Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bài 2 Công tác đảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.96 KB, 4 trang )

Bài 2: Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên; nội dung công tác đảng viên của
TCCSĐ? Liên hệ thực tiễn?
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Thực tiễn 85 năm hoạt động
của Đảng cho thấy: việc tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là nội
dung rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của Đảng, sự thành bại của
cách mạng nước ta.
* Khái niệm: Đảng viên là người ở trong một tổ chức của một chính đảng. Điều lệ
ĐCSVN do ĐHĐB toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua đả xác định: “Đảng viên
ĐCSVN là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của GCCN, nhân dân lao động và dân
tộc VN, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của
GCCN và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của NN; có lao động, hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân
dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng”
* Vị trí, tầm quan trọng của đảng viên.
- Thứ nhất, mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đây là mối
quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính
trị. Đảng viên có vai trị quyết định trực tiếp xây dựng đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng
đắn hay khơng, nhất là những đảng viên giữ cương vị công tác quan trọng, có quan hệ trực
tiếp đến việc xây dựng đường lối, nhiệm vụ chính trị. Đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng sẽ
đảm bảo xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch vững mạnh.
- Thứ hai, mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng. Đảng viên là “tế bào” xây
dựng nên các TCCSĐ. Đảng viên tốt sẽ đảm bảo xây dựng tổ chức vững mạnh; đảng viên
kém tổ chức khơng thể trong sạch, vững mạnh. Khi đã hình thành tổ chức, tổ chức quyết
định trở lại đối với từng đảng viên nhân sức mạnh của từng đảng viên lên gấp bội. Đứng
ngoài tổ chức, xem thường tổ chức, sức mạnh của đảng viên sẽ bị triệt tiêu; chỉ đứng trong tổ
chức, phục tùng tổ chức, sức mạnh của mỗi đảng viên mới được phát huy.
- Thứ ba, mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng của nhân dân. Đảng
viên có vai trị là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng của nhân dân, vì vậy
phong trào của nhân dân mạnh hay yếu là do đảng viên lãnh đạo ở đó tốt hay kém. Đồng


thời phong trào nhân dân cũng là nơi Đảng thử thách, rèn luyện đảng viên của mình. Gắn bó
mật thiết với nhân dân, thông qua phong trào cách mạng của nhân dân là nguyên tắc hoạt
động, là phương thức lãnh đạo của Đảng đối với XH.
* Nội dung công tác đảng viên của TCCSĐ.
- Giáo dục, rèn luyện đảng viên.
+ Ý nghĩa: Giáo dục, rèn luyện đảng viên là việc làm thường xuyên của Đảng. Đảng
và Bác Hồ luôn coi trọng công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên để nâng cao trình độ mọi
mặt về VH, lý luận chính trị, về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực công tác cho mỗi
đảng viên, nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị. Trong giai đoạn cách mạng hiện
nay, khi toàn Đảng, toàn dân đang thực hiện quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước và
hội nhập KT quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp
theo hướng hiện đại thì nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện đảng viên càng trở nên cấp bách hơn
bao giờ hết.
+ Nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên.
• Giáo dục lý luận chủ nghĩa M-LN, TTHCM, nắm vững và thực hiện tốt chủ trương,
đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính sách, pháp luật của NN. Nâng cao trình độ
học vấn, trình độ chun mơn cho những đảng viên cịn thiếu và yếu, tăng cường công tác
1


đào tạo mới và đào tạo lại với những đảng viên trong diện luân chuyển và quy hoạch. Tùy
theo vị trí cơng tác mà lựa chọn nội dung giáo dục cho hợp lý.
• Đối với đảng viên trong diện quy hoạch, tổ chức đảng rèn luyện năng lực công tác
cho đảng viên bằng cách đưa đảng viên vào công tác thực tiễn, giao các nhiệm vụ khác nhau
để thử thách; thông qua đánh giá phẩm chất, năng lực của đảng viên để bố trí cơng tác, bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ bảo đảm đúng người, đúng việc.
+ Hình thức giáo dục, rèn luyện đảng viên:
Việc giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác
nhau như: mở các lớp học chính quy, tại chức ở nhiều địa điểm khác nhau để thuận lợi cho
người học. Hình thức rèn luyện đảng viên hết sức phong phú như: phân cơng nhiệm vụ khó

để thử thách, rèn luyện; điều động, luân chuyển cán bộ qua các chức vụ đảng, đồn thể,
chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị.
+ Biện pháp.
• Một là, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, nhất là cấp ủy cơ sở về vị trí, tầm
quan trọng của cơng tác giáo dục, rèn luyện đảng viên.
• Hai là, cấp ủy cơ sở lập chương trình, kế hoạch cho cơng tác giáo dục, rèn luyện
đảng viên trong từng năm. Sau 1 năm thực hiện phải có tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
• Ba là, sau khi thực hiện công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên phải gắn với công tác
phân công nhiệm vụ cho đúng người, đúng việc, đúng trình độ, năng lực, nguyện vọng của
mỗi đảng viên.
• Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và phải kết hợp giữa
Đảng và chính quyền và các đồn thể CT-XH ở cơ sở trong cơng tác giáo dục, rèn luyện đội
ngũ đảng viên.
- Kết nạp đảng viên.
+ Ý nghĩa: Kết nạp đảng viên mới bảo đảm liên tục bổ sung lực lượng cho Đảng về số
lượng và chất lượng. Tăng cường kết nạp đảng viên mới là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển
Đảng, là biện pháp trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Thông qua kết nạp đảng viên, Đảng thực hiện trẻ
hóa đội ngũ đảng viên, đưa những nguồn lực mới, năng động, sáng tạo vào Đảng, kế thừa
kinh nghiệm quý báu của những thế hệ đảng viên cao tuổi.
+ Phương châm.
• Coi trọng chất lượng, khơng chạy theo số lượng đơn thuần. Chất lượng từng đảng
viên là yếu tố hàng đầu tạo nên cả chất lượng đội ngũ đảng viên, nhưng chỉ khi nào có một
số lượng đảng viên đầy đủ, cần thiết thì Đảng mới có sức mạnh. Ngược lại, cũng khơng vì số
lượng mà coi nhẹ chất lượng.
• Kết nạp đảng viên mới phải luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm trong sạch đội ngũ
đảng viên.
• Cảnh giác, đề phịng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
+ Các bước tiến hành:
Các bước tiến hành của công tác kết nạp đảng viên mới phải khoa học, đúng quy định

và kế hoạch của chi bộ, đảng bộ đề ra. Thực hiện bước nào phải có chất lượng bước đó, đặc
biệt phải coi trọng chất lượng, khơng vì thành tích, vì kế hoạch đã đề ra mà chạy theo số
lượng.
- Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
+ Ý nghĩa.
• Đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng làm cho số lượng đảng viên đi đôi với
chất lượng đảng viên, tránh được tình trạng Đảng đơng nhưng khơng mạnh.
2


• Đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng thể hiện kỷ luật của Đảng là kỷ
luật “sắt”, tự giác, nghiêm minh.
• Kiên quyết đưa người khơng đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng sẽ làm gương cho
người khác, nhắc nhỡ và giáo dục cho mọi đảng viên ln giữ gìn danh hiệu đảng viên cộng
sản, giữ vững vai trị tiên phong gương mẫu và hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
+ Nội dung, hình thức đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
• Xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên: Chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp ủy có
thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: đảng
viên bỏ sinh hoạt hoặc khơng đóng đảng phí ba tháng trong năm mà khơng có lý do chính
đáng; đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, khơng làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ
giáo dục, sau thời gian phấn đấu 12 tháng mà khơng tiến bộ.
• Đảng viên xin ra khỏi Đảng: Chỉ xem xét cho ra khỏi Đảng đối với những đảng viên
chưa vi phạm về tư cách. Nếu vi phạm tư cách đảng viên thì phải xử lý kỷ luật về Đảng, sau
đó mới xem xét cho ra khỏi Đảng.
• Khai trừ khỏi Đảng: Kiên quyết khai trừ khỏi Đảng đối với những người cơ hội về
chính trị, có quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, nói và làm trái đường lối, nghị
quyết của Đảng; vi phạm nguyên trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; quần chúng
khơng tín nhiệm; giảm sút ý chí chiến đấu. Đảng viên bị hình phạt cải tạo khơng giam giữ
trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
+ Giải pháp đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.

• Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về sự cần thiết và kiên quyết thực hiện đưa
những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng để làm trong sạch Đảng, chỉnh đốn Đảng.
• Căn cứ vào nhiều kênh thông tin để phát hiện đảng viên vi phạm tư cách để kiểm tra,
giáo dục, nếu không sửa chữa khuyết điểm mà cịn tiếp tục vi phạm thì phải kiên quyết đưa
ra khỏi Đảng bằng những hình thức thích hợp.
• Thủ tục tiến hành đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng phải đúng
các bước theo quy định.
• Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy cấp trên trong việc đưa những người
không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự trong sạch, vững mạnh, làm cơ sở, nền tảng xây
dựng Đảng ta xứng đáng với trọng trách là đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo toàn dân tộc
thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong thời kỳ
mới, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, trước hết là của cấp uỷ, tổ chức
đảng các cấp.
* Liên hệ thực tế.
- Ưu điểm.
+ Đội ngũ đảng viên ở đơn vị có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ gìn phẩm chất đạo
đức, lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong cơng tác, thực hiện hồn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
+ Thường xuyên quan tâm giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống, tác phong cho đảng
viên gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Cơng tác tự phê bình và phê bình được thực hiện nghiêm túc, phân tích rõ đúng, sai
và gắn việc kiểm điểm thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật với thực hiện nhiệm vụ
đảng viên, tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, bồi dưỡng đạo đức.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và vấn đề
rèn luyện đạo đức cách mạng, nhất là giám sát chặt chẽ đối với cán bộ, đảng viên đảm nhiệm
các nhiệm vụ liên quan đến quản lý tài chính, đất đai, chính sách XH…
3



+ Công tác phát triển đảng viên mới luôn được quan tâm, đảm bảo chất lượng và số
lượng, phát triển những đảng viên trẻ tạo nguồn đảng viên kế thừa, trình độ, năng lực của
đảng viên từng bước được nâng lên.
- Hạn chế.
+ Vẫn cịn một số ít cán bộ, đảng viên suy thối về chính trị, vi phạm phẩm chất đạo
đức, lối sống. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đảng viên chưa được thường xuyên
quan tâm. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh ở một số đảng viên cịn
hình thức.
+ Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, rèn luyện tu dưỡng
đạo đức, lối sống của đảng viên chưa thường xuyên. Nên nhiều đảng viên có khuyết điểm, vi
phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước nhưng tổ chức đảng không biết, hoặc phát hiện
chậm; việc giáo dục, xử lý đối với đảng viên vi phạm ở nhiều nơi thiếu kịp thời và chưa
nghiêm túc.
+ Một bộ phận đảng viên yếu kém cả về phẩm chất và năng lực; tính chiến đấu, tinh
thần đấu tranh tự phê bình và phê bình yếu; một bộ phận chưa thể hiện vai trò tiền phong
gương mẫu, còn nói nhiều làm ít, hoặc nói nhưng khơng làm.
+ Trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ đảng viên, nhất là đảng viên giữ chức
vụ trong Đảng, chính quyền, đồn thể cịn thấp; cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đảng viên gặp
nhiều khó khăn, chất lượng hạn chế; tư tưởng cục bộ địa phương, dòng họ còn nặng.
- Giải pháp.
+ Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI của BCHTW Đảng “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03
CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách thiết thực, đi vào chiều sâu. Tăng cường công tác giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu, về
tự học, tự rèn của cán bộ, đảng viên sẽ tạo điều kiện cho họ thường xuyên làm tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và
năng lực lãnh đạo. Tăng cường công tác tự phê bình và phê bình, cán bộ lãnh đạo phải làm

gương cho cấp dưới, thật sự tiêu biểu, tiên phong trong mọi công việc.
+ Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phong trào học tập, tu dưỡng, rèn luyện về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trở thành hành động tự giác, tự nguyện, tự thân trong mỗi người cán
bộ, đảng viên. Phải thật sự là một tấm gương mẫu mực trong học tập, công tác cũng như
trong cuộc sống để quần chúng noi theo.
+ Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, kết nạp đảng viên, đặc biệt chú trọng quan tâm đến
các đối tượng là thanh niên, cán bộ nữ, người có trình độ cao nhằm từng bước trẻ hóa và
nâng cao trình độ học vấn của đội ngũ đảng viên của Đảng; thực hiện tốt công tác kết nạp
đảng viên gắn với xây dựng chi bộ, làm trong sạch đội ngũ đảng viên.

4



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×