Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số phương pháp dạy bảng nhân chia môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.97 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số biện pháp dạy bảng nhân, chia lớp 3

TĨM TẮT SÁNG KIẾN
Mơn Tốn là một trong những môn học được tất cả mọi cấp học đều quan
tâm. Với học sinh tiểu học, mơn tốn có vai trò quan trọng trong thực tiễn cuộc
sống, giúp học sinh học các mơn khác tốt hơn.
Căn cứ vào trình độ nhận thức toán học của học sinh tiểu học về đặc điểm
phát triển chương trình tiểu học ở Việt Nam đầu thế kỉ XXI. Việc dạy học toán
ở bậc tiểu học được phân chia thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn các lớp 1, 2, 3.
- Giai đoạn các lớp 4, 5.
Với học sinh lớp 3, nói chung các em có đầy đủ các đặc điểm của học sinh
lớp 1 và lớp 2 nên việc cung cấp kiến thức ban đầu cho các em rất quan trọng.
Mặt khác, toán lớp 3 ở cuối giai đoạn toán 1, 2, 3 nên phải góp phần hồn thiện,
ơn tập, hệ thống hóa các kiến thức và kĩ năng cơ bản của cả giai đoạn các lớp 1,
2, 3 đồng thời chuẩn bị cho học sinh các năng lực và tâm thế để chuyển sang
giai đoạn các lớp 4, 5. Giai đoạn phát triển tiếp theo, đặc biệt là phát triển năng
lực tư duy và kĩ năng thực hành của học sinh. Vì vậy giúp học sinh học tốt tốn
lớp 3, chính là nền tảng vững chắc để giúp các em học tốt mơn tốn của các lớp
sau.
Nghiên cứu chương trình tốn lớp 3 tơi thấy rằng các bảng nhân, chia 6,7, 8,
9 là nội dung chính, là nền tảng giúp các em biết thực hiện nhân, chia số có 2,
3, 4, 5 chữ số với(cho) số có một chữ số; tìm một trong các phần bằng nhau của
một số, tìm và giải đúng các phép tính trong các bài tốn có lời văn.

1


Trong đó thuộc các bảng nhân, chia 6,7, 8, 9 là kĩ năng quan trọng nhất mà


tất cả học sinh phải nắm vững thì mới tiếp tục học tốt được các nội dung kiến
thức trong Toán 3.
Xác định được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của vấn đề, trong năm học
2014 – 2015 tôi đã quyết định đi sâu nghiên cứu “Một số biện pháp dạy bảng
nhân, chia lớp 3” nhằm nâng cao chất lượng, giúp học sinh học tốt hơn bảng
nhân, chia 6,7, 8, 9 ở lớp 3.
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến và vận dụng các biện pháp
mới trong việc dạy học mơn Tốn ở lớp chủ nhiệm và phổ biến tới các đồng
nghiệp thực hiện trong tồn khối, chúng tơi nhận được kết quả rất khả quan.
Qua các tiết dự giờ của đồng nghiệp trong khối, tơi thấy khả tính tốn nhân,
chia của các em tiến bộ vượt trội. Nhiều em giơ tay xin được nói trước lớp, kĩ
năng diễn đạt cũng tốt hơn, các em cũng rất mạnh dạn khi nhận xét và chỉ ra lỗi
của bạn. Qua các đợt kiểm tra bài làm của các em có chất lượng cao hơn. Bản
thân giáo viên không thấy mệt, căng thẳng khi dạy học.
Khi thực hiện theo phương pháp này, tôi nhận thấy học sinh lớp tơi rất
thích học phân mơn Tốn. Giờ học đã trở nên nhẹ nhàng. Những học sinh chưa
đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng ít nhiều cũng biết làm được một số bài tập trong
chương trình. Khơng cịn hiện tượng nhầm lẫn khi làm bài. Với những kinh
nghiệm ở lớp mình, tơi cũng phổ biến rộng rãi tới các đồng nghiệp trong khối
và được mọi người tán thành, cùng áp dụng. Với bài kiểm tra các kì sau bài làm
của cả khối tiến bộ rõ rệt.
Đề nghị Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục trang bị Nhà xuất bản Giáo dục phát
hành thêm sách tham khảo cho giáo viên. Thường xuyên mở các chuyên đề về
đổi mới phương pháp dạy học hướng dẫn giáo viên làm quen và sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại.

