Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các hoạt động của giáo viên THPT nhằm đáp ứng những yêu cầu về năng lực và phẩm chất đạo đức của người giáo viên so với chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.83 KB, 36 trang )

Bài tập lớn Giáo dục học
MỤC LỤC
PHẦN I . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
I . Cơ sở lý luận
1 . Vị trí và vai trò của người giáo viên THPT ?
2 . Những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người giáo viên THPT
trong giai đoạn hiện nay
II . Cơ sở thực tiễn và những vấn đề đặt ra
1. Thực trạng về năng lực và phẩm chất của người giáo viên THPT trong
giai đoạn hiện nay ?
2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
III . Các hoạt động của giáo viên THPT nhằm đáp ứng những yêu cầu
về năng lực và phẩm chất đạo đức của người giáo viên so với chuẩn
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Hoạt động I : Tích cực rèn luyện những phẩm chất chính trị,đạo đức,lối
sống
Hoạt động II :Tham gia các tiết dự giờ,đánh giá
Hoạt động III : Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
IV. KẾT LUẬN
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1



Bài tập lớn Giáo dục học

PHẦN I . MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Về mặt lí luận:Tìm hiểu một số hoạt động của giáo viên THPT nhằm
đáp ứng những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người giáo viên THPT
so với chuẩn nghề nghiệp để qua đó có được những hiểu biết sư phạm và rút
ra những kinh nghiệm để áp dụng vào công tác giảng dạy sau này.
Về mặt thực tiễn: Hiện nay, kho tàng tri thức của nhân loại không ngừng
nhân lên từng giây từng phút, mỗi nhà giáo, những người đang làm công
việc “trồng người” cao quý, đều đứng trước yêu cầu phải tự vươn lên mạnh
mẽ để đáp lại mong mỏi của toàn xã hội. Dân tộc ta vốn có truyền thống “
Tơn sư trọng đạo”, ln xem nghề giáo là một hình ảnh mẫu mực cả về tri
thức và nhân cách. Vì vậy mỗi người khi chọn nghề giáo đều phải hiểu rằng
có rất nhiều sự quan sát hướng đến mình: học trị nhìn mình để học tập làm
theo, và cả xã hội là sự gửi gắm tương lai của thế hệ trẻ với thái độ trân
trọng. Mỗi giáo viên hàng ngày, hàng giờ qua bài giảng không chỉ truyền thụ
kiến thức mà cịn dạy cách làm người, ni dưỡng nhân cách cho học sinh.
Bởi lẽ đó, mỗi thầy giáo, cơ giáo đương nhiên phải là một tấm gương sáng
về đạo đức, phải biết vượt lên nhiều cám dỗ để giữ gìn hình ảnh tốt đẹp của
người thầy trong mắt hoc trị.
Trong thực tế thì hiện nay vẫn cịn một số giáo viên THPT chưa đáp ứng
được những yêu cầu về năng lực và phẩm chất so với chuẩn nghề nghiệp.Vì
vậy cần có sự tìm hiểu về các hoạt động mà người giáo viên cần phải làm để
nâng cao năng lực và phẩm chất đáp ứng được những yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu

2



Bài tập lớn Giáo dục học
Giúp cho giáo viên THPT có được những hiểu biết về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên THPT qua đó tìm ra những hoạt động thực tiễn cần thực
hiện để nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất của người giáo viên
THPT.Bên cạnh đó cũng giúp cho những sinh viên sư phạm chúng tơi có
được những kiến thức căn bản về năng lực và phẩm chất người giáo viên cần
có để sau này hỗ trợ,giúp ích cho cơng tác giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu những hoạt động trên lớp,ở nhà,trong cuộc sống….của người
giáo viên THPT nhằm đáp ứng những yêu cầu về năng lực và phẩm chất đạo
đức của người giáo viên so với chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu những hoạt động để làm tăng khả năng đáp ứng yêu cầu về năng
lực và phẩm chất mà người giáo viên THPT trong giai đoạn hiện nay
- Đánh giá kết quả và tính khả thi của các hoạt động đã đề xuất
5. Phương pháp ngiên cứu
- Phân tích tổng hợp lý thuyết
- Quan sát
- Điều tra
- Tra cứu tài liệu….
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
I . Cơ sở lý luận
1. Vị trí và vai trị của người giáo viên THPT ?
Trong bối cảnh tồn cầu hố và nền kinh tế tri thức, sự tác động của công
nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên. Cùng

3



Bài tập lớn Giáo dục học
với mạng viễn thơng tồn cầu cho phép trao đổi thơng tin một cách nhanh
chóng, việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi và với
khối lượng lớn. Để thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ việc coi
trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho mọi người khả năng tự học,
tự giải quyết vấn đề, hợp tác với nhau. Làm được điều đó, giáo dục mới
cung cấp cho xã hội hiện đại những người lao động mới phù hợp. Nhưng
bên cạnh đó thì vị trí và vai trò trong giáo dục của người giáo viên cũng rất
quan trọng, đặc biệt là người giáo viên ở trường Phổ thơng trung học. Người
giáo viên chính là cầu nối giữa học sinh với tri thức, với những kỷ năng, kỷ
xảo tương ứng cho học sinh; chuẩn bị đầy đủ cho học sinh hành trang bước
vào cuộc sống. Vậy vị trí và vai trị đó được thể hiện như thế nào?
Về vị trí của giáo viên Phổ thơng trung học hiện nay, nghề dạy học là
nghề nghiệp ra đời tương đối sớm. Nó hình thành khi nền sản xuất xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định. Trong quá trình lao động sản xuất
người ta cần phải truyền lại cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh với thiên
nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu ở mức thấp, người ta có
thể truyền đạt một cách trực tiếp thành quả lao động tập thể, người này theo
kinh nghiệm của người khác, nhưng khi kinh nghiệm đã phong phú theo sự
phát triển của sản xuất thì truyền đạt phải địi hỏi đến vai trị của người trung
gian.
Trong q trình phát triển của lịch sử lồi người, công việc giáo dục
thế hệ trẻ, chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống phù hợp với những yêu cầu
của xã hội đương thời đã sớm được tách riêng thành một chức năng xã hội
đặc thù. Và chức năng này dần dần được giao cho đội ngũ giáo viên. Từ đó
nghề dạy học ra đời và từ từ đã mang trong mình ý nghĩa to lớn.

4



Bài tập lớn Giáo dục học
Lịch sử phát triển của giáo dục và của nhà trường qua các thời kỳ xã
hội đã chứng minh giai cấp thống trị xã hội ln có ý thức một cách sâu sắc
và ý nghĩa của giáo dục. Trong các xã hội có giai cấp đối kháng, giai cấp
thống trị đã tìm mọi cách buộc đội ngũ giáo viên thực hiện ý đồ chính trị và
tư tưởng đạo đức của giai cấp mình. Trong xã hội có giai cấp bóc lột, đội
ngũ giáo viên thường bị phân hóa, chỉ có một bộ phận nhỏ giáo viên làm
việc cho các trường dành cho con em các tầng lớp trên là có điều kiện thuận
lợi, cịn lại đại bộ phận giáo viên có đời sống rất khó khăn.
Người dạy học ở Việt Nam trong thời kỳ đất nước bị thực dân phong
kiến thống trị cũng chịu vô vàn gian khổ, khơng có vị trí xứng đáng với nghề
nghiệp của mình. Mặc dù như thế nhưng người giáo viên vẫn luôn được các
nhà giáo dục tiến bộ ca ngợi, như A.Đixtevec đã khẳng định: “Vị trí của
người giáo viên là lớn lao vơ cùng vì đối tượng của sự chăm sóc của giáo
viên khơng phải là hịn đất mà là con người”. Hay nhà Giáo dục người Nga
lại cho rằng: “Danh hiệu nhà giáo là quan trọng, vĩ đại và thiêng liêng, vận
mệnh của toàn bộ cuộc sống con người nằm trong tay họ” … Giáo viên
chính là người bồi dưỡng những tâm hồn, làm nãy nở những ý chí, giáo viên
gieo những hạt giống; khơng có giáo viên thế giới sẽ lùi vào chỗ dã man.
Trong xã hội hiện nay, đất nước ta đã bước vào chế độ mới-chế độ xã
hội chủ nghĩa; trong điều kiện tiến bộ về kinh tế và xã hội, đất nước độc lập,
tự chủ; đang từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Người giáo viên nói chung và giáo viên ở trường phổ thơng trung học nói
riêng đã thực sự được đưa lên vị trí xã hội xứng đáng, có điều kiện để phát
huy hết tài năng sáng tạo của mình.
Trong sự phát triển mạnh mẽ và tồn diện của đất nước ngày nay,
người thầy giáo đặc biệt được đảng và nhân dân coi trọng. Đảng ta đã khẳng
5



Bài tập lớn Giáo dục học
định: “Giáo viên là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục”, “là lực lượng trung tâm quyết định chất lượng giáo dục – đào
tạo”… Nên đã thường xuyên chăm lo nâng cao uy tín của người giáo viên,
cải thiện đời sống và điều kiện lao động của họ. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
có dạy: “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người thầy giáo tốt, xứng đáng là thầy giáo
tốt, là người vẻ vang nhất dù tên tuổi không đăng trên báo, không được
thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những người anh
hùng vô danh”; rồi Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã khẳng định vai trị to
lớn trong cơng cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đó của giáo viên là: “Nghề
của anh chị em dính liền với những gì cao quý nhất của tổ quốc. Tất nhiên
nghề nào cũng cao quý cả nhưng nghề của anh chị là đáng yêu nhất ”. Hiện
nay giáo dục luôn được coi là “Quốc sách hàng đầu”, “chìa khóa mở cửa tiến
vào tương lai”, “động lực thúc đẩy mọi tiềm năng sẵn có của con người”…
Khơng dửng dưng mà nhân dân ta từ xưa đã có những câu ca dao, tục ngữ,
thành ngữ như: “Không thầy đố mày làm nên”, “Muốn sang thì bắc cầu kiều,
muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”… Vì thế
mà vị trí của người giáo viên ln có vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân của đất nước chúng ta.
Về vai trò của người giáo viên, hiện nay trong bối cảnh đổi mới giáo
dục để đáp ứng yêu cầu của sự biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các
lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa và xã hội. Vai trị của người
giáo viên Phổ thơng trung học lại càng quan trọng. Giáo dục hiện nay đang
thay đổi theo hướng đảm bảo mọi người đều được học để phát triển mọi mặt,
nội dung giáo dục phù hợp với yêu cầu của cá nhân và xã hội, phương pháp
giáo dục phải hướng vào việc phát huy vai trò chủ động, tích cực, tự giác,

6



Bài tập lớn Giáo dục học
sáng tạo của người học. Vì thế mà vai trị của giáo viên lại càng nặng nề hơn
bao giờ hết.Đội ngũ giáo viên luôn được xã hội và mỗi gia đình đặt niềm hi
vọng và địi hỏi rất nhiều,vì họ là những người góp phần quan trọng để phần
lớn hi vọng của mỗi người trở thành hiện thực
+ Giáo viên là người đào tạo con người mới, đào tạo thế hệ tương lai
cho đất nước.
Giáo viên giữ vai trò cốt lõi trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ không
những đối mặt với tương lai với một niềm tin mà còn xây dựng tương lai với
quyết tâm và trách nhiệm.
Giáo viên cịn đóng vai trị quyết định trong sự hình thành và phát
triển thái độ đối với việc học,khơi dậy sự hiểu biết,tính tự chủ,tinh thần
nghiêm túc khoa học và tạo điều kiện cần thiết cho việc giáo dục chính quy
và giáo dục liên tục thành công. Trong xã hội ta tất cả mọi trẻ em, thế hệ trẻ
đều được học tập và giáo dục, đều chịu sự tác động của nhà trường, cụ thể là
của thầy giáo, cô giáo – những người kỹ sư tâm hồn. Bởi vì tác động giáo
dục của giáo viên đối với học sinh là tác động có chương trình, kế hoạch, nội
dung, phương pháp và phương tiện thích hợp nên tác động này có sự ảnh
hưởng đến q trình phát triển nhân cách của học sinh vừa sâu sắc, vừa tồn
diện có tác dụng đặt nền móng vững chắc, định hướng cho quá trình phát
triển lâu dài trong nhân cách của con người. Tác động giáo dục của người
giáo viên đối với học sinh có vai trị to lớn như vậy nên trong bài nói chuyện
với các thầy cơ giáo Trường cấp II Quảng An năm 1966, Tổng bí thư Lê
Duẩn cũng đã khẳng định: “Đảng ta và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con
em của mình cho các đồng chí, cũng tức là phó thác cho các đồng chí sứ
mệnh đào tạo tương lai cho đất nước…”.

7



Bài tập lớn Giáo dục học
Người giáo viên chính là người tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy và giáo
dục cho học sinh; nhằm hình thành cho học sinh hệ thống tri thức khoa học,
các kỹ năng kỹ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các
vấn đề do thực tiễn xã hội đặt ra. Người giáo viên ln là người có đủ phẩm
chất và năng lực giáo dục – đào tạo để đào tạo cho học sinh thành những con
người toàn diện như mục tiêu giáo dục đã đặt ra để đáp ứng phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
Trong việc đào tạo thế hệ nhân tài tương lai cho đất nước người giáo
viên cũng đóng một vai trị cực kỳ quan trọng. Vì thế đảng ta cũng đã nhấn
mạnh: “Người giáo viên có vai trị đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung tâm
trong nhiệm vụ này”.
Trong công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, xây
dựng đất nước phồn vinh trở thành một đất nước cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, thì phải có những con người đáp ứng được với những yêu cầu của xã
hội. Những con người đó phải rất mực trung thành, giàu lịng u nước, có
trình độ kiến thức hiện đại và kỹ năng thành thạo, có khả năng làm ra những
sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước.
Để tạo ra những con người như thế thì khơng một ai, khơng một cơ
quan nào có thể thay thế được vai trò đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo thế hệ
nhân tài cho tương lai của đất nước như người giáo viên. Bởi vì trong q
trình giáo dục giáo viên chính là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước
chính quyền và nhân dân về chất lượng của việc dạy học và giáo dục học
sinh. Họ là người tổ chức điều khiển quá trình hình thành nhân cách, cũng
như những kiến thức, kỷ năng, kỷ xảo tương ứng của người học sinh phù
hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục.

8



Bài tập lớn Giáo dục học
Mặt khác giáo viên còn là người được chuẩn bị về nghề nghiệp tương
ứng, những hiểu biết về những yêu cầu của xã hội đối với giáo dục, hiểu biết
về học sinh, nắm vững những kