là đã tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
dụng đất dốc bền vững và được trung tâm đời sống nơng thơn Bapstit Mintanao
Philippin tổng kết, hồn thiện và phát triển từ giữa những năm 1970 đến nay.
- Mô hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu 25%
cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) + 50% cây nơng nghiệp hàng năm.
- Mơ hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology) với cơ cấu 40%
NN + 20% LN + 20% chăn nuôi +20 % làm nhà ở và chuồng trại.
- Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest land Technology) với cơ cấu
40% NN + 60% LN.
- Mơ hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) với cơ cấu
60% LN + 15% NN + 25% cây ăn quả.


6

Các mơ hình canh tác nơng nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối hợp hài
hồ giữa cây nơng nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa trên cơ sở có sự
nghiên cứu phân bổ các loại đất đai một cách hợp lý, khoa học nhằm tạo ra hiệu quả
kinh tế cao nhất và bền vững nhất về mặt mơi trường sinh thái.

Những kết quả phân tích hệ thống canh tác xác nhận rằng phân tích hệ thống
canh tác là một công cụ của quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
cấp địa phương.
Kết quả tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy
hoạch phát triển địa phương chỉ ra rất nhiều cách tiếp cận: Tiếp cận Sodeo của Peter
Hildebrand (Hildebrand,1981); Tiếp cận “nông thôn – trở lại –nông thôn” của
Robert (Rhoades Rhoades, 1982); Tiếp cận của Robert Chambers; Tiếp cận “chẩn
đoán và thiết kế của ICRAF” (Raintree); Tiếp cận của L.W. Harrington… Nhìn
chung các phương pháp tiếp cận đi theo 2 hướng chính đó là: Tiếp cận từ trên
xuống (Top-down approach) và tiếp cận từ dưới lên (Boottom-up approach). Cách
tiếp cận thứ nhất ngày càng bộc lộ những hạn chế, kém hiệu quả khi khơng có sự
tham gia của cộng đồng và khi các chương trình thực hiện ở cấp vi mơ. Cách tiếp
cận thứ 2 được hình thành khi các nhà xã hội học chứng minh rằng sự “khơng thể
thiếu được” vai trị của cộng đồng nơng thơn trong quản lý tài nguyên cộng đồng
(Robert Chambers). Từ đó “Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng” (Community-based
Planning) bắt đầu xuất hiện. Khi nghiên cứu hệ thống canh tác năm 1990, FAO
đã xuất bản cuốn "Phát triển hệ thống canh tác". Cơng trình đã chỉ rõ những
ưu thế và hạn chế của 2 phương pháp tiếp cận trên.
Từ cuối thập kỷ 70 nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm phát triển các phương
pháp thu thập thông tin cho quy hoạch với các nhóm thơng tin chính như: Khí hậu,
độ dốc, và địa mạo, thổ nhưỡng gồm cả thuỷ văn, đất, nước, tài nguyên nhân tạo
như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật. Các phương pháp điều tra đánh giá cùng
tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nơng thơn có sự tham gia,
phương pháp q trình sáng tạo (Creative Process), đặc biệt phương pháp phân tích
các hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất vi mô được nghiên cứu rộng rãi.


