Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Công tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Đông Triều giai đoạn 2009 – 2012, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.42 KB, 74 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Quá trình tồn tại và phát triển của con người do rất nhiều nhân tố
quyết định, trong đó khơng thể khơng nói đến hệ thống an sinh xã hội mà
nịng cốt là chính sách BHXH. BHXH là một chính sách xã hội được nhiều
quốc gia coi trọng nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ, khi họ tạm thời hoặc
vĩnh viễn mất khả năng lao động. Bảo hiểm xã hội là một hoạt động do nhà
nước tổ chức, thực hiện và quản lý khơng vì mục đích sinh lợi. Vì vậy, yếu
tố quản lí ln được xem là vấn đề thiết yếu trong thực hiện thu BHXH,
không chỉ tác động mang tính quyết định tới sự hình thành, sử dụng quỹ
BHXH mà cịn góp phần khơng nhỏ trong đảm bảo quyền lợi thụ hưởng
cho người lao động thi tham gia BHXH.
Sau nhiều cải cách, sửa đổi bổ sung, hoạt động BHXH của BHXH Việt
Nam nói chung và BHXH các tỉnh, địa phương nói riêng đã có nhiều thay
đổi đáng kể song hiệu quả từ công tác thu BHXH chưa thực sự xứng với
tiềm năng. BHXH Huyện Đông Triều cũng không tránh khỏi quy luật đấy,
đặc biệt trong thời điểm kinh tế hiện nay, sự hội nhập kinh tế ngày một sâu
rộng, lạm phát ngày một tăng cao. Nhiều doanh nghiệp phá sản, thu hẹp
quy mô sản xuất, hoặc giải thể, số lao động mất việc ngày một tăng. Tình
hình đó đặt ra cho cơng tác quản lí thu BHXH ở huyện Đơng Triều khơng ít
thách thức. Tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của đơn vị SDLĐ ngày
một gia tăng, địi hỏi phải có giải pháp hợp lý đưa ra để giải quyết hiện
trạng trên.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số hiểu
biết của mình về vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đông Triều
qua đề tài thực tập: “ Công tác quản lý thu BHXH ở BHXH huyện Đông


Triều giai đoạn 2009 – 2012, thực trạng và giải pháp”
2.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần rõ hơn vai trị cơng tác quản lí thu
đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc, đồng thời đánh giá một cách tổng
quát và có hệ thống việc thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc ở huyện
Đông Triều, từ đó, đề xuất một số biện pháp hồn thiện công tác thu BHXH
bắt buộc ở huyện Đông Triều trong thời gian tới.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trang công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Đông Triều.

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác thu, nộp BHXH
bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Triều từ 2009 đến 2012.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp khảo sát phân tích.
Một số phương pháp khác: phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu
kết hợp phân tích lý luận thực tiễn.
5.

Nội dung nghiên cứu
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục bài báo cáo tốt nghiệp của em
được kết cấu hai phần chính. Cụ thể đó là:
Chương 1: Lý luận chung về cơng tác quản lí thu BHXH.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở
BHXH huyện Đông Triều giai đoạn 2009 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lí thu
BHXH ở BHXH huyện Đơng Triều.
Trong q trình nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài báo
cáo thực tập khơng thể tránh khỏi những thiếu sót do những hạn chế trong
kiến thức về lý luận và thực tiễn, kính mong nhận được sự hướng dẫn và
đóng góp ý kiến của thầy cơ giúp bài luận văn của em hồn thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH
1.1 Một số vấn đề về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm BHXH:
Theo tổ chức lao động quốc tế ( ILO): “ BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp 1 phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ quỹ BHXH do các
bên tham gia đóng góp, khi NLĐ bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do
các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và đảm bảo

an sinh xã hội”.
Theo luật BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết”.
Dù hiểu theo nghĩa nào thì BHXH ln có một bản chất chung:
• Bản chất xã hội: Đây là quá trình quản lý và chia sẻ rủi ro liên
quan tới thu nhập của người lao động, đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia
đình khi xảy ra các “rủi ro xã hội”. Thơng qua đó, đảm bảo an tồn xã hội
nói chung.
• Bản chất kinh tế: Quỹ BHXH là một bộ phận của thu nhập
quốc nội (GDP) được sử dụng để đảm bảo đời sống cho người lao động,
đảm bảo tái sản xuất…Quỹ còn dùng để đầu tư, phát triển sản xuất, góp
tăng trưởng kinh tế…Đó là quá trình tổ chức, sử dụng thu nhập cá nhân và
tổng sản phẩm quốc nội để thỏa mãn nhu cầu an tồn về tài chính trong đời
sống của NLĐ và an tồn trong đời sống kinh tế nói chung.
• Bản chất chính trị, pháp lý: Khi được nhà nước điều chỉnh
bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên bình
diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đây cũng là trách nhiệm của NLĐ –
NSDLĐ khi tham gia BHXH.
1.1.2 Vai trò của BHXH
 Đối với người lao động
Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao, tiết kiệm cho họ một khoản tiền nhỏ, đều đặn để chi dùng
khi ốm đau, già cả, mất sức lao động…Đây không chỉ là nguồn hỗ trợ vật
chất mà còn là động viên tinh thần đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn,
giúp họ ổn định về tâm lý, yên tâm trong lao động, làm việc hết mình để

Lê Thu Hương_Đ5BH3



Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

nâng cao năng suất lao động…BHXH khơng chỉ là quyền lợi mà cịn thể
hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt BHXH tạo điều kiện
cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau, thai
sản…Mặt khác cũng là cơ hội để mỗi người thể hiện trách nhiệm tương trợ
cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng, khắc phục
hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết
 Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại lợi ích thiết thực cho NLĐ, cịn giúp tổ
chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua việc phân
phối chi phí cho NLĐ một cách hợp lý tránh tình trạng hiệu quả sử dụng
tiền lương hang tháng không đúng mong đợi, đặc biệt nảy sinh vấn đề khi
NLĐ ốm đau, tai nạn lao động…mà khơng có khoản tiền dự phịng chữa trị
sẽ ảnh hưởng tới chất lượng lao động…Mặt khác, BHXH còn ràng buộc
trách nhiệm NSDLĐ với NLĐ, làm cho mối quan hệ đó thêm tính nhân
văn…Riêng với đơn vị SDLĐ, BHXH cịn giúp ổn định nguồn chi khi có
rủi ro khơng đáng có xảy ra, giúp doanh nghiệp chủ động trong hạch toán
sản xuất, khơng q lệ thuộc hồn cảnh…Có thể thấy đây khơng phải
những lợi ích trực tiếp nên doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa thực sự coi
trọng…Nảy sinh vấn đề trốn đóng là việc dễ hiểu.
 Đối với xã hội
BHXH tạo một cơ chế chia sẻ rõ ràng, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Tuy khơng nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được xem
như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất
cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Thông

qua hoạt động BHXH những rủi ro đời sống NLĐ được dàn trải nhiều
chiều tạo khả năng giải quyết an tồn nhất với chi phí tối thiểu…Mặt khác,
BHXH vốn là một trong bốn trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội ở
nước ta hiện nay. Trên mức độ bao phủ của hệ thống ASXH mà các nhà
hoạch định có thể đưa ra các mạng lưới an sinh khác nhau. Phát triển
BHXH chính là cơ sở để phát triển các bộ phận khác của an sinh.
1.1.3 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được tồn tích dần
từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

khác và được Nhà Nước bảo hộ; được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH
cho NLĐ theo quy định của pháp luật.
Quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
- Người SDLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- NLĐ theo quy định hiện hành.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà Nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
Hiện nay, quỹ BHXH bắt buộc ở nước ta gồm ba quỹ thành phần: Quỹ
ốm đau, thai sản; Quỹ hưu trí, tử tuất; Quỹ TNLĐ – BNN. Quỹ được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung, tạo lập một quỹ tiền tệ chung. Do đó, việc
quản lí quỹ có vai trị rất quan trọng, đặc biệt khi vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập trong công tác thu.

1.2 Một số vấn đề về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý thu:
Bất kỳ một tổ chức kinh tế - xã hội nào cũng cần có một nguồn tài
chính độc lập để chi dùng. Bảo hiểm xã hội cũng không nằm ngồi quy luật
đó. Hiển nhiên, thu BHXH là nhân tố mang tính chất quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Theo giáo trình
BHXH: “Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức phí quy định hoặc cho
phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình
thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động
BHXH”.
Kết quả thực tế của công tác thu cho thấy một hiệu quả khơng thực sự
cao. Có sự xung đột rõ rệt giữa quyền lợi NLĐ – NSDLĐ. Đơn vị SDLĐ
thì ln muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí trong khi NLĐ lại
muốn đóng ít nhất mà được hưởng nhiều nhất. Quỹ BHXH thì lại có hạn
địi hỏi cơ quan BHXH ln phải tiến hành cân đối quỹ, đảm bảo mọi hoạt
động diễn ra bình thường, bền vững. Chính những mâu thuẫn về lợi ích trên
đã địi hỏi một sự quản lí tối cao, thống nhất từ phía Nhà Nước. Với chức
năng cai trị, Nhà Nước sẽ làm sao để sử dụng quyền lực của mình một cách
hiệu quả nhất để xây dựng nên cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả cơng
tác thu và quản lý thu BHXH.

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng


Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý thu, ta cần có cái nhìn khái quát
nhất về quản lý. Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức
nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc
cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao
gồm năm nhiệm vụ : xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm sốt. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là
nhân lực, tài chính, cơng nghệ và thiên nhiên.
Theo giáo trình BHXH: “Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà
Nước có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu thơng
qua các biện pháp hành chính, các tổ chức kinh tế”. Quản lí thu tác động
tới các cơ quan chức năng nhằm đạt mục tiêu thu đúng đối tượng, đủ số
lượng và đảm bảo thời gian quy định. Đây còn là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ trung ương tới địa phương cùng sự phối hợp với các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH, tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ
người tham gia BHXH. Qua đó đảm bảo sự cơng bằng trong việc thực hiện,
triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa người tham gia BHXH nói
riêng.
1.2.2. Vai trị của quản lý đối với hoạt động thu bảo hiểm xã hội
 Tạo được sự thống nhất giữa các cấp trong hoạt động thu BHXH
Thu BHXH hoạt động dựa trên sự quản lí các khoản thu đóng góp từ
các đối tượng tham gia đa dạng và phức tạp từ nhiều ngành nghề, độ tuổi
với mức thu nhập, vùng miền, địa lí khác nhau….Nếu khơng có sự thống
nhất trong quản lí giữa các cấp sẽ không đem lại hiệu quả, gây ra nhiều rắc
rối trong phương thức hoạt động, tốn kém chi phí và cơng sức. Mặt khác,
quản lí thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã qui định rõ sự
phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống. Tuy nhiên,
để hoạt động thu được thống nhất rất cần sự hợp tác với các bộ phận khác:
bộ phận tài chính, tuyên truyền, ngân hang…Như vậy, thơng qua hoạt động
quản lí cũng đã thống nhất được những nội dung quan trọng hoạt động, đó

là: thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ, qui trình thu
BHXH….
 Đảm bảo mục tiêu hoạt động thu: ổn định, bền vững, hiệu quả. Một
hệ thống BHXH của bất kỳ quốc gia nào cũng chỉ có thể thực hiện được ba
mục tiêu trên khi:

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

- Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kì.
- Thơng qua q trình quản lí đã định hướng cơng tác thu BHXH - cơ
sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH, đó là thu đúng, thu
đủ, khơng để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào
mục tiêu chung.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
- Phát huy được hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thu
Hoạt động thu BHXH gắn kết chặt chẽ với tài chính BHXH nên dễ
mắc phải tình trạng thất thốt, cố tình làm sai. Vì vậy, nhiệm vụ mà người
quản lí phải đảm bảo đó là: kiểm tra, đánh giá ln gắn sát với thực tiễn
quá trình thu. Như vậy, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh.
1.2.3. Nội dung của quản lí thu BHXH
1.2.3.1. Quản lí đối tượng thu BHXH
Đối tượng thu BHXH được chia làm hai dạng chính:
• Những người lao động nằm trong diện phải tham gia BHXH theo

luật định hay còn gọi là những người phải tham gia BHXH bắt buộc;
• Những người tham gia BHXH dưới hình thức BHXH tự nguyện,
dạng này phần lớn là những người lao động tự tạo việc làm.
Theo Điều 2 Luật BHXH quy định về đối tượng NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc là công dân VN, đó là:

Người làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

Cán bộ, cơng chức, viên chức;

Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân an ninh;

Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân đội nhân dân, sĩ
quan. Hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với qn nhân, cơng an nhân dân;

Hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sĩ
công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

Người làm việc có thời hạn nước ngồi mà trước đó đã đóng
BHXH bắt buộc.
Về phía người sử dụng lao động, Luật BHXH quy định bao gồm: cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội khác, cơ

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

quan, tổ chức, nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ VN,
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và
cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho lao động.
Trong công tác quản lý thu BHXH, khi quản lý việc đăng ký tham
gia BHXH, cơ quan BHXH cần đưa ra các tiêu thức yêu cầu bắt buộc chủ
sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp như: tên chủ sử dụng lao động,
loại hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật, số lượng lao động thuộc đơn
vị quản lý, tổng quỹ lương...Việc đưa ra các tiêu thức như trên sẽ giúp cơ
quan BHXH thống nhất trong công tác quản lý thu BHXH.
Về phía người lao động, nếu lần đầu tham gia hệ thống BHXH cần
phải cung cấp cho cơ quan BHXH những thông tin sau: họ tên đầy đủ;
ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh, giới tính; địa chỉ, tên chủ sử dụng lao
động...Ngồi ra, người lao động cũng có thể cung cấp các thông tin cần
thiết khác như tên cha, me; số chứng minh thư; tên chồng, vợ hoặc
con...Mục đích chính của việc cung cấp đầy đủ những thơng tin trên là để
tránh sự trùng lặp.
Ngoài ra, số đăng ký của người lao động và người tham gia BHXH
cũng phải là duy nhất, không thể xảy ra trường hợp hai người tham gia có
cùng một số đăng ký. Số đăng ký được mã hóa bằng một dãy ký tự. Trong
quá trình quản lý, mã số được sử dụng để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn
càng tốt, sẽ tiết kiệm thời gian cho nhân viên khi viết các số đăng ký vào
các hồ sơ hoặc chuyển từ hồ sơ này sang hồ sơ khác, nó sẽ rút ngắn được
thời gian đưa thơng tin vào máy tính. Số đăng ký ngắn cũng giúp người
tham gia dễ nhớ hơn.
1.2.3.2. Quản lí tiền lương làm căn cứ đóng
Theo quy định, mức đóng BHXH bắt buộc thường căn cứ vào tiền
lương của NLĐ và quỹ lương của toàn doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện

kinh tế xã hội của từng quốc gia trong mỗi thời kì mà quy định tỷ lệ đóng
cho phù hợp. Như vậy, để quản lý mức đóng, trước hết cơ quan quản lý
Nhà nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả
NSDLĐ và NLĐ. Tương quan tỷ lệ đóng giữa NLĐ và NSDLĐ khơng
được q chênh lệch.
Thơng thường, mức đóng góp BHXH thường căn cứ vào tiền lương
của NLĐ (lương chính, các khoản phụ cấp…) và tổng quỹ lương của toàn
doanh nghiệp. Ở nước ta tiền lương – tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc
được quy định cụ thể trong luật như sau:

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng


Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà Nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo cấp
bậc, quân hàm và các khoản phụ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức
tiền lương tối thiểu chung.

Đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ
quy định tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động cùng với các khoản phụ cấp (nếu có)
nhưng khơng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Cơ quan BHXH cần quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập cá
nhân của NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thường xuyên thực hiện kiểm

soát tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ hàng tháng, trên cơ sở đó tính tốn
số tiền đơn vị SDLĐ phải đóng BHXH. Bản kê khai tiền lương, tiền cơng
làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và bản kê khai tổng quỹ lương sẽ do mỗi
đơn vị lập theo biễu mẫu của BHXH VN cùng với sự biến động của số
người tham gia BHXH, mức lương, tiền lương thay đổi của từng NLĐ.
Do đặc thù trong công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tượng
tham gia BHXH với nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt, chuyển
khoản, séc, ủy nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền phải quản
lý chặt chẽ, đảm bảo tránh nhầm lẫn, thất thốt.
1.2.3.3. Quản lí phương thức và mức đóng BHXH
*Quản lí phương thức đóng
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, người sử dụng đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của người lao động tham gia BHXH;
đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng của từng lao động theo mức
quy định để đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước. Người sử dụng lao động
giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau, thai sản để chi trả kịp thời cho
người lao động. Hàng quý, quyết toán với cơ quan BHXH. Người sử dụng
lao động tham gia BHXH, đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng kí tham
gia đóng BHXH ở địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Nguyên
tắc đóng: phải đóng bẳng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
- Trường hợp tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất (nếu
bảo đảm đủ điều kiện quy định theo Điều 44, NĐ 152) thì trong thời gian
tạm ngừng đóng này, đơn vị vẫn đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn
lao động – bệnh nghề nghiệp. Và người lao động nghỉ việc vì ốm đau từ 14

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

ngày trở lên trong tháng thí cả người sử dụng lao động và người lao động
khơng phải đóng BHXH tháng đó. Tháng này khơng được tính là thời gian
đóng BHXH.
- Truy đóng BHXH: Các trường hợp khơng đóng BHXH, đóng khơng
đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, đóng khơng đúng thời
gian quy định, đóng khơng đúng mực quy định thì buộc phải truy đóng
BHXH.
*Quản lí mức đóng
Mức đóng trên thế giới.
Hệ thống BHXH được thực hiện nguyên tắc: Có tham gia BHXH mới
ngđược hưởng các chế độ BHXH. Nguồn thu của hệ thống BHXH được tập
hợp chủ yếu từ nguồn đóng góp của NLĐ – NSDLĐ. Ngồi ra ở một số
nước cịn có sự hỗ trợ của Chính Phủ với mức đóng góp và hình thức đóng
góp khác nhau phụ thuộc vào quy định của pháp luật.
Bảng 1.1: Mức đóng góp BHXH của một số nước trên thế giới.
ĐVT: %
Tên nước
Chính phủ
Tỷ lệ đóng góp của Tỷ lệ đóng góp
NLĐ so với tiền của NSDLĐ so
lương
với quỹ lương
CHLB Đức Bù thiếu
14,8 – 18,8
16,3 – 22,6
CH Pháp
Bù thiếu

11,82
19,68
Inđônêxia
Bù thiếu
3,0
6,5
Philipin
Bù thiếu
2,85 – 9,25
6,85 – 8,05
Malaixia
Chi toàn bộ chế độ ốm 9,5
12,75
đau, thai sản
Việt Nam
Bù thiếu
7
17
(Nguồn: BHXH ở một số nước trên thế giới)
Mức đóng góp vào quỹ BHXH của mỗi nước là rất khác nhau phụ
thuộc vào tiềm năng kinh tế mỗi nước. Về việc phân chia trách nhiệm đóng
góp cho NLĐ – NSDLĐ cũng khác nhau. Đa số các nước bắt buộc chủ
SDLĐ phải đóng góp nhiều hơn NLĐ để đảm bảo lợi ích cao hơn cho
NLĐ. Một số nước như CHLB Đức, CH Pháp, Indonexia, Philipin được
chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ cịn lại của NLĐ –
NSDLĐ cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nước khác lại

Lê Thu Hương_Đ5BH3



Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

quy định chẳng hạn như Malayxia thì chính phủ chi tồn bộ chế độ ốm đau,
thai sản cho NLĐ.

Bài học cho BHXH Việt Nam nói chung, BHXH
huyện Đơng Triều nói riêng:
+ Xây dựng chính sách BHXH phải dựa vào khả năng kinh tế xã hội
của mỗi nước.
+ Việc thực hiện BHXH thông qua hệ thống thuế không cần đến một
hệ thống BHXH riêng biệt và thu thuế tính trên cơ sở tiền lương của NLĐ
từ bản thân NLĐ và chủ SDLĐ như ở Thụy Điển khơng phù hợp hồn
cảnh, điều kiện VN.
+ Qua kinh nghiệm của Mỹ, Anh và một số nước khác cho thấy, hoạt
động BHXH phải thực hiện theo nguyên tắc bắt buộc để thu hút càng được
nhiều đối tượng càng đảm bảo an tồn cho quỹ BHXH.
Mức đóng ở Việt Nam.
Đối với người lao động là người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên; cán bộ, cơng chức, viên chức; cơng nhân quốc phịng, công nhân công
an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuận công an nhân
dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân
dân, công an nhân dân; người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo
chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp đóng hàng tháng 5% mức tiền lương, tiền
cơng vào quỹ hưu trí, tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.

Đối với người sử dụng lao động: Hàng tháng, người sử dụng lao
động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng đóng BHXH của người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức; cơng
nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, công an nhân dân;
người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mức
đóng cụ thể như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động
giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động;

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trờ đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu
chung đối với người lao động là hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ
sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn. Mức đóng cụ thể
như sau:
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp;
+ 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
1.2.3.4. Tổ chức thu BHXH

Thứ nhất, phân cấp quản lý thu BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra tình hình
thực hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả
BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ Cơng An và ban Cơ yếu Chính phủ. Xác
định mức lãi suất bình qn trong năm của hoạt động đầu tưu quỹ BHXH
và thông báo cho BHXH tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân
cấp quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham gia BHXH trên
địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện
cơng tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu
BHXH đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “Biên
bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc” (Mẫu số 12-TBH).
Bảo hiểm xã hội huyện: Tổ chức hướng dẫn thực hiện thu BHXH; cấp
sổ BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp
quản lý. BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ Cơng An và Ban Cơ yếu Chính
phủ: Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với người lao động do Bộ
Quốc Phịng, Bộ Cơng An và Ban cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế
hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hang năm với
cơ quan BHXH Việt Nam.
Thứ hai, lập, xét duyệt kế hoạch thu bảo hiểm xã hội hàng năm
Bảo hiểm xã hội huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả
năng mở rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế
hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi 01 bản đến
BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

Bảo hiểm xã hội tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với người sử
dụng lao động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản
“Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi BHXH
Việt Nam 01 bản trước ngày 05/11 hàng năm. Căn cứ dự toán thu BHXH
đối với người sử dụng lao động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn
tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ Cơng An và Ban Cơ yếu Chính Phủ:
Lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp lập
dự án và giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh trứơc ngày 10/01 hàng
năm.
Thứ ba, quản lý tiền thu
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào
bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam chấp nhận bằng văn bản). Hàng q, BHXH tỉnh (Phịng kế
hoạch – Tài chính) và BHXH huyện có trách nhiệm quyết tốn số tiền 2%
đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi
thơng báo quyết tốn cho phòng thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp
thời số tiền người sử dụng lao động chưa chi hết vào tháng đầu của quý
sau. BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH theo 6 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và
Ban Cơ yếu Chính phủ.
Thứ tư, thơng tin báo cáo
BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc (Mẫu 07 –
TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu. BHXH tỉnh,
huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (Mẫu số 09,

10,11 – TBH) định kỳ hàng tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý
trước ngày 20 hàng tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm
sau.
+ BHXH tỉnh: báo cáo trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước
trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

BHXH thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 vào báo
cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
Thứ năm, quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh, huyện cập nhập thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý. BHXH tỉnh
xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn
tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho
đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ giấy
tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ. BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ
vào bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện
khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý
người tham gia BHXHcấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH
1.3.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết

kiệm và tiêu dùng, đầu tư của nhà nước. Cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội đời sống của con người cũng được cải thiện. Những lao động ở ngồi
khu vực Nhà nước có điều kiện được tiếp xúc với những chính sách BHXH
hiểu được quyền và nghĩa vụ tham gia của mình dẫn đến việc tham gia sẽ
đơng hơn, nguồn thu sẽ lớn hơn. Ngồi ra kinh tế phát triển cũng làm cho
mức lương của NLĐ cao hơn, mức đóng cũng cao hơn. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
của Nhà Nước. Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kém, hoạt động sản
xuất kinh doanh gặp khó khăn, thu nhập của NLĐ thấp, họ sẽ khơng gắn bó
với doanh nghiệp, quan hệ lao động khơng được chặt chẽ thì họ rất ít có
khả năng được tham gia vào hệ thống BHXH, số thu sẽ ít. Ngược lại, khi
quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao thì thu nhập người dân sẽ cao lên.Ngoài
việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong
muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thai sản, thất
nghiệp...khiến cho họ bị mất hoặc giảm thu nhập.
1.3.2 Chính sách pháp luật
Chính sách tiền lương: giữa chính sách tiền lương và chính sách
BHXH nói chung và cơng tác thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính tốn mức đóng, hưởng BHXH phụ
thuộc vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà

nước nâng lương tối thiểu, đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và
đương nhiên số thu cũng tăng lên. Thêm vào đó đối với các đối tượng đóng
BHXH theo thang bảng lương Nhà nước, mức đóng cịn phụ thuộc vào hệ
số lương. Vì thế, khi Nhà nước điều chỉnh lại thang bảng lương thì mức
đóng cũng tăng lên. Nguồn lực lao động NLĐ là đối tượng tham gia
BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Chính sách BHXH là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình quản
lý, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của cơng tác quản lí
nói chung và có vai trị quan trọng trong việc quản lí đối tượng thu BHXH
nói riêng. Thơng qua các chính sách BHXH, các đối tượng được thể hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho cơng tác quản lí được
dễ dàng, cơng bằng và minh bạch hơn.
1.3.3 Nhận thức của người tham gia
Nhận thức của người tham gia tốt là nhân tố thiết yếu để công tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH đạt kết quả cao. Chính sách ra đời chỉ
để hướng dẫn sự chung nhất, nhưng để chính sách đi vào thực tế, nhất định
phải có sự chấp hành tốt chính sách đó. Ý thức tham gia BHXH của các đối
tượng thuộc diện tham gia bao gồm NLĐ và NSDLĐ từ lâu đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Các chủ SDLĐ thưởng vì lợi nhuận mà khơng muốn tham gia BHXH cho
NLĐ của mình. Phần lớn họ đều chỉ nhận thấy lợi ích trước mắt mà chưa nghĩ
đến hậu quả lâu dài khi rủi ro khơng may xảy đến với NLĐ của họ. Cịn NLĐ
do hiểu biết kém, thu nhập không cho phép hoặc lo sợ mất việc làm khiến họ
khơng dám lên tiếng địi quyền lợi. Khi ý thức của các đối tượng tham gia
thấp, tức là khơng có sự hợp tác từ phía đối tượng tham gia, chắc chắn công
tác quản lý đối tượng tham gia sẽ gặp khó khăn. Ở những nước dân trí phát
triển, cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH gặp ít khó khăn, trở ngại bởi
người dân rất tự giác chấp hành tốt chính sách.
1.3.4 Cơ cấu dân số
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực tiếp

tạo ra của cải vật chất. Như vậy, Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực
lượng lao động chiếm tỷ trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối
tượng thu cũng thấp theo, sẽ dẫn đến tình trạng mất cân đối quỹ BHXH vì số
người tham gia đóng góp vào quỹ này càng ít trong khi số người thụ hưởng từ

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

chế độ hưu trí lại ngày một tăng. Ngược lại nếu một quốc gia có dân số trẻ thì
lực lượng lao động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào
thị trường lao động, được kí kết các hợp đồng lao động làm tăng đối tượng thu
BHXH. Mặt khác một quốc gia có dân số già hay trẻ cũng ảnh hưởng trực tiếp
tới lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới cơng tác thu
BHXH nói chung, BH thất nghiệp nói riêng. Trong điều kiện của VN hiện
nay, với dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 54,9% tổng
dân số, đang có lợi thế về nguồn lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Vì vậy, VN cần có chính sách phù hợp để những NLĐ này tham gia BHXH.
1.3.5 Công tác tuyên truyền
Thông tin tuyên truyền là nội dung quan trọng trong bất kì lĩnh vực
hoạt động nào. Với BHXH là chính sách tác động đến một lượng người
tham gia rộng khắp, cơng tác tun truyền chính là nhân tố tác động trực
tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý đối tượng tham gia. Cụ thể, công tác
tuyên truyền giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách
BHXH theo quy định của pháp luật. Ngồi ra tun truyền BHXH cịn có
tác dụng cổ vũ, động viên NLĐ cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực
thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy

định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật
nhằm trục lợi BHXH. Ý thức tham gia của đối tượng kém xuất phát từ sự ít
hiểu biết về chính sách BHXH. Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho đối tượng
tham gia hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng
tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham
gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực hiện tốt hơn.
1.3.6. Trình độ của nhà làm cơng tác quản lí
Để nắm bắt được những thay đổi tăng, giảm của đối tượng tham gia,
diễn biến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH….cán bộ chuyên quản lí thu
phải đảm bảo năng lực về trình độ chun mơn, khả năng nhận định và
phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng việc…
Như vậy cơng tác quản lí thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời
những tình huống sai phạm để có biện pháp xử lí triệt để. Cơng tác quản lý
thu BHXH còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác như: Cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ, sự quan tâm của Nhà Nước, sự phối
hợp giữa các ban ngành….Vì vậy để thực hiện tối ưu hóa cơng tác quản lý
thu BHXH, cán bộ trong ngành BHXH đặc biệt là cán bộ quản lý

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH Ở
BHXH HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
2.1 KHÁI QT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BHXH
HUYỆN ĐƠNG TRIỀU

2.1.1 Sơ lược hình thành và phát triển của BHXH Huyện Đơng Triều
2.1.1.1 Đặc điểm huyện Đơng Triều
- Vị trí địa lí
Đơng Triều là huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, cách Hà
Nội khoảng 90 km, cách Hạ Long 80 km là cửa ngõ phía tây của tỉnh
Quảng Ninh. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang; phía nam và phía tây giáp Hải
Phịng, Hải Dương, phía đơng giáp thị xã ng Bí. Huyện có địa hình dốc
dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc vịng cung núi Ðơng Triều trùng điệp,
phía cực Nam là những cánh đồng trũng dễ ngập úng. Huyện nổi tiếng với
Mạo Khê – mỏ than lớn nhất cả nước. Địa hình giao thơng tương đối thuận
lợi, nằm trên quốc lộ 1A thuận tiện chu chuyển nguồn tiền từ trung uơng
xuống địa phuơng. Tuy nhiên các đơn vị sử dụng lao động lại phân bố địa
bàn không đều, địa hình tương đối phức tạp tạo khó khăn cho cán bộ thu
BHXH đến sâu xát từng địa phương.
- Vị trí kinh tế - xã hội
Dân cư sống ở Đơng Triều có dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng 98%
dân số tồn huyện. 2% cịn lại là dân số của các dân tộc Hoa, Tày, Sán Dìu,
Dao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ba năm nay duy trì 17%; thu nhập bình
quân đầu người 1.050 USD/năm; cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và nông nghiệp; giáo dục,
y tế luôn được đảm bảo, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển BHXH huyện Đơng Triều
- Hình thành
Sự ra đời của BHXH Việt Nam là cơ sở để hình thành và phát triển hệ
thống BHXH các địa phương. Ngày 16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị
định số 19/CP về việc thành lập hệ thống BHXH Việt Nam thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, đồng thời đánh dấu sự hình thành của BHXH
Đơng Triều. Ngày 23/08/1995 theo quyết định số 134/QĐ/TC-CB của Tổng
Giám Đốc BHXH Việt Nam, BHXH huyện Đông Triều ra đời trên cơ sở
tách từ phòng Tổ chức – Lao động – TBXH huyện Đông Triều.

- Phát triển

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

• Từ tháng 1/2003 tiếp nhận bộ máy cán bộ chức năng, nhiệm vụ của
Bảo hiểm y tế Đông Triều cà bảo hiểm y tế các ngành giao thông vận tải,
Ngành than chuyển sang, từ bảo hiểm xã hội huyện Đông Triều thực hiện
tồn diện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc, tự nguyện
đối với nhân dân và lao động đất mỏ.
• Những ngày đầu mới thành lập, do điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp
nhiều khó khăn nên điều kiện làm việc của cơ quan BHXH cũng cịn nhiều
hạn chế. Năm 1995 chỉ có 6 cán bộ, chủ yếu là trình độ trung cấp và bộ đội
chuyển ngành. Trụ sở còn chật hẹp, máy móc thiết bị hầu như khơng có gì.
Do đó, việc thực hiện BHXH cịn gặp nhiều khó khăn.
• Đến nay, nhìn lại chặng đường 18 năm hình thành và phát triển,
BHXH huyện Đơng Triều đã có nhiều thay đổi về cơ sở vật chất. Cùng với
sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ, công chức viên chức trong đơn vị và sự
quan tâm giúp đỡ của các ngành địa phương. BHXH huyện Đơng Triều
từng bước phát triển.
• Thành tích đạt được:
- Về chuyên môn: 5 lần được BHXH Việt Nam tặng bằng khen.12 lần
được UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua, danh hiệu TTLĐ tiên tiến
- Về văn hóa; Năm 2004 BHXH huyện Đông Triều được UBND
huyện cấp bằng cơng nhận văn hóa và từ năm 2005 đến nay cơ quan
BHXH huyện Đông Triều luôn phấn đấu giữ vững danh hiệu trên,

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
huyện Đông Triều
2.1.2.1 Chức năng của BHXH huyện Đông Triều
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh
đặt tại huyện, có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa
bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của
pháp luật. BHXH huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc
BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của UBND huyện.
BHXH huyện có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu, tài khoản và trụ sở
riêng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của BHXH huyện Đông Triều
- Xây dựng, trình giám đốc BHXH tỉnh kế họach phát triển BHXH
huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình cơng tác hàng năm; tổ chức thực
hiện kế họach, chương trình sau khi được phê duyệt. Tổ chức thực hiện

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

cơng tác thơng tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật
về BHXH,BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham
gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp.
- Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia bảo
hiểm theo phân cấp. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT đối với
các tổ chức và cá nhân theo phân cấp. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết các chế độ BHXH,BHYT theo phân cấp. Tổ chức chi trả các

chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế
độ BHXH, BHYT không đúng quy định. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí và tài sản theo phân cấp.
- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng và
giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có
thẻ BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.
- Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã,
phường thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ chính sách
BHXH,BHYT ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH
tỉnh. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế họach cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ BHXH, BHXH theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan BHXH
huyện. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH,BHYT cho các tổ chức và cá
nhân tham gia BHXH.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã
hội ở huyện, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH,BHYT để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo
quy định của pháp luật. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện
BHXH,BHYT. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thơng tin việc đóng, quyền
được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH,BHYT khi tổ
chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức cơng địan u cầu. Cung
cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
-


Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

2.1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đông Triều
Theo quy định thì BHXH huyện khơng có cơ cấu tổ chức trực thuộc.
Giám đốc BHXH huyện quy định nhiệm vụ cụ thể cho từng công chức,
viên chức.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của BHXH huyện Đông Triều như sau:
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy của BHXH huyện Đông Triều

BỘ PHẬN
THU VÀ CẤP
SỔ THẺ

BỘ PHẬN GIAO
DỊCH 1 CỬA

BỘ PHẬN
KẾ TỐN,
CHI

BỘ PHẬN
GIÁM ĐỊNH
Y TẾ

BỘ PHẬN CƠNG

NGHỆ THƠNG TIN

(Nguồn: BHXH Huyện Đông Triều)
GIÁM
BHXH
*Chức năng và nhiệm vụ của
từngĐỐC
bộ phận:
Giám đốc: Người đứng đầu cơ quan, nắm quyền hành cao nhất và
PHĨ GIÁM ĐỐC
quản lí mọi hoạt động của cơ quan, đưa ra nhiệm vụ cụ thể cho từng cán
bộ. Chịu trách nhiệm với BHXH tỉnh về các mặt công tác của đơn vị theo
nhiệm vụ được giao.
BỘ PHẬN
Phó giám đốc: Người
cộng tác đắc lực của giám đốc, do BHXH tỉnh
CHẾ ĐỘ
bổ nhiệm. Phó giám đốcCHÍNH
thay mặt giám đốc giải quyết các lĩnh vực trong
SÁCH
đơn vị, có ý kiến tham mưu
với Giám đốc giải quyết về các hoạt động của
cơ quan nhất là lĩnh vực chuyên môn, thực hiện và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động của đơn vị khi được ủy quyền. Trực tiếp phụ trách
các bộ phận.
Bộ phận thu và cấp sổ thẻ: là những cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu
BHXH, hướng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lương đóng
BHXH, BHYT và phiếu điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT hàng tháng.
Vào sổ kết quả thu BHXH, BHYT đến từng người lao động, từng cơ quan


Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

đơn vị hàng tháng. Thông báo kịp thời đến các đơn vị nợ tiền BHXH. Xác
nhận mức đóng, thời gian đóng của từng người lao động khi thực hiện chế
độ BHXH hoặc chuyển nơi làm việc. Báo cáo kết quả thu BHXH về BHXH
tỉnh theo quy định. Cấp sổ thẻ BHYT, BHXH kịp thời cho người lao động
đúng quy định, đúng đối tượng.
Bộ phần chế độ chính sách: là các cán bộ quản lí bộ phận chính sách,
quản lí hồ sơ và BHYT, tiếp nhận hồ sơ hưu từ BHXH tỉnh chuyển về đã
qua xét duyệt, làm thủ tục chuyển cho đối tượng lương hưu đến các huyện
khác theo yêu cầu, nếu chuyển tỉnh khác phải thông báo qua BHXH tỉnh.
Theo dõi ghi lại các biến động, các đối tượng hưởng lương hưu đến các
huyện khác theo quy định.
Bộ phận ké toán, chi: là những cán bộ chịu trách nhiệm hạch toán các
nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị, những quy định của đơn vị về cơng tác quản
lí tài chính, Đồng thời làm nhiệm vụ chi BHXH. Có nhiệm vụ chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH cho những nguời mất sức lao động, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
Bộ phận giám định: Cơ quan BHXH có bố trí giám định viên thường
trực tại cơ sở y tế để giám sát đúng người đúng thẻ BHYT.
2.1.2.3 Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động của đơn vị
Bảng 2.2 Thống kê đội ngũ cán bộ, công chức viên chức nhân viên của đơn vị
Số lượng

Trình độ

cán bộ

Bắt đầu thành lập,cơ quan chỉ có 6 cán bộ đến nay có tất cả 23 cán bộ
công chức, viên chức lao động gồm :
- 1 Giám đốc.
- 1 Phó Giám đốc.
- 1 cán bộ phụ trách công nghệ thông tin
- 4 cán bộ phụ trách thu
- 4 cán bộ kế toán – chi
- 2 cán bộ phụ trách chế độ chính sách
- 1 cán bộ phụ trách cấp sổ- thẻ
- 4 cán bộ phụ trách bộ phận giám định y tế
- 2 cán bộ bộ phận giao dịch 1 cửa
- 2 bảo vệ và 1 lao động theo hợp đồng.
- 15 Đại học chiếm 71,43%
- 2 Cao đẳng chiếm 9,53%

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

Độ tuổi

Chế độ
đào tạo
bồi dưỡng
cán bộ

Đảng viên


Giới tính

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

- 4 Trung cấp chiếm 19,04 %,
Tương đối trẻ, có lớp trẻ kế cận, độ tuổi bình quân của cán bộ, nhân viên
trong cơ quan là 34 tuổi, trong đó tuổi cao nhất là 58 tuổi, thấp nhất 23
tuổi.
Thời gian qua BHXH huyện luôn quan tâm, chú trọng trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn của cán bộ cơng chức,
viên chức trong ngành. Tất cả cá cán bộ, công chức biết sử dụng máy
tính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin phục vụ cho công tác chuyên môn,
nghiệp vụ đạt kết quả tốt. Hàng năm, BHXH huyện cử cán bộ đi học các
lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong ngành về sử dụng
các phần mềm chuyên ngành cũng như thiết bị và ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ, qua đó đã giúp cán bộ,
công chức ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng công việc
do vậy đã được nâng lên rõ rệt.
Hiện nay có tổng thể 12 đảng viên, chiếm 57,14% số cán bộ. Chi bộ
đang tiếp tục cử 1 số đoàn viên ưu tú đi học lớp Cảm tình Đảng, góp
phần tăng đảng viên, những con người ưu tú cho nhà nước
Khá đồng đều, 7 nam chiếm 33,34 % và 14 nữ chiếm 60,87 %

(Nguồn: BHXH Huyện Đông Triều)
2.1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị
Phần cứng: Cơ sở hạ tầng ngày một được đầu tư,nâng cấp. Trụ sở đặt
tại đường Nguyễn Bình, Thị trấn Đơng Triều, với tòa nhà hai tầng kiên cố
và khang trang với 6 phịng làm việc rộng rãi, có hệ thống trang thiết bị
phục vụ cơng tác như quạt, điều hịa, đèn... ngồi ra, để hỗ trợ cơng tác cán

bộ, BHXH huyện đầu tư mua sắm 20 máy vi tính đạt bình qn 1 cán bộ/1
máy; các phịng làm việc đều có máy in riêng đảm bảo phục vụ kịp thời các
nghiệp vụ.
Phần mềm: BHXH huyện đã có mạng LAN kết nối các phần mềm
nghiệp vụ. Ứng dụng công nghệ thông tin file FTP để chuyển dữ liệu chi trả
và trao đổi thông tin báo cáo giữa BHXH tỉnh và BHXH huyện nhanh
chóng, hiệu quả, tiết kiệm. BHXH huyện đang áp dụng rất nhiều phần mềm
để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH hiện nay như:

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

- Phần mềm SMS vào nghiệp vụ quản lí thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
từ những ngày đầu năm 2009. Đến nay toàn bộ dữ liệu phát sinh từ
tháng 1/2009 đã được cập nhật hệ thống.
- Phần mềm VSA vào hoạt động kế tốn tại BHXH huyện.
2.2
Nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác BHXH của huyện:
Sự quan tâm của lãnh đạo: BHXH huyện Đông Triều luôn nhận được
sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH Việt Nam, của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ; sự quan tâm tạo điều kiện của các Bộ, Ngành ở Trung ương và
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện
chính sách BHXH, BHYT cho người lao động và nhân dân.
Tổ chức bộ máy: Đang được củng cố, kiện tồn, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng
lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. BHXH Việt Nam chủ

