Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Tài liệu Quản Trị Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Theo Chuẩn Mực Của Basel 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 144 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******************

HÀ THÚC TRẠC

QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC CỦA BASEL 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******************

HÀ THÚC TRẠC

QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC CỦA BASEL 3

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số



: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tấn Hoàng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo hoặc từ các tài
liệu được nêu ở mục các tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất của tác giả chưa được
ai cơng bố bất kỳ cơng trình nào khác.

Tp.HCM, ngày 23 tháng 11 năm 2011
Học viên

Hà Thúc Trạc

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ........................................................................................... 2
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI ............................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 4
1.1 Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại: ................................................ 4
1.1.1 Khái niệm và nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại ..................... 4
1.1.2 Các loại rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ........................... 6
1.1.2.1 Nhóm rủi ro nội tại bên trong của các ngân hàng ............................................ 6
1.1.2.2 Nhóm rủi ro do tác động từ bên ngồi ........................................................... 11
1.2 Quản trị rủi ro và sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ...................... 15
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mai ........... 15
1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro ............................................................................ 15
1.2.1.2 Nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại ............................ 16
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM .................. 16
1.2.2.1 Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt ................................ 16
1.2.2.2 Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro .................... 17
1.2.2.3 Quản trị rủi ro tố là điều kiện quan trọng để nâng cao .................................. 17
1.3 Quy định của Việt Nam và các chuẩn mực Quốc tế về quản trị rủi ro ................ 18
1.3.1 Các quy định của Việt Nam về hoạt độn quản trị rủi ro ................................... 18
1.3.1.1 Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động theo Thông tu 13
1.3.1.2 Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phịng để xử lý rủi ro .......... 21
1.3.2 Các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro ......................................................... 22
1.3.2.1 Những nội dung cơ bản của Basel 1 .............................................................. 22
1.3.2.2 Những nội dung cơ bản của Basel 2 .............................................................. 24


khoa luan, tieu luan4 of 102.


Tai lieu, luan van5 of 102.

1.3.2 3 Những nội dung cơ bản củaBasel 3 ............................................................... 28
1.3.3 Mối quan hệ và điều kiện áp dụng các tiêu chuẩn Basel 3.. .............................. 36
1.3.4 Các mơ hình quản trị rủi ro của các ngân hàng trên thế giới.. ........................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ ỨNG DỤNG CÁC HIỆP
ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
2.1 Tổng quan tình hình kinh tế - tài chính của Việt Nam ....................................... 42
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 42
2.1.2. Tình hình lạm phát của Việt Nam trong năm 2010 ......................................... 44
2.1.3 Hoạt động ngân hàng từ năm 2000-2010 ......................................................... 45
2.2 Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: .............. 45
2.2.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ............... 45
2.2.2 Những diễn biến của ngành ngân hàng từ đầu năm 2011 đến nay ................... 46
2.2.3 Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ..................................... 47
2.2.3.1 Số lượng các ngân hàng và những thay đổi về mặt thị phần ......................... 48
2.2.3.2 Tình hình tăng vốn điều lệ theo lộ trình của nhà nước và quy mô ................ 51
2.2.3.3 Khả năng đáp ứng tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu theo Thơng tư 13 ................... 52
2.2.3.4 Huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế: ................................................. 52
2.2.3.5 Tăng trưởng lợi nhuận và khả năng sinh lời tốt ............................................. 54
2.2.4 Những thách thức mà hệ thống NHTM phải đối mặt ....................................... 55
2.2.4.1 Vấn đề lạm phát ............................................................................................ 55
2.2.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tăng cao và có những diễn biến phức tạp ................................. 56
2.2.4.3 Cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau ....................................................... 58
2.2.4.4 Khả năng thanh khoản và tính bền vững chưa cao… ..................................... 60

2.2.4.5 Cạnh tranh với thị trường chứng khoán… ...................................................... 60
2.2.4.6 Cơng tác dự báo và phân tích thị trường cịn yếu.. ......................................... 61
2.3 Thực trạng ứng dụng Basel 2 trong hoạt động giám sát ..................................... 61
2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 61
2.3.1.1 Từng bước Hoàn thiện pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng ................ 61
2.3.1.2 Từng bước xây dựng được nội dung giám sát ............................................... 62
2.3.1.3 Tổ chức giám sát được thực hiện trên cả hai nội dung .................................. 63
khoa luan, tieu luan5 of 102.


Tai lieu, luan van6 of 102.