2


MƠ TẢ SÁNG KIẾN


1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Nghiên cứu SGK Toán 3
Cụ thể khi nghiên cứu và tìm hiểu SGK Tốn lớp 3, tơi nhận thấy bảng nhân,
chia 6, 7, 8, 9 được giới thiệu sau khi đã ôn tập các bảng nhân, chia đã học ở
lớp 2 và được giới thiệu từng bảng nhân, chia xen kẽ với những bài tốn về
nhân, chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số với (cho) số có một chữ số (nhân, chia ngồi
bảng)
Vì vậy dạy học giúp học sinh nắm vững kiến thức từ các bảng nhân, chia đầu
tiên trong chương trình Tốn 3 là rất quan trọng, giúp học tốt các bài sau.
1.2. Chuẩn bị bài dạy
Nhận thấy được điều đó nên ngay từ bài Bảng nhân, chia 6 tôi đã hướng
dẫn tỉ mỉ từng thao tác để các em hiểu và nhớ một cách chắc chắn các phép
nhân, chia trong bảng. Và cũng để từ đó, các em có cơ sở khoa học để học
nhanh và dễ dàng hơn các bảng nhân, chia sau và nhân, chia ngồi bảng.
Để làm được điều đó đạt kết quả, tôi đã nghiên cứu kĩ bài trước khi lên lớp,
suy nghĩ đặt câu hỏi nâng cao cho học sinh có năng khiếu. Trong một tiết học,
giáo viên cần tập trung những tình huống, phương tiện dạy học sẵn có, nội
dung bài tập được sắp xếp một cách hệ thống từ dễ đến khó để các em tiếp thu
bài thuận lợi hơn. Và trong mỗi tiết học, giáo viên luôn giữ vai trò là người tổ
chức, hướng dẫn giúp đỡ học sinh. Còn học sinh thực sự làm việc, mỗi học sinh
đều có kết quả do chính mình làm ra.
3


2.Thực trạng của vấn đề:
Khi dạy các bảng nhân, chia lớp 3, với cách làm cũ là học sinh chủ yếu dựa
vào thao tác đồ dùng để phát hiện kiến thức, như vậy sẽ rất tốn thời gian. Mặt
khác lại khơng phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong nhận
thức, phát hiện kiến thức mới, học sinh được thực hành ít.

Ví dụ: Để lập được phép tính 6 × 1 = 6, giáo viên u cầu học sinh lấy một
tấm bìa có 6 chấm trịn.
- Hỏi: 6 chấm tròn lấy một lần bằng mấy?
- Học sinh: 6 lấy một lần bằng 6, ta được phép tính 6 × 1= 6. Tương tự như
vậy với các phép tính 6 × 2 ; 6 × 3; ...
Do vậy , kết quả kiểm tra cuối học kì I của lớp tơi như sau:
Sĩ số
28

Giỏi
SL

Khá
%

5
17,9
2.1. Hình thành phép tính.

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

6

21,4

15

53,6

2

7,1

Khi dạy một bảng nhân hay một bảng chia bất kì trong một phạm vi nào, tôi
thường dạy thông qua các thao tác sau:
+ Hình thành phép tính.
+ Hiểu và thuộc phép tính.
+ Luyện tập làm tính và ghi nhớ kiến thức (qua thao tác viết, nghe, nói rồi đến
ghi nhớ)
+ Trị chơi
Các thao tác này có thể đan xen vào nhau để học sinh đỡ nhàm chán và làm
việc máy móc.
Với đối tượng là học sinh lớp 3, các em cịn nhỏ, có trực quan bằng đồ dùng
thì các em mới dễ hiểu và nhớ lâu được. Do đó khi dạy học sinh hình thành
bảng nhân hay chia, tơi đều sử dụng đồ dùng trực quan giúp các em hình thành
và tìm ra kết quả phép tính. Tuy nhiên, với học sinh lớp 3, các em đã có kinh

nghiệm sử dụng đồ dùng để tự lập bảng nhân hay bảng chia khi học ở lớp 2. Vì

4


vậy, khi hướng dẫn học sinh tự lập bảng nhân hay bảng chia giáo viên vẫn nên
yêu cầu học sinh sử dụng đồ dùng học tập ở mức độ nhất định.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh tự lập bảng nhân 6, tơi u cầu học sinh dùng
các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn để tự lập được các phép nhân:
6× 1=6 ;

6 × 2 = 12

;

6 × 3 = 18.

Sau đó học sinh nêu nhận xét để từ 6 × 2 = 12 suy ra được 6 × 3 = 18.
Chẳng hạn:
- Học sinh lấy 3 tấm bìa có 6 chấm trịn, nêu 6 lấy 3 lần, ta có 6 × 3.
Cũng từ 3 tấm bìa này, học sinh nhận thấy 6 × 3 chính là 6 × 2 + 6.
Vậy 6 × 3 = 6 × 2 + 6 = 12 + 6 = 18
Bằng cách này, học sinh có thể khơng cần sử dụng đồ dùng mà vẫn lập tiếp
được các phép tính thuộc bảng nhân 6.
Ví dụ: 6 × 4 = 6 × 3 + 6 = 18 + 6 = 24, ...
Khi có học sinh chưa tự lập được phép nhân mới, tôi vẫn cho học sinh sử
dụng đồ dùng để lập phép nhân mới và đó cũng là để giải thích mối quan hệ
giữa phép nhân liền trước với phép nhân tiếp sau.
(6 × 5 = 6 × 4 + 6 = 24 + 6 = 30)
Hay khi tự lập bảng chia, tôi hướng dẫn học sinh dựa vào bảng nhân tương

ứng với phép chia theo nhóm để lập:
Ví dụ: Khi học sinh lập bảng chia 6, tôi hướng dẫn học sinh nhận biết
phép chia đầu tiên của bảng là 6 : 6 = 1, đến phép chia thứ hai, học sinh có thể
tự lập theo cách làm như sau:
Cho học sinh lấy 2 tấm bìa (mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn) để từ đó có 6 × 2
=12 (đây là phép nhân tương ứng với phép chia cần lập).
Yêu cầu học sinh lấy 12 chấm tròn chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 6
chấm trịn thì được 2 nhóm để có 12 : 6 = 2
Làm tương tự để có 18 : 6 = 3 ; 24 : 6 = 4
Cũng có thể yêu cầu học sinh chỉ sử dụng các phép nhân tương ứng (trong
bảng nhân đã học) và từ nhận xét rút ra từ các phép tính đầu bảng: “ Khi số bị

5


chia tăng lên 6 đơn vị thì thương số tăng thêm 1 đơn vị để lập tiếp các phép tính
cịn lại trong bảng chia”
Đến phép nhân và phép chia trong phạm vi 7, 8, 9. Các em đã hiểu bản chất
phép nhân và nắm được mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia.
Chính vì vậy tơi hướng dẫn các em hình thành bảng chia từ bảng nhân.
Ví dụ: Khi dạy bài Bảng chia 7.
7× 1=7

vậy

7:7=?

7 × 2 = 14

vậy


14 : 7 = ?

7 × 3 = 21 vậy 21 : 7 = ?
2.2. Hiểu và thuộc phép tính.
Khi dạy một bài bảng nhân hay bảng chia tôi thường dành một số phút để
học sinh ghi nhớ bằng cách:
Học sinh đọc bảng nhân, chia nhiều lần (được xóa - che một số phép tính)
Ví dụ: Bảng nhân 6
... × 1 = 6

6 × ...= 12

6 × 3 = 18

... × ...= 24

6 × 5 = ...

6 × ...= 42

Yêu cầu học sinh quan sát và nhận xét đặc điểm của các phép tính trong bảng.
Ví dụ: Bảng nhân 6
- Em hãy nhận xét cho cô thừa số thứ nhất?(đều là 6)
- Em hãy nhận xét cho cô thừa số thứ hai ?(dãy số thứ tự từ 1 đến 10)
- Nhận xét tích? (Dãy số cách đều 6, bắt đầu từ 6, kết thúc là 60).
- Từ các nhận xét đó, em rút ra kết luận gì?(Khi thừa số thứ hai tăng 1 đơn vị
thì tích của phép nhân tăng lên 6 đơn vị).
Tôi đã cho học sinh học thuộc phép tính thơng qua nghe, nhìn, viết, đọc để
thuộc từng kết quả phép tính.

- Thuộc thơng qua nghe: Nghe cơ, bạn đọc.
- Thuộc thơng qua nhìn: Nhìn cơ viết
- Thuộc bằng cách đọc.
- Thuộc bằng cách viết.
6


Sau đó, tơi cũng che một số kết quả cho học sinh đọc rồi đi đến xóa tồn bộ
kết quả, yêu cầu học sinh đọc đến thuộc.
2.3. Luyện tập làm tính để ghi nhớ kiến thức.
Tơi đã nghiên cứu kĩ nội dung từ các bài tập để sắp xếp thứ tự từ dễ đến khó,
trên cơ sở SGK- Có sự sắp xếp phù hợp (nếu cần thiết).
Cuối mỗi bài tập, tôi đều chốt lại những kiến thức cơ bản cho các em và có
câu hỏi nâng cao ở phần củng cố kiến thức.
Khi chữa bài, tôi thường cho các em chữa bằng cách viết hoặc đọc, học sinh
dưới lớp soát bằng cách nghe, nhìn.
Ngồi ra, tơi thường xây dựng cho các em dạng bài tập có phép tính trong
phạm vi vừa học và đã học.
Ví dụ: Bài tập điền vào chỗ chấm.
6 × 2 = …..

6 × 0 = …..

Hỏi: Trong các phép tính các em vừa học, những phép tính nào thuộc bảng
nhân 6?
Vậy từ bài tập đó, các em một lần nữa lại nêu riêng các phép tính trong bảng
nhân 6.
- Hỏi: Qua biểu thức 2 × 3 × 4 = 24. Các em đã sử dụng bảng nhân nào để tìm
ra kết quả?
Vậy các em đã áp dụng cả kiến thức cũ và mới trong tiết học.

2.4. Trị chơi.
Tơi nhận thấy trong bảng nhân, chia các phép tính được liệt kê theo một trật
tự lơgic. Song để học sinh nói ngay được kết quả của một phép tính bất kì là
q trình địi hỏi cao hơn nên cần thay đổi nhiều hình thức. Vì thế để giúp học
sinh nói ngay được kết quả bất kì, tơi tổ chức cho học sinh chơi trị chơi.
Cho tìm nhanh kết quả phép tính bằng cách: Giáo viên nêu phép tính, học
sinh nói ngay kết quả hoặc học sinh này nêu phép tính học sinh khác nêu ngay
kết quả.
Ví dụ: 6 nhân 3 bằng bao nhiêu?
6 lấy 5 lần bằng bao nhiêu?
7


Học sinh thi nối số với các phép tính có sẵn trong ơ vng với kết quả
trong vịng trịn.
6 9

6 8

42

3
0

6
1
8

6 5


7
2

6 3
4
8

5
4

6 7

6 0

- Trò chơi tiếp sức (cá nhân, nhóm) thi tìm nhanh kết quả phép tính, thi viết
được nhiều phép tính trong bảng.
- Vận dụng các cách làm trên, tôi đã giúp các em nắm được tương đối các bảng
nhân, bảng chia.
Như đã đề cập ở trên, trong quá trình dạy học các bảng nhân, chia 6, 7, 8, 9
SGK, tôi đã thực hiện dạy xen kẽ nhân và chia ngồi bảng (nhân số có hai hoặc
ba chữ số với số có một chữ số có nhớ) khơng q một lần. Chia số có hai hoặc
ba chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư) nhằm mục đích.
- Tăng cường thực hành, ứng dụng kiến thức mới được học (các bảng nhân,
bảng chia) ở phạm vi rộng hơn (ở ngồi bảng tính đã học) thực hiện khơng chỉ
học để biết mà cịn “ học để làm”- “ học gắn với hành”.
- Trang bị cho học sinh (từ đầu lớp 3) kĩ thuật nhân, chia để sớm hình thành và
rèn luyện kĩ năng thực hành tính (nhân và chia) góp phần thực hiện một số mục
tiêu quan trọng nhất của việc dạy học mơn Tốn 3 nói riêng và mơn tốn Tiểu
học nói chung.
Có thể nói, cùng với việc dạy học kĩ năng cộng, trừ ở lớp 2, thì đây là sự

triển khai tiếp tục trang bị sớm kĩ năng tính để tăng cường rèn luyện kĩ năng
thực hành ứng dụng toán học trong giải quyết những vấn đề cuộc sống gần gũi
với học sinh Tiểu học, giúp học sinh sớm nhận ra ích lợi của việc học tính gây
được hứng thú học tập cho học sinh.
8


3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
Ví dụ: Dạy bài - Bảng chia 8
3.1. Kiểm tra bài cũ: Luyện tập bảng nhân 8
Giáo viên treo hai bảng phụ ghi nội dung bài 1 và bài 2.
* Bài 1: Điền số.
8 × ... = 32

8 × 0 = ...

... × 6 = 48

8 × ... = 80

8 × 9 = ...

... × 10 = 80

* Bài 2: Điền dấu > , < , =
8 × 3 ... 8 × 4

8 × 5 ... 8 × 1

6 × 8 ... 8 × 6


8 × 0 ... 8

- Hai học sinh lên bảng làm bài tập.
- Kiểm tra miệng học sinh dưới lớp với “ bảng nhân 8”.
Chữa bài 1:
-

Nhận xét bài làm của bạn.

-

Hỏi: Tại sao em điền số 0 ở trường hợp 8 × 0 = ... và 0 × 8 (vì 0 nhân với

bất kì số nào kết quả cũng bằng 0)
Chữa bài 2:
-

Một học sinh nhận xét bài làm của bạn.

-

Hỏi: Tại sao em điền dấu < , =, > , < ?

-

Học sinh giải thích: Vì 8 × 3 = 24, 8 × 4 = 32.
Mà 24 < 32 nên 8 × 3 < 8 × 4
6 × 8 = 48
8 × 6 = 48 nên ta suy ra 6 × 8 = 8 × 6

Hỏi: Bạn nào có cách làm khác khơng?

-

Học sinh giải thích:

8 lấy 3 lần nhỏ hơn 8 lấy 4 lần nên 8 × 3 < 8 × 4.
Nếu thừa số thứ nhất cùng là 8 thì phép tính nào có thừa số thứ hai lớn hơn
thì lớn hơn.
-

Dựa vào tính chất giao hốn trong phép nhân ta có 6 × 8 = 8 × 6
9


3.2. Dạy bài mới.
Lập bảng chia 8
- Yêu cầu: Học sinh lấy đồ dùng học tập mơn Tốn (những tấm bìa có 8 chấm
trịn để lên bàn).
- Học sinh lấy một tấm bìa có 8 chấm trịn - đồng thời giáo viên cũng đính một
tấm bìa tương tự lên bảng.
- Hỏi: 8 chấm tròn lấy 1 lần bằng mấy?(bằng 8)
- Giáo viên: 8 lấy một lần có nghĩa là 8 × 1 = 8 (gắn đồ dùng trực quan lên
bảng).
- Giáo viên chỉ vào tấm bìa có 8 chấm trịn và hỏi:
Lấy 8 chấm trịn chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 8 chấm trịn thì được mấy
nhóm?
Cần giải thích rằng : “Nếu lấy 8 chấm trịn chia thành nhóm, mỗi nhóm có 8
chấm trịn thì ta được 1 nhóm, suy ra 8 chia 8 được 1”
- Giáo viên viết lên bảng phép tính. 8 : 8 = 1 rồi chỉ vào phép nhân và phép chia

trên bảng. Giáo viên gọi học sinh đọc: tám nhân một bằng tám ; tám chia tám
bằng một.
- Giáo viên: Đã có 1 tấm bìa có 8 chấm trịn - Lấy thêm một tấm bìa nữa và hỏi
tám lấy hai lần bằng mấy?
- Học sinh trả lời: Tám lấy hai lần bằng 16
- Giáo viên viết lên bảng 8 × 2 = 16
- Giáo viên chỉ vào hai tấm bìa, mỗi tấm bìa có 8 chấm tròn và hỏi:
- Lấy 16 chấm tròn chia thành các nhóm, mỗi nhóm có 8 chấm trịn thì được
mấy nhóm? (giải thích kết quả trực quan 16 chấm trịn chia thành nhóm mỗi
nhóm có 8 chấm trịn thì được 2 nhóm )
- Học sinh nêu phép chia 16 : 8 = 2
- Giáo viên ghi lên bảng 16 : 8 = 2
- Giáo viên chỉ vào phép nhân (8 × 2 = 16) và phép chia (16 : 2 = 8) và gọi học
sinh đọc hai phép tính 8 × 2 = 16; 16 : 2 = 8.

10


- Tiến hành tương tự với trường hợp sau: Được 8 × 3 = 24; 24 : 8 = 3 (học sinh
tự nêu 2 phép tính )
- Hỏi: Em làm thế nào để biết được 24 : 8 = 3?
(Dựa vào thao tác đồ dùng vừa làm và dựa vào bảng nhân 8)
- Giáo viên: Có nhiều cách để ta tìm được kết quả của phép chia trong bảng
chia 8 (như đã nêu trên). Tuy nhiên, nếu chỉ dựa trên thao tác bằng đồ dùng để
tìm kết quả thì rất lâu. Vì vậy, các em nên dựa vào bảng nhân 8 để tìm kết quả.
- Giáo viên: Các em vừa lập được 3 phép tính chia trong bảng chia 8 – Các
phép tính cịn lại các em dựa vào bảng nhân 8 để lập tiếp.
- Phát phiếu thảo luận cho học sinh, yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm đơi
để tìm kết quả các phép chia cịn lại trong bảng chia 8.
- Học sinh nêu công thức nhân 8 rồi tự lập công thức chia 8 tương ứng

- Gọi một học sinh đọc toàn bộ bảng chia 8.
- Hỏi: Các em cho cơ biết, cơ trị mình vừa lập xong bảng chia mấy?
- Để ghi nhớ: Học sinh đồng thanh đọc bảng chia 8 hai lần.
- Giáo viên xóa (che) kết quả trên bảng yêu cầu học sinh đọc lại bảng chia 8.
- Giáo viên đề nghị học sinh nhìn lên bảng nhận xét cho cơ
- Số chia trong các phép chia ? (đều là 8). Số bị chia?(dãy số cách đều 8, bắt
đầu là 8 và kết thúc là 80).
- Hỏi:Thương của phép chia?(là dãy số thứ tự từ 1 đến 10).
- Giáo viên: Em có nhận xét gì từ dãy các phép tính này? (khi số bị chia tăng
lên 8 đơn vị thì thương tăng lên 1 đơn vị).
- Giáo viên che một số kết quả, yêu cầu học sinh đọc.
- Che toàn bộ kết quả và yêu cầu học sinh đọc.
- Che số bị chia, số chia, yêu cầu học sinh đọc.
-Yêu cầu một học sinh đọc lại bảng chia 8, giáo viên khôi phục lại bảng chia 8
trên bảng, cả lớp theo dõi.
3.3.Luyện tập thực hành.
Bài 1:
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1.(Tính nhẩm)
11


- Học sinh nối tiếp nhau đọc kết quả, giáo viên ghi bảng (bảng phụ).
- Hỏi: Trong các phép tính này, phép tính nào thuộc bảng chia 8 các em vừa
học?
- Một lần nữa học sinh nêu miệng các phép chia 8.
- Giáo viên giữ lại các phép tính:
48 : 8 = 6




56 : 8 = 7

48 : 6 = 8



56 : 7 = 8

- Em có nhận xét gì qua hai cặp phép tính trên? (số bị chia giống nhau, số chia
và thương khác nhau).
- Vậy từng cặp phép tính này có liên quan gì với nhau và liên quan như thế
nào? Chúng ta cùng tìm hiểu ở bài tập số 2.
Bài 2:
- Học sinh nêu yêu cầu bài 2. (Tính nhẩm).
- Giáo viên cho học sinh làm bài vào phiếu học tập.
-

Giáo viên chuẩn bị nội dung bài vào bảng phụ – 1 học sinh làm bài vào

bảng phụ.
- Chữa bài:
- Nhận xét bài trên bảng.
- Kiểm tra kết quả của cả lớp (đổi chéo phiếu học tập).
- Giáo viên giữ lại cột thứ 3 yêu cầu học sinh quan sát và đưa ra nhận xét :
8 × 6 = 48

48 : 8 = 6

48 : 6 = 8


- Học sinh nhận xét: Trong một phép nhân, nếu lấy tích chia cho thừa số này
thì được kết quả là thừa số kia.
- Vậy chúng ta vừa giải quyết vấn đề đưa ra ở bài tập 1 (2 phép chia 48 : 8 = 6
và 48 : 6 = 8 cùng liên quan đến một phép nhân 8 × 6 = 48)
Do đó, dựa vào phép nhân 8 × 6 = 48, ta có thể tìm ngay được kết quả của 2
phép chia 48 : 6 = 8 và 48 : 8 = 6.
Bài 3:
- Hai học sinh đọc đề bài.
- Một học sinh tóm tắt trên bảng phụ.
12


- Yêu cầu học sinh làm bài ra vở và một học sinh làm bài vào bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, nhận xét một số bài làm trong vở của học sinh.
Chữa bài:
- Mời các em nhìn lên bảng nhận xét bài làm của bạn.
- Học sinh làm, đọc - 1 học sinh nhận xét.
- Hỏi: Ngoài câu trả lời như bạn, em có câu trả lời nào khác? (Gọi 2 học sinh
nêu câu trả lời khác).
- Giáo viên giữ nguyên bài tập 3 trên bảng
Bài 4:
- Hai học sinh đọc đề bài.
- Hai học sinh đọc tóm tắt bài trên bảng.
- Một học sinh lên bảng làm bài - Cả lớp làm bài vào vở.
- Giáo viên quan sát và nhận xét một số bài.
Chữa bài :
- Tương tự như bài tập 3- Giáo viên giữ nguyên bài tập 4 trên bảng.
- Yêu cầu học sinh nhận xét 2 phép tính của bài tập.
- (Hai phép tính giống nhau, chỉ khác nhau tên đơn vị).
- Hỏi: Vì sao?

-Vì ở bài tập 3 - 32 mét được chia thành 8 phần bằng nhau, còn ở bài tập 4 - 32
mét được chia thành nhóm 8.
- Vậy để trả lời đúng và ghi tên đơn vị đúng, em cần chú ý đến điều gì?
- Học sinh: Đọc kĩ đầu bài, phân tích để biết cái gì đã cho, cái gì cần phải tìm
để trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
3.4.Củng cố kiến thức.
- Học sinh đọc bảng chia 8.
- Một học sinh hỏi miệng các phép tính trong bảng chia 8 và một học sinh trả
lời (nói kết quả).
*Trị chơi: Hái hoa tiếp sức (hai đội thi đua) thời gian 5 phút.
- Giáo viên gắn lên bảng các phép tính trong bảng chia 8 trong đó có phép tính
đúng, có phép tính chưa đúng, học sinh phải tìm phép tính đúng để gắn vào
13


chậu hoa của mình, đội nào tìm được chính xác, nhanh và nhiều phép tính hơn
thì đội đó sẽ chiến thắng.
- Sau khi học sinh chơi trò chơi, giáo viên đưa ra các phép tính :
8:8=1

32 : 8 = 4

16 : 8 = 2
64 : 8 = 8
- Yêu cầu học sinh quan sát các phép tính trên, nêu nhận xét? Học sinh nhận
ra số bị chia của phép tính sau gấp 2 lần số bị chia của phép tính trước).
- Tiếp tục yêu cầu học sinh nhận xét các thương của phép chia?( thương của
phép chia sau gấp 2 lần thương của phép chia trước)
- Hỏi: Em rút ra kết luận gì?
- Học sinh: Trong một phép chia, khi số bị chia tăng hoặc giảm bao nhiêu lần

thì thương cũng tăng hoặc giảm đi bấy nhiêu lần.
Qua trò chơi này, tôi vừa giúp các em củng cố kiến thức mới vừa giúp các
em phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời
giúp các em mở rộng và nâng cao kiến thức của mình.
3.5. Củng cố, dặn dò:
- Hai học sinh đọc bảng chia 8.
- Học thuộc bảng chia 8 và các bảng nhân, chia đã học.
- Chuẩn bị bài sau.

4. Kết quả đạt được:
Từ việc áp dụng những biện pháp trên nhiều học sinh trong lớp có tiến bộ rõ
rệt so với học kì I. Học sinh thực hiện phép tính nhân, chia toán lớp 3. Qua thời
gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng lớp tơi có kết
quả rất khả quan.
Qua khảo sát và đánh giá trình độ của học sinh lớp tôi cuối năm học như sau:
Sĩ số
28

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

15

53,6

7

25,0

6

21,4

0

0

14



Đối chiếu với kết quả học kì I, tơi thấy các em tiến bộ lên rất nhiều, các em
hào hứng sơi nổi và thích học mơn Tốn hơn. Số em đạt điểm Khá, Giỏi chiếm
tới

3
lớp, đây cũng là kết quả đáng mừng, là nguồn động viên để thầy và trò
4

cùng thi đua nhau Dạy tốt – Học tốt. Hiện nay lớp tôi không những các em học
tốt môn này mà cịn nhiều các mơn học khác, các em cũng rất thích học, cũng
rất đam mê khám phá kiến thức mới. Có được kết quả trên là nhờ người thầy
biết linh hoạt, mạnh dạn đổi mới cách dạy để làm cho giờ học sinh động hẳn
lên.

5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
- Giáo viên, học sinh khối 3 của trường, huyện.
- Phòng giáo dục và nhà trường hỗ trợ đồ dùng học tập kịp thời cho học sinh
(sách giáo khoa, vở bài tập, bảng con, tập viết, . . .) nhất là học sinh nghèo.
- Để tiếp cận những phương pháp mới, hay, có sáng tạo và phù hợp với từng
địa phương. Phòng giáo dục tổ chức chuyên đề để giáo viên có điều kiện nâng
cao trình độ chun mơn.
- Phịng giáo dục tổ chức báo cáo kinh nghiệm hay cho giáo viên học hỏi, …

15


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thực tế cho thấy việc áp dụng những phương pháp dạy học bảng nhân, chia

lớp 3 đã giúp cho học sinh nắm được bài rất chắc chắn, nhớ bài sâu và mở rộng
được kiến thức cho học sinh. Và khi dạy các bài nhân, chia các số có bốn, năm
chữ số với số có một chữ số “Giải tốn ở học kì II” Giáo viên khơng cịn thấy
khó khăn nữa.
Tơi đã thực hiện những phương pháp trên trong những giờ học toán và thu
được kết quả tương đối khả quan:
1. Khơng khí học tập trong giờ học toán rất sinh động, học sinh rất thích học,
các em tiếp thu bài rất tốt, khơng cịn biểu hiện nhàm chán trong việc dạy và
học.
2. Học sinh nắm bài rất chắc chắn.
1.

Không những thuộc bảng nhân, chia nhanh mà học sinh còn áp dụng các

bảng nhân, chia đã học để làm bài rất tốt.
3. Bản thân tôi khơng cịn cảm thấy vất vả, lo lắng khi thực hiện giảng dạy về
nhân, chia ngồi bảng (nhân số có hai hoặc ba chữ số với số có một chữ số).
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về việc dạy học bảng nhân,
chia lớp 3. Là một giáo viên lâu năm đã nắm vững chuyên môn, tôi đã vận
16


dụng và vận động các đồng chí giáo viên trong tổ cùng thực hiện làm cho mỗi
tiết học thêm phong phú, giờ dạy bớt nhàm chán, học sinh hứng thú học tập.
Không những vậy, trong những giờ sinh hoạt chuyên môn của tổ, chúng tôi
thường xuyên thống nhất phương pháp dạy cho từng bài để giúp học sinh nắm
bài tốt hơn.
Trên đây là một chút kinh nghiêm nhỏ của tôi trong thực hiện dạy học bảng
nhân, chia của lớp 3.
2. Khuyến nghị:

Trên đây là sáng kiến nhỏ mà tôi đã áp dụng để dạy mơn Tốn ở lớp 3. Tơi
sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm này để nâng cao khả năng học tốt mơn Tốn
của học sinh. Song tơi rất mong muốn các bạn đồng nghiệp tìm tịi, sáng tạo ra
những sáng kiến kinh nghiệm quý báu để góp phần nâng cao chất lượng giờ
dạy. Tôi cũng mong muốn Nhà xuất bản Giáo dục phát hành thêm sách tham
khảo cho giáo viên. Mong muốn được trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục
thường xuyên mở các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học hướng dẫn
giáo viên làm quen và sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
Rất mong Hội đồng khoa học và các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến của
tôi được đầy đủ và áp dụng rộng rãi hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 15 tháng 2 năm 2016

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thạc sĩ Mai Quang Tâm (chủ biên)- Giáo trình bồi dưỡng tổ trưởng chun
mơn trường tiểu học.
2. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Sách Tốn 3- Nhà xuất bản giáo dục -

năm

2004.
3. Đỗ Đình Hoan (chủ biên) – Sách giáo viên Toán 3- Nhà xuất bản giáo dục năm 2004.

18



MỤC LỤC



×