động phối hợp với các bộ, ngành liên quan để đề nghị Quốc hội xem xét
sửa đổi, bổ sung Luật BHXH, Luật BHYT phù hợp với thực tiễn, tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tháo gỡ kịp thời
khó khăn vướng mắc nảy sinh, giảm tải bộ máy.
Tổ chức thực hiện: Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ phận một cửa và cán bộ giải quyết chế độ BHXH, BHYT
tại BHXH tỉnh, thành phố và BHXH quận, huyện tạo thuận lợi tối đa cho tổ
chức, cá nhân đến giao dịch; cơng tác tun truyền với nhiều hình thức đa
dạng, để người lao động, chủ sử dụng lao động và nhân dân hiểu rõ chế độ,
chính sách BHXH, BHYT để tự giác tham gia.
Đội ngũ cán bộ nhân, nhân viên: Nhiệt tình, khơng ngừng học tập, rèn
luyện, nâng cao trình độ chuyện mơn để hồn thành tốt các nhiệm vụ của
BHXH Việt Nam giao cho. Tuy nhiên, Chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
cơng việc ngày một lớn trong khi đó biên chế CBCC có hạn, một số cán bộ
đã nghỉ hưởng chế độ nhưng vẫn chưa có nguồn bổ sung như phịng Kế
Tốn. Cán bộ hiện tại thì cịn hạn chế nhiều vì kinh nghiệm vì đa phần là
cán bộ trẻ, làm trái ngành nghề được đào tạo, chuyên môn.
Cơ sở vật chất: Không ngừng được cải thiện, từng bước hiện đại hóa
nhất là các trang thiết bị cơng nghệ thơng tin, giúp công tác quản lý và thực
hiện nhiệm vụ, chuyên môn của các cán bộ, nhân viên bảo hiểm đạt được
chất lượng, và hiệu quả tốt hơn.
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Tình hình lạm phát diễn ra
ngày một phức tạp ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thu, khai thác, mở rộng

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng


đối tượng tham gia BHXH, BHYT. Đông Triều nổi tiếng với mỏ than Mạo
Khê, đem lại nguồn lợi kinh tế không nhỏ nhưng cũng là nơi tiềm ẩn nguy
hiểm liền kề. Các vụ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp xảy ra thường
xuyên, tạo khối lượng công việc giải quyết lớn cho cán bộ, nhất là trong
điều kiện thiếu nhân lực hiên nay.
2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH Ở BHXH
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
2.1.1 Quản lý đối tượng thu BHXH
2.1.1.1 Quản lí đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc
Quản lí thu BHXH trước hết phải quản lí sự đóng góp của NSDLĐ.
Người SDLĐ có trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLĐ mình th mướn.
Vì vậy, quản lí thu BHXH trước hết pahir quản lí được số lượng các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh doanh có sử dụng lao động phải đóng BHXH theo
luật định; quản lí được sổ lương tại mỗi doanh nghiệp. Đồng thời pahir
quản lí năng lực tài chính và khả năng đóng BHXH của các doanh nghiệp.
Quản lí tốt các doanh nghiệp sẽ hạn chế sự trốn tránh trách nhiệm đóng
BHXH của các doanh nghiệp đồng thời nắm được thực trạng sản xuất kinh
doanh của họ thông qua quỹ lương, lợi nhuận doanh nghiệp.
Quản lý tốt các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH,
BHYT, BHTN theo địa bàn mới có thể tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo
của công tác thu. Bảo hiểm xã hội cũng như một chỉnh thể, nghiệp vụ này
tác động nghiệp vụ kia, công tác này ảnh hưởng cơng tác kia. Địi hỏi sự
chính xác, chi tiết trong từng nghiệp vụ. Chính vì vậy, Muốn nắm bắt được
nguồn thực thu trong năm thì cần phải xác định được đơn vị SDLĐ thuộc
diện tham gia, đơn vị nào còn đang hoạt động và đơn vị nào đã giải thể…
Trên địa bàn huyện Đông Triều, việc quản lý đối tượng tham gia BHXH
luôn được BHXH huyện quan tâm hàng đầu. Mọi thông tin hoạt động của
các tổ chức đơn vị SDLĐ, cá nhân chủ yếu được tập hợp trên tinh thần tự
giác khai báo của các đơn vị. Mặt khác, BHXH huyện cũng phối hợp chặt

chẽ với cơ quan cấp giấy phép hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cho
các đơn vị, DN trên địa bàn quản lý.
Theo đúng Nghị định, thơng tư hướng dẫn thực hiện chính sách
BHXH tại cơ sở, mỗi đơn vị SDLĐ; NLĐ tham gia BHXH đều được mã
hóa thành những dãy số cụ thể do BHXH tỉnh cấp; góp phần tạo điều kiện
cho cơng tác quản lý thu BHXH gọn nhẹ, chính xác hơn. Đến kỳ quyết
tốn, BHXH huyện tiến hành gửi thơng báo chi tiết cụ thể theo mẫu 08 –

Lê Thu Hương_Đ5BH3


Khố Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Đỗ Dũng

TBH về tình hình thu BHXH của từng đơn vị đến trụ sở của đơn vị đó, để
mỗi đơn vị nắm được tình hình thu nộp BHXH của mình, góp phần khép
chặt mối quan hệ giữa tổ chức SDLĐ và cơ quan BHXH.
Số liệu cụ thể được thể hiện chi tiết qua bảng số liệu sau
Biểu 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại các đơn vị sử dụng
Lao động giai đoạn 2009 – 2012
Khối loại hình
quản lý

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2009 – 2012)
(người)
2009
2010
2011
2012


2008

DNNN
DN NQD
HCSN, Đảng,
Đồn thể
Ngồi cơng lập
HTX
Xã, phường,
thị trấn
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngồi
Tổng
Tỷ lệ % hồn
thành kế
hoạch
= (Thực hiện
năm n / dự
tốn năm n -1)
*100%

Dự
tốn

Thực
hiện
năm
nay


Dự
tốn

12.1
58
93

11
63
96

12.1
69.3
105.6

11
84
95

5.5
6.5
23.1

5
6
21

5.5
6.6

23.1

0

0

0

198.2

202
222.2
101,91%

Thực Dự Thực
hiện toán hiện
năm
năm
nay
nay

Dự
toán

Thực
hiện
năm
nay

Dự

toán

8
95
121

8.8
104.5
133.1

9
111
122

9.9
122.1
134.2

5
9
21

12.1
92.4
104.
5
5.5
9.9
23.1


7
11
21

7.7
12.1
23.1

6
11
21

6.6
12.1
23.1

0

0

2

2.2

2

2,2

225 247.5
101,26%


265 291.5
107,07%

282
310.2
96.74%

(Nguồn: Bộ phận thu BHXH huyện Đông Triều)

Lê Thu Hương_Đ5BH3


×