7

Những nghiên cứu, thử nghiệm các phương pháp RRA vào thập kỷ 80 và PRA vào

đầu thập kỷ 90 trong phát triển nông thôn và lập kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện trên 30 nước phát triển (Robert Chambers, 1994) đã cho thấy ưu thế của
phương pháp này trong quy hoạch. Một số kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống
canh tác tại Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ đã chứng minh hệ thống canh tác là
công cụ trong quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương. LEFSA (Land Evaluation and
Farming System Analysis) là phương pháp kết hợp giữa đánh giá đất đai và phân
tích hệ thóng canh tác cho lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô. Luning (1990),
Anaman (1994) và một số tác giả khác đã nghiên cứu và áp dụng LEFSA tại Thái
Lan. Tác giả Erwin, 1990 đã phân tích hệ thống canh tác là cơng cụ cho phân tích
các trở ngại trong hệ thống nơng trại hộ gia đình, đề xuất mục tiêu quy hoạch, xác
định các kiểu sử dụng đất hiện tại và phương án sử dụng đất, đánh giá phương án sử
dụng đất khác nhau nhằm chọn ra phương án tốt nhất.
Trong giai đoạn này, phát triển cơng nghệ có sự tham gia cũng được ứng
dụng rộng rãi. Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development - PTD) hay cịn gọi là phát triển cơng nghệ cùng với người nơng dân
chính là sự kết hợp kiến thức và năng lực nghiên cứu của những cộng đồng địa
phương và các tổ chức phát triển trong quá trình học hỏi lẫn nhau nhằm mục đích
tăng cường kinh nghiệm và khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng và người dân
địa phương bằng chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của người dân giữ vai trị
chủ đạo trong tồn bộ tiến trình. Tuy nhiên, phát triển cơng nghệ có sự tham gia địi
hỏi có nhiều thời gian, sự kiên nhẫn và nhiệt thành từ phía những người bên ngồi nhà nghiên cứu và các cán bộ khuyến nông lâm.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mơ có sự tham
gia
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được nhiều
nhà khoa học trên thế giới, trong nước nghiên cứu và công bố kết quả.


8

Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất

được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất
với 4 câu hỏi:
1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì?
2) Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại?
3) Phương án nào là tốt nhất?
4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
Tài liệu Hội thảo giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và Trường Tổng
hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân
đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện. Tài liệu đã phân tích một
cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên quan như: Quy
hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phân cấp hạng đất
và phương pháp tiếp cận mới trong quy hoạch sử dụng đất .
Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử dụng đất
cấp làng bản đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm lẫn sự tham gia
trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng đất và giao đất cấp làng bản.
1.1.3. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất trên thế
giới cho phép rút ra một số kết luận sau:
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, thử nghiệm về quy hoạch, kỹ thuật, phương
pháp chuyển giao sử dụng đất song nhìn chung hầu hết các phương pháp đều phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế chưa thực sự quan tâm đến lợi ích của người nơng dân
cũng như vấn đề đang nóng bỏng hiện nay là đảm bảo an tồn sinh tháí theo hướng
phát triển bền vững.
Việt Nam có thể ứng dụng các thành tựu nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất trên thế giới song phải vận dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể từng cộng đồng nông thôn Việt Nam. Quy hoạch phát triển các ngành, các
lĩnh vực có liên quan đến sử dụng đất phải dựa trên nền tảng quy hoạch sử dụng đất,
kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược và ưu tiên phạm



9

vi vùng với nhu cầu của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển và xây dựng kế
hoạch cấp thôn bản.
Phương pháp cùng tham gia, phân tích hệ thống canh tác cần được vận dụng
vào đặc điểm kinh tế, văn hố, xã hội và thể chế chính sách của Việt Nam.
Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những
giải pháp quan trọng và là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ
Ở Việt Nam, các vấn đề về nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất được
bắt đầu từ rất sớm. Từ thế kỷ 15, Lê Quý Đôn đã tổng kết những kinh nghiệm của
mình về canh tác nơng nghiệp trong “Vân Đài loại ngữ” nhằm giúp người dân đạt
năng suất cao nhất trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu thế kỷ 20, các cơng trình nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng đất
đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng lớn.
Giai đoạn 1955 – 1975, công tác điều tra phân loại đã được tổng hợp một cách
có hệ thống trong phạm vi tồn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 các số liệu
nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất
đã có nhiều cơng trình khác triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật
Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu trên chỉ
mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc
sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất.
Trong tài liệu “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”, Nguyễn Xn Qt [9]
đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền
vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất tập
đoàn cây trồng thích hợp cho các mơ hình sử dụng đất tổng hợp bền vững.
Trong tài liệu ''Đất rừng Việt Nam'', Nguyễn Ngọc Bình [5] đã đưa ra những
quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của
đất rừng Việt Nam.



10

Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả: Phạm Văn Chiểu (1964); Bùi Huy Đáp (1977); Vũ Tun
Hồng (1987); Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987); Bùi Quang Toản
(1991) đã đề cập tới việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng đồi
núi phía Bắc Việt Nam.
Năm 1996, cơng trình “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng
trung du và miền núi nước ta”, Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
vùng đồi núi và trung du. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình
tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ
thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong
điều kiện Việt Nam [5] . Trong đó, các tác giả đã đi sâu phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật SDĐ.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất
nước thống nhất, Tổng cục Địa chính đã tiến hành quy hoạch đất đai 3 lần vào các
năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm nghiệp đã phân
chia đất đai tồn quốc thành 7 vùng sinh thái.
Trong ''Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH'' nhóm luật và chính sách
(1998) của trường Đại học Lâm nghiệp vấn đề hệ thống chính sách và những quy
định về quản lý sử dụng đất, cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được
đề cập khá đầy đủ và chi tiết. Tài liệu tập huấn "Những quy định và chính sách về
quản lý sử dụng đất'' của Trần Thanh Bình (1997), “Các chính sách có liên quan đến
phát triển kinh tế trang trại”.

Qua việc nghiên cứu hệ thống nông nghiệp tại khu vực đồng bằng sông Hồng,
Đào Thế Tuấn (1998) đã chỉ ra được những vấn đề tồn tại, nguyên nhân của nó và
đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục.


11

Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành, Phạm
Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ thống nơng nghiệp. Ngồi phần hệ
thống hố nơng nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc
và thứ bậc hệ thống nơng nghiệp cơng trình hỗ trợ đắc lực cho công tác nông nghiệp
trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
Năm 1994, Tổng cục Địa chính lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1995 2000 trên quy mơ cả nước. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm
nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh
giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn
cứ để các địa phương, các ngành thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất.
Năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mơ hình sử dụng đất dốc
đã đi đến kết luận biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí một chế độ thâm canh
hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác nhằm bảo vệ, giữ
gìn độ ẩm tối đa trong các lớp đất đảm bảo cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Năm 1997, Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của trường
Đại học Lâm nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của
người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và
Trần Ngọc Bình đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngồi nước biên soạn tài
liệu với những vấn đề chính như sau:
- Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong q trình tham gia.
- Các cơng cụ của phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân.
- Tổ chức q trình đánh giá nơng thơn.

- Thực hành tổng hợp.
Tác giả Trần Hữu Viên đã xây dựng tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng
đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân đã kết hợp phương pháp
quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một


12

số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về khái niệm và
nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia.
Trong tài liệu hướng dẫn cơng tác quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp
có sự tham gia của người dân, Đồn Diễm (1997) đã tập trung vào các chủ đề sau:
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam.
- Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp của dự án
GCP/VIE/024/ITA.
- Những tồn tại của quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở Việt
Nam và thế giới.
- Kiến nghị phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp đơn
giản có sự tham gia của người dân.
Tác giả Ngơ Đình Quế và Đinh Thanh Giang, năm 2001 nghiên cứu về mơ
hình canh tác nương rẫy hợp lý, nhằm nâng cao năng suất cây trồng, duy trì sản xuất
của đất nương rẫy, thúc đẩy quá trình phục hồi độ phì đất bỏ hố. Tác giả cũng kết
luận cùng với các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, các giống cây trồng mới cho năng
suất cao, phẩm chất tốt cần đưa vào sản xuất thì mơ hình ln canh nương rẫy.
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp quy hoạch sử
dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch sử
dụng đất và giao đất lâm nghiệp được tiến hành với quy mô rộng rãi. Việc nghiên
cứu thí điểm đầu tiên được tiến hành tại các xã: Tử Nê, huyện Tân Lạc, xã Hang
Kia, Pà Cò huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình vào năm 1993 do Dự án đổi mới chiến

lược phát triển lâm nghiệp thực hiện. Tổng hợp những bài học kinh nghiệm từ dự án
cho thấy công tác quy hoạch sử dụng đất được coi là một nội dung chính cần được
thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán nương rẫy cố định, lấy xã
làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, già
làng, trưởng bản và chính quyền xã. Cần phải có kế hoạch sử dụng chi tiết, tránh
được các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.