2.3.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 64
2.3.2.1 Chưa đề cập đến rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường ...................................... 64
2.3.2.2 Chưa ứng dụng phương pháp và phương pháp đánh giá nội bộ của Basel ... 64
2.3.2.3 Hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu .......... 65
2.3.2.4 Hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động giám sát NHTM cịn hạn chế ..... 65
2.3.2.5 Cơng tác giám sát và quản trị rủi ro trong nội bộ ngân hàng ........................ 66
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại ......................................................................................... 67
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Nhà nước .................................................. 67
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thương mại ................................................ 69
2.3.3.5 Các nguyên nhân khác ................................................................................... 67
2.4 Tác động của Basel 3 đến hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................... 72
2.4.1 Những tác động tích cực ................................................................................... 72
2.4.2 Những tác động khơng mong muốn …. ............................................................ 73
2.5 Đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 của các NHTM Việt Nam ... 74
2.5.1 Mức độ đáp ứng các yêu cầu về vốn tối thiểu .................................................. 74
2.5.2 Mức độ đáp ứng các quy định về thanh khoản ................................................. 77
2.5.3 Mức độ đáp ứng các yêu cầu về thanh tra, giám sát ......................................... 77
2.5.4 Mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin .... 78

2.5.5 Những thách thức trong lộ trình áp dụng Basel 3 ............................................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 81
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL 3 VÀ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN BASEL 3
VÀO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết phải ứng dụng hiệp ước Basel 3 trong quản trị rủi ro ...................... 81
3.2 Đề xuất dưới góc độ NHNN và các cơ quan giám sát ngân hàng Việt Nam ...... 83
3.2.1 Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng Basel 3 vào thực tiễn Việt Nam ............... 83
3.2.2 Xây dựng đính hướng phát triển thị trường các cơng cụ tài chính ............... 88
3.2.3 Kiểm sốt chặt chẽ các phương án tăng vốn mới ............................................. 90
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm ........... 90
3.2.5 Đẩy nhanh việc sắp xếp và tái cấu trúc lại hệ thống NHTM Việt Nam. .......... 91
3.2.6 Các giải pháp Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý, giám sát ....... 93
khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 ..................... 96
3.3.1 Các giải pháp về cải tiến hoạt động quản trị rủi ro ........................................... 96
3.3.2 Nâng cao hệ số an toàn trong hoạt động (CAR) .............................................. 99
3.3.3 Giải pháp giảm tổng tài sản có rủi ro .............................................................. 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 106
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 108

Phụ lục 01:“Các nội dung cơ bản của Thông tư 13 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” ............................................................. 110
Phụ lục 02: “Quy định tại điều 6 và Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng

tại TCTD” ................................................................................................................ 126
Phụ lục 03: “25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ Ban Basel về giám sát ngân hàng” ..... 130
Phụ lục 04: Nội dung cơ bản về quản trị ngân hàng theo mơ hình CAMELS ....... 134

khoa luan, tieu luan7 of 102.


Tai lieu, luan van8 of 102.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMQD

Ngân hàng thương mại Quốc doanh

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài


NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR Capital Adequacy Ratio)

CĐKT

Cân đối kế toán

OMO

Thị trưởng mở

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

khoa luan, tieu luan8 of 102.



Tai lieu, luan van9 of 102.

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1 Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ước Basel 1 ........ 23
Bảng 1.2 Trọng số rủi ro phân theo loại tài sản trong quy định ................................. 27
Bảng 1.3 Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel 3 .................... 31
Bảng 1.4 Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước basel 3 .................................. 34
Bảng 1.5 So sánh những đặc điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel 2
và Basel 3 .................................................................................................................... 35
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000-2010 ........................................ 43
Bảng 2.2 Tổng hợp tình hình nợ xấu của một số ngân hàng ...................................... 58
Bảng 2.3 Tổng hợp hệ số CAR và vốn điều lệ từ năm 2008-2010 ............................ 75
Bảng 2.4 Hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam năm 2010 theo cách. ................ 76
Bảng 3.1 Khuyến nghị lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel 3 .. ........... 88