13

Chương trình phát triển Nơng thơn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai đoạn
1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang và Phú
Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã
trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia đình. Phương pháp quy hoạch
sử dụng đất trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện vọng của người
sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có tính khả thi cao hơn.
Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp quy
hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh đã đề xuất 6 nguyên tắc
và các bước cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất trong đó cấp xã đóng vai trị phát
triển trong phương pháp quy hoạch. Sáu nguyên tắc đó là:
- Kết hợp hài hồ giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân địa phương;
- Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện có tại
địa phương;
- Đảm bảo tính cơng bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi, nhóm
người nghèo và vai trị của phụ nữ;
- Đảm bảo phát triển bền vững;
- Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia;
- Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng.
Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia Lai và

Sa Đéc tác giả đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng sử dụng đất
hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu cầu nghĩa
vụ của nhân dân. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài nguyên
cho thấy cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này phù hợp và xu thế chung của thế
giới hiện nay về áp dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp. Trong 2 năm năm
1996 và 1997, trong quá trình triển khai dự án quản lý nguồn nước hồ Yên Lập có
sự tham gia của người dân tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh. Tác giả thử
nghiệm phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để quy hoạch lâm nông nghiệp cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân Chủ, phương pháp PRA được sử


14

dụng để quy hoạch lâm - nông nghiệp và xây dựng dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh
vực: Quy hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả cho quản lý rừng phịng hộ, quy hoạch
trồng trọt, quy hoạch chăn ni và đồng cỏ, kế hoạch phát triển thuỷ lợi lập kế
hoạch mạng lưới tín dụng thơn bản hỗ trợ của dự án xã. Sau 3 năm thực hiện cho
thấy bản quy hoạch phù hợp với tình hình hiện tại là cơ sở vững chắc cho lập kế
hoạch tác nghiệp hàng năm. Tuy nhiên những hạn chế do thiếu nghiên cứu về đất,
phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây trồng chưa hợp lý. Kinh
nghiệm này đang được đúc rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo của dự án
triển khai trên 4 xã mới.
Năm 1996, trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục Kiểm lâm cho
ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao đất lâm nghiệp
trên địa bàn xã’’. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ sung vào tài liệu năm
1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội dung và nguyên tắc.
Những yêu cầu về chuyên mơn và phương pháp trong hướng dẫn này cịn mang
nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây.
Chương trình hợp tác Việt - Đức về phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã
nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp tại 2 xã của 2 huyện Yên Châu thuộc tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa thuộc

tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên) trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục Kiểm lâm
với cách làm 6 bước đã lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch và giao đất lâm
nghiệp và áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có thể
là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt với chương trình khác là lấy cấp thơn bản làm đơn
vị quy hoạch phù hợp với đặc thù vùng cao, phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội
và cộng đồng của Donovan và nhiều người khác, năm 1997 ở các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam
Từ những kết quả nghiên cứu “Đề tài’’ của Nguyễn Bá Ngãi cùng với nhóm
tư vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu và thử
nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu là đưa ra
một phương pháp quy hoạch lâm - nơng nghiệp cấp xã có sự tham gia của người


15

dân để xây dựng tiền Dự án lâm - nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh: Thanh Hoá;
Gia lai; Phú Yên và Quảng Trị. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp dụng phương pháp
này là:
- Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra nguồn
lực một cách chi tiết và đầy đủ.
- Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch các ngành và các
lĩnh vực, đặc biệt là quy hoạch nơng, lâm nghiêp.
- Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn cây trồng
và phương thức sử dụng đất.
- Quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế hoạch
cấp thơn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân.
- Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: Định hướng
phát triển chiến lược của cấp huyện, cấp tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên ngoài; đối
thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau và giữa cộng
đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án.

- Có sự nhất trí chung của tồn xã thơng qua các cuộc họp cộng đồng cấp
thơn hoặc xóm.
Trong đầu những năm 1990, vấn đề quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp
được nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu. Nghiên cứu cuả Rêichenberg, 1992 cho
rằng Việt Nam Chưa có quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô, được xây dựng dựa trên
cơ sở xem xét tất cả các khía cạnh của tất cả các ngành trong tương lai
Các nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho rằng quan điểm quy hoạch sử
dụng đất nông lâm nghiệp cấp địa phương nên đi theo hướng sau:
- Tiến hành nghiên cứu khả năng chuyển từ quy hoạch nông lâm nghiệp chủ
yếu dựa trên chức năng sử dụng đất sang dựa trên tiềm năng đất đai
- Rà sốt và xem lại hệ thống chính sách nhằm hướng tới đa mục đích sử dụng
đất bằng đa dạng hố các hoạt động sản xuất trong mỗi bản quy hoạch của cộng đồng.


16

- Gắn 2 quá trình quy hoạch và giao đất và coi đó là hai bộ phận có quan hệ
chặt chẽ để làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp ở mỗi địa
phương và mỗi cộng đồng.
- Nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp cùng tham gia trong q trình quy
hoạch, phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp, xác định và phân tích rõ các chủ thể
trong quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp cấp xã.
Trong giai đoạn 2000 - 2005, Dự án phát triển nông thôn Sơn La, Lai Châu
do Liên minh Châu Âu tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Mục tiêu của Dự án là cải
thiện an toàn lương thực ở khu vực Miền núi phía Bắc Việt Nam thơng qua việc sử
dụng bền vững và hữu ích nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hai tỉnh Sơn La và Lai
Châu. Những hoạt động chính của Dự án đó là: Quy hoạch sử dụng đất và giao đất,
quản lý rừng đầu nguồn và phân loại đất lâm nghiệp, cải thiện giống cây trồng trên
nương, cải tiến chăn nuôi, tăng cường dịch vụ khuyến nông và đào tạo.
Dự án phát triển nông thôn Cao Bằng, Bắc Cạn thực hiện các hoạt động quy

hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp, tăng cường kỹ năng nông lâm kết hợp cho 41
bản với 1.155 người tham gia bao gồm các kỹ thuật viên nông nghiệp, quản lý trồng
trọt và lập kế hoạch phát triển thôn bản, đồng thời phát triển được 612 mơ hình ở
Bắc Cạn và 89 mơ hình ở Cao Bằng.
Trong những năm gần đây, các chương trình và dự án nơng lâm nghiệp như
dự án PAM, dự án trồng rừng Việt - Đức (KWF) tại Lạng Sơn, Bắc Giang, Thanh
Hoá, Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để phương pháp đánh giá
nơng thơn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên cứu của Đinh Văn
Đề, Nguyễn Hữu Tân, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Phúc Cường... cũng đã tiến hành ở
một số địa phương, có những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất
định.


17

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc xây dựng phương án
quy hoạch sử dụng đất tại xã Tân Hội – huyện Đức Trọng – tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2012 – 2020.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất tại xã Tân
Hội huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
- Xây dựng phương án cho quy hoạch sử dụng đất ở xã Tân Hội huyện Đức
Trọng tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012 - 2020.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã
- Hiện trạng quản lý, sử dụng đất
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành và lĩnh vực
- Các chính sách, pháp luật liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn trong lĩnh vực nghiên cứu nông lâm nghiệp của xã Tân Hội huyện
Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
2.3.1. Cơ sở lý luận xây dựng phương án sử dụng đất xã Tân Hợi
2.3.2. Điều tra, phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất qua các thời kỳ
2.3.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai


18

2.3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
2.3.3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2006-2011 và tình hình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước (2002-2011)
2.3.4. Đánh giá tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất trong các ngành, các
lĩnh vực
2.3.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai
2.3.4.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất đai
2.3.5. Xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất cho xã giai đoạn 20122020
2.3.5.1. Định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
2.3.5.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
2.3.5.3. Định hướng sử dụng đất của các ngành
2.3.5.4. Định hướng kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2012-2017)

2.3.5.5. Dự tính nhu cầu đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch
2.3.5.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý SDĐ bề n vững xã Tân Hội
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và Phương pháp luận
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao
nhằm khai thác các tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, nguồn lao
động sẵn có. Để đạt được mục đích đó cần phải thông qua việc phân phối và tái
phân phối quỹ đất của cả nước, cần phải tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất cùng
với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả đối với đất, sản
xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch là công tác hoạch định cho tương lai dựa trên phân tích quá khứ
và đánh giá hiện tại nên phải được thực hiện trên quan điểm động cho một đối
tượng cụ thể là cấp xã.
Công tác quy hoạch phải đảm bảo những đặc tính: Tính ưu tiên, tính tiết kiệm,
tính tích cực và phải có tính chất chỉ đạo trong thực tiễn.


19

Công tác quy hoạch cấp vi mô phải đảm bảo tính tham gia của cộng đồng địa
phương và sự chỉ đạo của cấp trên ở một mức độ hợp lý. Phù hợp với chính sách,
quy hoạch cấp trên (cấp tỉnh) và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng,
tận dụng được lợi thế của địa phương và có tính địa phương nhất định.
Là cơng tác quy hoạch nhằm phát triển kinh tế xã hội cho nên vừa phải đảm
bảo tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn, vừa phải đảm bảo phát triển
các chuyên ngành riêng. Phát triển lâm – nông nghiệp nhưng phải cùng với các ngành
khác để bảo đảm phát triển chung trên quan điểm cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
thơn miền núi.
Ngồi ra, quy hoạch phải đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế, xã

hội, mơi trường trong đó phát triển phải nằm trong tổng thể các yếu tố bên ngồi
(chính sách, quy hoạch cấp trên, các chương trình dự án…) với mối quan hệ với các
yếu tố bên trong (sinh thái, nhân văn).
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa
Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc nhằm thu thập các
nguồn tài liệu thứ cấp hiện có trên địa bàn, bao gồm:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của xã và của huyện.
+ Các loại bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng của huyện và
tỉnh
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Trọng đến năm
2020
+ Số liệu kiểm kê đất đai năm 2006 và năm 2011 của xã và của huyện
+ Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành
+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Niên giám thống kê huyện Đức Trọng năm 2011
2.4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
a. Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia:


20

- Sử dụng phương PRA (đánh giá nơng thơn có sự tham gia) để điều tra, phân
tích về hiện trạng quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên đất, vai trò và mức độ tham
gia của người dân địa phương trong việc sử dụng tài nguyên đất, những thuận lợi và
khó khăn hiện nay trong việc quy họach cũng như nhu cầu, nguyện vọng của người
dân trong sản xuất và đời sống.
- Phân tích chi phí và thu nhập trên một ha của các mơ hình sử dụng đất chủ
yếu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả các mơ hình sử dụng đất.

b. Phương pháp điều tra chuyên đề:
Phương pháp điều tra chuyên đề được sử dụng để điều tra bổ sung các thơng
tin khơng có trong tài liệu RRA (phương pháp điều tra nhanh) tại các thôn, bản theo
các lĩnh vực:
- Lĩnh vực trồng trọt điều tra theo các chỉ tiêu: Tình hình giao đất nơng
nghiệp, các thơng tin về cây trồng, năng suất và sản lượng cây trồng của xã, tình
hình sâu bệnh hại tổn thất cây trồng, thông tin về khuyến nông, khuyến lâm.
- Lĩnh vực về chăn ni điều tra các chỉ tiêu: Tình hình chăn nuôi của xã, các
chủng loại giống, bãi chăn thả, tình hình dịch bệnh, tình hình cải tạo giống vật nuôi
của xã, thông tin về khuyến nông, khuyến lâm thôn bản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp điều tra các chỉ tiêu: Tình hình sử dụng đất lâm
nghiệp, tình hình giao đất lâm nghiệp, tình hình quản lý rừng, tình hình đầu tư và
phát triển rừng, tình hình lợi dụng rừng, tình hình bảo vệ rừng.
c. Phương pháp đánh giá đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ:
Tài nguyên đất đai của xã Tân Hội được điều tra đánh giá trên bản đồ tài
nguyên đất tỷ lệ 1:10.000 và bản đồ nơng hố tỷ lệ 1:100.000 kết hợp với điều tra
bổ sung ngoài thực địa theo phương pháp phân loại của FAO - UNESCO. Với các
nguyên tắc chủ yếu sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại đất
được sử dụng cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên những loại đất khác nhau.


21

- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi đưa vào sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan đến nhiều loại sử dụng đất.

Điều tra và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp xã là đánh giá
chi tiết tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên rừng phục vụ công tác quy hoạch sử
dụng đất lâm nơng nghiệp có hiệu quả và bền vững với các nội dung chủ yếu sau:
- Thống nhất ranh giới trên bản đồ và thực địa quản lý hành chính cấp tỉnh,
huyện và xã theo Quyết định số: 364/CP ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch
Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết đất đai có liên
quan đến địa giới hành chính.
- Thống nhất ranh giới phân chia theo xã và từng thôn bản.
- Xác định ranh giới các loại đất, loại rừng bao gồm đất canh tác nơng nghiệp,
đất lâm nghiệp.
- Tính tốn diện tích của các kiểu hình sử dụng đất như: Diện tích đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thổ cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
- Đánh giá phân tích hiệu quả sử dụng đất.
Các bước tiến hành:
- Sử dụng tài liệu có sẵn như bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ hiện trạng
và các tài liệu có liên quan.
- Căn cứ vào bản đồ, tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất trên thực địa,
khoanh vẽ xác định ranh giới xã, thôn và các kiểu sử dụng đất.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nông nghiệp.
Phương pháp tiến hành:
- Tiến hành điều tra theo tuyến (đi lát cắt) và khảo sát điểm cụ thể có sự tham
gia của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thơn sau đó tổng
hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã.
- Vẽ bản đồ được thực hiện theo 2 bước.


22

Bước 1. Hoàn chỉnh bản đồ ngoại nghiệp bằng cách chuyển hoạ ranh giới các
loại đất, loại rừng và bổ sung địa hình địa vật lên bản đồ. Ghi các kết quả của các lơ

khoảnh trạng thái và tính tốn diện tích trên giấy kẻ ơ li.
Bước 2. Xây dựng bản đồ thành quả tỷ lệ 1:10.000 theo quy phạm của Viện
điều tra quy hoạch rừng năm 1984.
Sau khi hoàn chỉnh bản đồ tiến hành họp thơn để trình bày kết quả, thảo luận
và củng cố thông tin thu thập trên bản đồ.
d. Chọn điểm và hộ gia đình điều tra:
* Chọn thôn điều tra:
Trong xã chọn 3 thôn đại diện để điều tra với các tiêu chí:
- Địa hình: khơng q phức tạp, đại diện cho địa hình chung của tồn xã.
- Sử dụng đất: có đầy đủ các kiểu sử dụng đất lâm - nông nghiệp.
- Dân cư và dân tộc: có mật độ dân trung bình so với tồn xã và phân bố
tương đối đồng đều; có đầy đủ các thành phần dân tộc trong xã.
- Trình độ dân trí và trình độ phát triển trung bình đại diện cho toàn xã.
* Phương pháp chọn hộ phỏng vấn:
Mỗi thơn chọn 10 hộ để phỏng vấn, trong đó 4 hộ nghèo, 3 hộ trung bình, 3 hộ
khá, giàu. Việc phân loại hộ gia đình có thể kế thừa các tài liệu đã phân loại của Phòng
Thống kê hoặc của xã. Trong trường hợp xã chưa phân loại hộ gia đình thì trong q
trình thảo luận nhóm sẽ phân chia sơ bộ hộ gia đình làm 3 nhóm: Nhóm 1 có điều kiện
tốt nhất, nhóm 2 có điều kiện trung bình, nhóm 3 có điều kiện kém nhất. Trên cơ sở đó
tiến hành rút mẫu ngẫu nhiên các loại hộ gia đình từ các nhóm theo số lượng đã đề ra.
* Phương pháp phỏng vấn hộ:
Xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi bán định hướng để tìm hiểu tình
hình sử dụng đất đai hộ gia đình, những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và biện
pháp giải quyết.


23

* Phương pháp
- Tiến hành điều tra theo tuyến (đi lát cắt) và khảo sát điểm cụ thể có sự tham

gia của người dân để xác định các loại hình sử dụng đất của từng thơn sau đó tổng
hợp trên sơ đồ mặt cắt về sử dụng đất của xã.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Số liệu hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất được tổng hợp theo phương
pháp thống kê và ghi vào trong các mẫu biểu trong phần phụ lục.
- Hiệu quả kinh tế các mơ hình sử dụng đất được tính tốn theo phương pháp
tĩnh đối với các loài cây ngắn ngày và phương pháp động áp dụng cho các loài cây
lâu năm như cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp như sau:
a. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố kinh tế và kết quả độc lập là tương đối và không chịu tác động
của các nhân tố thời gian, mục tiêu đầu tư và bị động của giá trị đồng tiền.
Công thức tính:
+ Tính lợi nhuận: P = Tn - CP
+ Hiệu quả vốn đầu tư: PV 
-P:

P
100
Vdt

Là tổng lợi nhuận trong một năm

- Tn : Tổng thu nhập trong một năm
Trong đó:

- CP : Là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong một năm
- Pv : Là hiệu quả vốn đầu tư trong một năm
- Vdt: Là tổng vốn đầu tư trong một năm

b. Phân tích hiệu quả kinh tế bằng phương pháp động

Coi các yếu tố về chi phi và kết quả có mối quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời
gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu được tập hợp và tính tốn bằng hàm: NPV,
BCR, IRR trong chương trình Excel 7.0
Giá trị hiện tại thuần tuý (NPV) là hiệu số giữa thu nhập và chi phí thực hiện
các hoạt động sản xuất trong các mơ hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm
hiện tại. Chỉ tiêu NPV phản ánh quy mô lợi nhuận trên một đơn vị diện tích trong


24

một năm hay trong một chu kỳ và thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế
của các mô hình kinh tế hay các phương thức canh tác. NPV càng cao thì hiệu quả
càng cao.
n
 Ct
NPV   Bt t
t 1 (1 i)

(2.1)

- NPV: Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng
- Bt : Là giá trị thu nhập ở năm thứ t
Trong đó:

- Ct : Là giá trị chi phí ở năm thứ t
- i : Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất vay vốn
- t : Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất

Tỷ lệ thu nhập so với chi phí (BCR) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư và được tính tốn theo cơng thức sau

n


BCR 

t 1
n


t 1

Bt

t
(1 r)

(2.2)

Ct

t
(1 r)

Mơ hình canh tác chỉ đem lại hiệu quả khi BCR > 1. Mơ hình nào có BCR
càng lớn thì càng hiệu quả.
Tỷ lệ hồn vốn nội bộ (IRR) là chỉ tiêu thể hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của
mơ hình đầu tư, nếu vay vốn với lãi suất bằng với chỉ tiêu này thì mơ hình hòa vốn.
 Ct
NPV   Bt
t

t 1 (1 IRR)
n

(2.3)

Tiêu chuẩn đánh giá IRR: IRR>r là mơ hình có lãi; IRR=r mơ
hình hồ vốn; IRR

×