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 01: Tăng trưởng GDP và các khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2010 ............ 43
Biểu đồ 02: Tốc độ tăng giá tiêu dung (CPI) theo tháng năm 2010 ........................... 44
Biểu đồ 03: Tăng trưởng GDP, M2 và tín dụng ......................................................... 45
Biểu đồ 04: Tình hình phát triển số lượng ngân hàng qua các năm ........................... 49
Biểu đồ 05: Thị phần cho vay và huy động của các khối ngân hàng ......................... 50
Biểu đồ 06: Quy mô vốn điều lệ của các khối ngân hàng .......................................... 52
Biểu đồ 07: Tình hình huy động và cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam............ 53
Biểu đồ 08: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng từ năm 2008-2010..... 55
Biểu đồ 09: Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) theo tháng năm 2011 ........................... 56
Biểu đồ 10: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ năm 2002 đến nay................... 57


khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong 4 năm trở lại đây nền kinh tế thế giới trải qua một giai đoạn vô cùng khó
khăn. Đầu tiên là sự đổ vỡ thị trường bất động sản tại Mỹ đã tác động và làm sụp đổ
hàng loạt định chế tài chính lớn tại Mỹ, Anh, Pháp, Đức và kéo theo hàng loạt các định
chế tài chính tại Châu Á rơi vào trình trạng hỗn loạn đã tác động đến nền kinh tế toàn
cầu và dẫn đến một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại suy thoái 19291933. Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nên những
tác động xấu đến nền kinh tế Việt Nam là khơng tránh khỏi. Hệ thống ngân hàng đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều hịa và cung ứng vốn cho nền kinh tế,
đồng thời cũng là công cụ quan trong trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia. Sự tăng trưởng và phát triển bền vững của hệ thống này có tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến sự tăng trưởng nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã có những phát
triển vượt bậc, quy mô vốn, tổng tài sản và lợi nhuận luôn tăng trưởng ở mức cao so với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù, có sự tăng trưởng nhanh về quy mô
hoạt động nhưng công tác quản trị rủi ro để đảm bảo an toàn trong hoạt động vẫn chưa
có quan tâm tương xứng. Do đó, việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế vào trong quản trị
rủi ro đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hiện nay là rất
cần thiết. Vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro của các Ngân Hàng
Thương Mại Việt Nam theo chuẩn mực của Basel 3”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài thực hiện nghiên cứu các quy định hiện hành tại Việt Nam và các chuẩn

mực của hiệp ước Basel đối với giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt nghiên cứu
Basel 3, đề xuất lộ trình ứng dụng của Basel 3 vào thực tiễn tại Việt Nam.
Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về nội dung cơ bản các hiệp ước Basel,
đề tài tập trung thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân
hàng để từ đó phân tích những khó khăn thách thức, những nguyên nhân mà hệ thống
NHTM Việt Nam đã, đang và có thể gặp phải khi ứng dụng Basel 3

khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

2

Trên cơ sở đó, đề tài cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel 3 vào hệ thống
quản trị rủi ro và đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel
3 trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro và tính tốn nhu cầu vốn tối thiểu cần
thiết đối với những rủi ro cơ bản của hệ thống NHTM Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Trên thực tế, hiệp ước Basel có rất nhiều nguyên tắc và chuẩn mực liên quan đến
quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực về giám sát hoạt
động của các tập đồn tài chính ngân hàng.
Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn thực hiện
nghiên cứu khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của Basel 3 và đề xuất lộ trình áp
dụng Basel 3 vào trong thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các nội
dung chuyên sâu của Basel 3 tác giả xin để lại cho phần nghiên cứu chuyên sâu sau này.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào các lý thuyết về rủi ro, quản trị rủi ro, các
quy định về đảm bảo an toàn trong động ngân hàng của ngân hàng nhà nước và các tiêu

chuẩn của các hiệp ước Basel về quản lý rủi rủi, thanh tra giám sát trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp lý thuyết duy vận biện chứng, duy vật lịch sử và suy luận logic.
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, tốn học, thống kê, so sánh đối chiếu
các kinh nghiệm cơ bản và của các nhà nghiên cứu tài chính, tiền tệ.
Ngồi ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm
giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá các vấn đề một cách khách quan nhất, nguồn dữ
liệu thứ cấp này chủ yếu thu thập từ các báo cáo ngành ngân hàng, báo cáo thường niên
của NHNN, báo cáo thường niên của các NHTM do chính tác giả thống kê và xử lý
theo yêu cầu của từng chuyên mục, bên cạnh đó nguồn số liệu cũng được thu thập từ
các tạp chí chuyên ngành như tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí cơng nghệ ngân hàng và
các website NHNN, tổng cục thống kê, … cũng được sử dụng làm dữ liệu thứ cấp cho
đề tài.

khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

3

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro và ứng dụng các hiệp ước Basel vào trong
quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất xây dựng lộ trình ứng dụng Basel 3 và giải pháp nhằm nâng
cao khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel 3 vào hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI:
Quản trị rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang là
một trong những vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại đã
phát triển vượt bậc về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn và lợi nhuận. Tuy nhiên, năng
lực quản trị điều hành, hệ thống pháp lý chưa thể bắt kịp trước sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Đây chính là vấn đề mà tác giả muốn đề cập việc tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế vào trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam để có thể
nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao khả khả
năng cạnh tranh và đảm bảo tính an tồn cao hơn trong hoạt động.
Sau quá trình nghiên cứu và nhận được sự đóng góp của q thầy cơ, để hồn
thiện hơn huy vọng rằng đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
các nhà điều hành trong các ngân hàng thương mại, các anh chị học viên cao học và cho
các giáo viên giảng dạy trong các chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học
về hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng và các cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng
Nhà nước.

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về rủi ro trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về rủi ro: Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro,
những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Những định nghĩa này rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành hai quan điểm:

- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm,
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn có thể
xảy ra cho con người
- Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro
có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho con người
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng đo lường rủi ro, quản trị rủi ro,
người ta khơng chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và
tận dụng phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
Rủi ro được định nghĩa là tập hợp các nhân tố bên trong và bên ngồi có thể cản
trở ngân hàng thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. “Rủi ro là những sự kiện khơng
chắc chắn có thể dẫn đến những tổn thất hoặc lợi ích phát sinh từ các quyết định lựa
chọn của ngân hàng”1. Như vậy, rủi ro khơng chỉ bao gồm khả năng xấu có thể xảy ra
(mối nguy hiểm) mà còn là khả năng tốt đẹp (các cơ hội) có thể bị bỏ qua, hoặc khả
năng thực tế khơng giống những gì mong đợi (sự khơng chắc chắn) và bất kỳ điều gì
xảy ra ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.
Các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích tương xứng và phù hợp với mức rủi
ro có thể chấp nhận được. Kinh nghiệm cho thấy không phải việc tránh né rủi ro mà
chính là việc kiểm sốt, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết
để đạt được kết quả tốt trong kinh doanh dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả.
b. Nguyên nhân rủi ro của các ngân hàng thương mại
1

Quản trị rủi ro và khủng hoảng, trang 30, 2009

khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.


5

Nguyên nhân sâu xa của rủi ro là do bản chất của các định chế tài chính. Cũng có
thể nói rằng rủi ro là sự tổ hợp của nhiều nhân tố bên trong như sự mất cân đối giữa tài
sản nợ và tài sản có, năng lực điều hành, quản trị rủi ro và đặc biệt là sự hoạt động dựa
trên niềm tin.
Ngân hàng là một định chế trung gian tài chính đóng vai trị cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế, nó điều tiết nguồn vốn từ những nơi thiếu vốn đến những nơi cần
vốn. Chính vì hoạt động chính này, để có thể tạo ra được nhiều lợi nhuận, các ngân
hàng ngày càng phớt lờ đi các tiêu chuẩn về thẩm định chất lượng các khoản cho vay
của mình, chính điều đó tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cơ cấu tài sản có và tài
sản nợ, tạo sự mất cân bằng và dễ gây ra sụp đổ cho các ngân hàng. Ngồi ra, mỗi ngân
hàng lại có các chính sách tín dụng riêng biệt do Hội đồng quản trị và Ban điều hành đề
ra, chính sự quản trị thiếu kiểm soát và cân nhắc đã và sẽ mang đến những nguy hiểm
cho các ngân hàng này. Đặc điểm nổi bật nhất và không thể tách rời của các định chế tài
chính nói chung hay ngân hàng nói riêng đó là sự hoạt động dựa trên niềm tin, các tổ
chức tín dụng, các tổ chức kinh tế và các cá nhân quan hệ với nhau dựa vào sự tin tưởng
lẫn nhau nên khi sự tin tưởng này khơng cịn thì sẽ xảy ra những điều vơ cùng tồi tệ, có
thể kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của cả hệ thống tài chính. Mức độ tin cậy của các ngân
hàng có thể được đánh giá dựa trên độ lành mạnh và an tồn về tài chính được đánh giá
trong q trình hoạt động kinh doanh, hiện nay thường được đánh giá qua hạng mức tín
nhiệm và nhiều chỉ tiêu khác. Cịn sự hoạt động dựa trên niềm tin là khả năng “rủi ro”,
như là việc cấp tín dụng và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ vốn và lãi vay...,
mang tính chất tiềm ẩn và ln ln tồn tại, khơng thể loại trừ mà chỉ có thể hạn chế tuỳ
vào chính sách tín dụng cũng như khả năng quản trị của mỗi ngân hàng.
Nếu nói về các cú sốc từ bên ngồi của nền kinh tế, ta có thể nhắc đến môi
trường kinh tế mà các ngân hàng này tồn tại như mơi trường pháp lý, chính sách vĩ
mơ… hay đơi khi chính là hiệu ứng “domino” phát sinh và lan truyền mỗi khi có một sự
kiện xuất hiện từ chính các định chế tài chính này.

Mơi trường pháp lý và chính sách vĩ mơ là hai yếu tố cực kỳ quan trọng, chúng
thể hiện suy nghĩ của những người làm chính sách định hướng cho nền kinh tế. Các tổ
chức kinh tế có hoạt động dễ dàng và hiệu quả hay không là do những yếu tố này chi
phối, tiếp đó mới là sự lan truyền trong hệ thống các định chế tài chính.
khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

6

1.1.2 Các loại rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro đối
với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Hiện nay có nhiều cách phân loại rủi
ro khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các NHTM Việt Nam có thể phân
thành hai nhóm rủi ro cơ bản như sau:
1.1.2.1 Nhóm rủi ro nội tại bên trong của các ngân hàng
 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro do ngân hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Đối với một ngân hàng đang hoạt động bình thường, ngân hàng đó có đủ khả
năng thanh tốn được các khoản nợ đến hạn. Khi ngân hàng lâm vào tình trạng thanh
khoản kém, ngân hàng này sẽ bắt đầu đối mặt với những rắc rối, đầu tiên là họ không
thể huy động được vốn cả trên thị trường bán lẻ lẫn bán buôn. Rủi ro này thường thấy ở
các ngân hàng khơng có khả năng tài trợ cho hoạt động tại đơn vị mình từ ngày này qua
ngày khác.
Trong ngân hàng, vấn đề thanh khoản là một vấn đề cực kì quan trọng, và chính
điều này là yếu tố để phân biệt ngân hàng với các định chế tài chính khác. Khách hàng
khi gửi tiền ở ngân hàng, họ luôn tin rằng họ có thể rút tiền ra vào bất kì thời điểm nào
họ muốn, bất kể món tiền đó đến hạn hay chưa đến hạn. Do đó, nếu có bất kì một tin
đồn nào gây bất lợi về khả năng thanh tốn của ngân hàng, hầu như bất kì ai có tiền gửi

ở ngân hàng đều muốn đến rút, và chính điều này lại gây ra việc mất khả năng thanh
khoản của ngân hàng. Nếu khơng có sự hỗ trợ của các ngân hàng khác và đặc biệt là
Ngân hàng Trung Ương bơm một lượng tiền lớn cho ngân hàng, ngân hàng sẽ nhanh
chóng mất khả năng chi trả vì trong một thời gian ngắn như vậy, khơng ngân hàng nào
tự xoay sở kịp.
Để giảm thiểu rủi ro này, hầu hết các ngân hàng phải giữ nhiều những loại tài
sản mang tính thanh khoản cao để dễ dàng chuyển thành tiền mặt, ví dụ như: tiền mặt,
trái phiếu chính phủ, các khoản đầu tư ngắn hạn, … Các ngân hàng đều biết rằng giữ
nhiều loại tài sản thanh khoản cao thì lợi nhuận cũng thấp. Chính vì vậy, các ngân hàng
khi hoạt động ln duy trì một sự chênh lệch nhất định trong kì hạn: lấy một phần tiền
gửi huy động kì hạn ngắn để tài trợ cho các khoản vay có kì hạn dài hơn. Hầu như các
ngân hàng làm được đều này vì họ ln có một khoản dự trữ nhất định.
khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

7

 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi các đối tác, các khách hàng không thực hiện
các cam kết theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, đây là rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ khơng đúng hạn
cho ngân hàng. Có thể nói rằng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó, ngân hàng là chủ nợ, người đi vay mất khả năng chi trả hoặc trả nợ khơng
đúng hạn, diễn ra trong q trình ngân hàng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán. Đây là loại rủi ro liên quan đến chất lượng tín dụng.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các
loại sau:

- Rủi ro giao dịch (Transaction risk):
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk):
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được chia thành
hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk).
Ở đây, chúng ta tìm hiểu về các chỉ tiêu đánh giá tính đảm bảo an tồn trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại ở khía cạnh rủi ro tín dụng:
a. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản cho khách hàng vay mà khoản nợ này đang ở tình trạng dưới
tiêu chuẩn, có khả năng không thu được đầy đủ lãi vay và vốn gốc hoặc có khả năng
mất vốn. Đối với các khoản nợ xấu buộc ngân hàng phải trích lập dự phịng rủi ro hoặc
khi khoản nợ này không thu hồi được đầy đủ đều làm giảm lợi nhuận của ngân hàng,
đồng thời nó cũng làm cho ngân hàng bị giảm sút uy tín, thậm chí có thể làm cho ngân
hàng bị khủng hoảng khi các khoản nợ xấu trở nên quá lớn.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

8

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ khơng thể
địi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã
hết hạn.

- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không
đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn được hiểu một cách đơn giản đó là khoản nợ đến hạn mà khách hàng
khơng thanh tốn đủ tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng. Có thể nói nợ quá hạn là một
dạng nợ xấu, và cũng giống như các khoản nợ xấu, các khoản nợ quá hạn cũng buộc các
ngân hàng phải trích lập dự phịng và cũng làm tăng tính dễ tổn thương cho các ngân
hàng.

c. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao.

Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm :
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

khoa luan, tieu luan17 of 102.


Tai lieu, luan van18 of 102.

9

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có

mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
-Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa
phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
d. Phương pháp đánh giá rủi ro – VAR
VAR là một phương pháp đánh giá rủi ro bằng cách sử dụng các cơng cụ tốn
học và thống kê. Một cách tổng quát, VAR được đo lường như tổn thất tối đa ở tình
huống xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định với một mức xác suất cho trước
(thường gọi là độ tin cậy), VAR được xác định theo cách này được gọi là VAR tuyệt
đối. Tuy nhiên, nhằm mục đích xác định vốn kinh tế mà ngân hàng cần nắm giữ, VAR
thường được xác định bằng chênh lệch giữa tổn thất ngồi dự tính và tổn thất dự tính,
trong đó tổn thất dự tính và tổn thất ngồi dự tính được xác định từ phân phối tổn thất
trong tương lai của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, tổn thất dự tính được xem
như là một loại chi phí, loại chi phí này thể hiện bản chất của kinh doanh tín dụng là
kinh doanh rủi ro. Các ngân hàng thường trích lập dự phịng để bù đắp loại chi phí này.
Chính vì vậy, Basel 2 đã đề xuất loại bỏ quỹ dự phịng này trong cơng thức tính toán
vốn cấp 2 (Tier 2 Capital). Vốn chỉ được nắm giữ để bù đắp cho phần tổn thất ngồi dự
tính, và đây chính là phần được xác định tương ứng với VAR.
 Khả năng quản trị, điều hành và rủi ro đạo đức
Trong năm năm trở lại đây số lượng các ngân hàng nước ngoài đăng ký hoạt
động tại Việt Nam tăng nhanh, thị phần bị phân chia lại, trước sứ ép cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, các NHTM trong nước đẩy nhanh việc phát triển mạng lưới hoạt động
để chiếm lĩnh thị phần, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng
thương mại nhưng khả năng quản trị điều hành trong các ngân hàng còn rất yếu kém
chưa đáp ứng, đối phó kịp với những thay đổi, biến động của thị trường trong nước
cũng như những tác động của nền kinh tế thế giới. Ban điều hành của nhiều ngân hàng
do bị áp lực của cổ đông và Hội đồng quản trị về các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng,
huy động vốn và đặc biệt là lợi nhuận mà các ông chủ của các ngân hàng đề ra mà bất

khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

10

chấp những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, đó là một thực tế đáng lo ngại mà phải
nhanh chóng khắc phục.
Một số cán bộ hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng và
một số lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng có tư chất ngày càng tha hóa, họ
vì những lợi ích cá nhân họ mà bỏ qua những nguyên tắc, quy định trong các nghiệp vụ
ngân hàng. Trên thực tế đã có xảy ra một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua
có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng
với khách hàng làm giả hồ sơ vay (cụ thể trường hợp tại CTG và VIB, VCB, BIDV,
EIB… ), hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền
ngân hàng. Đây là một hành động cực kỳ nguy hiểm làm cho rủi ro tín dụng tăng cao
dẫn đến rủi ro thanh khoản tăng cao ảnh hưởng đến uy tín hoạt động của ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế
rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ
tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố
trí trong cơng tác tín dụng.
Bên cạnh đó thì trình độ chun mơn của lực lượng đội ngũ cán bộ, chuyên viên
ngân hàng còn yếu nên cần được đào tạo nhiều hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên,
do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Tuy
nhiên, hiện nay phần lớn hệ thống kiểm soát của các NHTM cổ phần chỉ kiểm tra về

mặt chứng từ và tính tuân thủ các quy định trong nghị quyết cấp tín dụng mà khơng thể
phát hiện được các sai sót hoặc rủi ro sẽ xảy ra và chỉ soi xét lại khi các hồ sơ vay đã có
vấn đề. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống cảnh báo rủi ro hữu hiệu nhất
trong nội bộ ngân hàng thì mới có thể hạn chế được rủi ro cho các đơn vị kinh doanh
trong các NHTM.
 Việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt, là trung gian tài chính, là cầu nối để
trung hòa giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn hay nói cách khác là huy động vốn để cho
khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

11

vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là khơng thể tránh khỏi, các ngân
hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau để chi sẻ thông tin nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp
tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này
vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thơng tin, dẫn đến việc nhiều
ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi
ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa một ngân hàng nào.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay các ngân hàng ít khi muốn cung cấp thơng tin
của khách hàng đang có quan hệ với mình cho các ngân hàng khác, các ngân hàng chỉ
tìm hiểu thơng tin của khách hàng thông qua CIC nên không thể biết thực tiễn hoạt
động của khách hàng như thế nào và các thông tin từ CIC rất là đơn điệu, chưa cập nhật
và xử lý kịp thời vì hiện nay CIC chỉ cung cấp khách hàng có nợ xấu hay khơng mà
khơng thể biết khách hàng đang có nợ nhóm 2 nợ (cần chú ý) và có khả năng chuyển
thành nợ xấu nên khi các ngân hàng khác cấp tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro rất cao.

1.1.2.2 Nhóm rủi ro do tác động từ bên ngoài
 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi
của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô
và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn…
Các nguyên nhân chính của rủi ro lãi suất bao gồm: sự không cân xứng về kì hạn
giữa tài sản nợ và tài sản có; ngân hàng sử dụng các mức lãi suất khác nhau trong hoạt
động huy động vốn và cho vay (Một ví dụ đơn giản như trường hợp ngân hàng huy
động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất
giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm
lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay,
đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
phải trả lớn hơn lãi thu được); Do có sự khơng phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa
nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự
kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho lãi suất thị trường thay đổi khác
với dự kiến của ngân hàng khiến vốn của ngân hàng khơng được bảo tồn sau khi cho
khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

12

vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng cịn có thể gặp rủi ro giảm giá
trị tài sản.
Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm
thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của tài sản có và vốn chủ
sở hữu của ngân hàng.
Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau:2
-Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net

Interest Margin).
-Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap).
-Khe hở kỳ hạn (Duration gap).
Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro lãi suất, các ngân hàng thực
hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất
cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho
vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị
trường thay đổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi
ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng
có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý;
Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
quyền chọn, Swap
 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá hối đoái là dạng rủi ro xuất hiện khi ngân hàng tiến hành các giao
dịch trên thị trường ngoại hối hay khi tỷ giá thay đổi làm thay đổi giá trị tài sản bằng
ngoại tệ của ngân hàng.
Tiềm ẩn là đặc điểm cần lưu ý trong rủi ro về tỷ giá. Điều này có nghĩa là với
trình độ và phương pháp quản lý rủi ro không phù hợp với hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, ngân hàng vẫn có thể hoạt động bình thường và thậm chí có lãi trong điều kiện thị
trường bình thường, thuận lợi. Chỉ đến khi tỷ giá biến động bất lợi, thị trường có nhiều

2

Theo Mã Thị Nam Chi: “Rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam thực trạng và
giải pháp” – Luận văn thạc sĩ kinh tế.

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.


13

biến động, lúc đó mức độ rủi ro tiềm ẩn mới được hiện thực hóa bằng những khoản lỗ
thực sự ngoài dự kiến.
- Giá trị chịu rủi ro (VAR – Value At Risk): là tổn thất dự kiến của ngân hàng
đối với những biến động về tỷ giá. Hạn mức giá trị chịu rủi ro là mức tổn thất dự kiến
tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được.
Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối × Độ biến động dự tính của tỷ giá × Tỷ
giá đóng cửa
Trong đó:
-Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiền.
-Mức độ biến động tỷ giá dự tính được tính như sau:
Mức độ biến động tỷ giá dự tính (với mức độ tin cậy là 99%)

Với:
Trong đó:
-Ln : Hàm lơ-ga-rit tự nhiên
-Ei : Tỷ giá vào thời điểm i
-Ei-1: Tỷ giá vào thời điểm i-1
Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét 2
yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng tiền.
Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ tổn
thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động. Như vậy, hạn mức về giá trị chịu
rủi ro cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất. Trong khi đó, hạn mức về
trạng thái mặc dù có thể hạn chế rủi ro tỷ giá nhưng chưa tính đến sự biến động của tỷ
giá, nên chưa đo lường được mức độ tổn thất dự kiến và do đó chưa giới hạn được tổn
thất của ngân hàng.
 Rủi ro luật pháp
Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay mà của hệ thống ngân hàng

thương mại ở Việt Nam đang phải đối mặt là sự tăng trưởng một cách mất cân đối trong
nhiều năm. Sự mất cân đối này cần được nhìn nhận cả trên phương diện vĩ mô và vi
khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

14

mô. Sự tăng trưởng nhanh về quy mô tổng tài sản và vốn trong khi các thiết chế quản lý
chưa theo kịp hoặc những bất cập trong cơ chế điều hành là các vấn đề nội tại của khu
vực này.
Trong những năm gần đây, Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên
quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến
hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai
vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc
bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có
quy định: trong những hợp khách hàng khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài
sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là
một tổ chức kinh tế, khơng phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc
chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều
các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được nợ tồn đọng
kéo dài, tài sản tồn đọng.
 Rủi ro do sự cạnh tranh của thị trường
Quá trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế đặc biệt là các nước mới phát
triển như Việt Nam hệ thống tài chính chưa thích ứng kịp với những thay đổi về chính
sách vĩ mơ và biến động của thị trường có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng
thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc

khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước
và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước
đặc biệt là các ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ và thời gian hoạt động ngắn với hệ thống
quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm và linh hoạt trong việc ứng phó với thay đổi của
mơi trường kinh tế sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách
hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi hoặc có ngân hàng trong
nước có thương hiệu và dịch vụ tốt thu hút.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

15

Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an tồn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ
thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh
và cơng nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp
thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trị kiểm tốn chưa đựơc phát huy
và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro
còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mơ hình tổ
chức của thanh tra ngân hàng cịn nhiều bất cập.
Do vậy, mà có những sai phạm của các NHTM khơng được thanh tra NHNN
cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới
can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn

đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an tồn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã
được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.
1.2 Quản trị rủi ro và sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động của các
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại:
1.2.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro: Tương tự như rủi ro cho đến nay chưa có khái
niệm thống nhất về quản trị rủi ro nhưng dựa trên quan điểm quản trị rủi ro toàn diện
của Kloman, Haimes và các tác giả khác có thể đưa ra khái niệm như sau:
Quản trị rủi ro: là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro;
Và theo cánh nhìn mới về quản trị rủi ro có thể đưa ra khái niệm: Quản trị rủi ro
là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện, liên tục và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Như vậy quản trị rủi ro trong ngân hàng là việc theo dõi sát quá trình sử dụng
vốn của ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn chế các loại rủi ro phát
sinh cũng như đưa ra biện pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất, đồng thời xác định tương
khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

16

quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm trong sử dụng vốn của
ngân hàng.
1.2.1.2 Nội dung quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại
- Xác định hạn mức rủi ro: Các bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro xác định hạn
mức rủi ro cho bộ phận mình. Hội đồng quản trị theo định kỳ có trách nhiệm xem xét

lại và thông qua các hạn mức đó. Các mức này sau đó được thơng báo tới toàn bộ nhân
viên nghiệp vụ và ban điều hành. Ban điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo các bộ phận
nghiệp vụ tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên tổng số thấp hơn
và lớn hơn tổng số vượt hạn mức đó.
- Đánh giá rủi ro: Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro
lớn liên quan đến sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của TCTD, phải có các chốt kiểm
tra nằm trong quy trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro trong các hạn mức đã được đề ra
cùng với các biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
- Theo dõi rủi ro: Sau khi xác định hạn mức và đánh giá được mức độ rủi ro của
từng loại rủi ro để từ đó theo dõi rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh với những mức
độ rủi ro khác nhau.
- Kiểm sốt rủi ro: Kiểm sốt rủi ro trên góc độ toàn diện các hoạt động ngân
hàng để đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro hợp lý.
- Báo cáo đánh giá về quản trị rủi ro: Căn cứ dựa trên kết quả đánh giá rủi ro
để báo cáo đánh giá những mặt được, tồn tại, để rút kinh nghiệm và có hướng giải quyết
phù hợp
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các NHTM
1.2.2.1 Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, … ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro
trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả
kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại và các định chế
phi ngân hàng là những đơn vị trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay.
Sản phẩm ngân hàng thương mại mua, bán kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu
chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác.
khoa luan, tieu luan25 of 102.


×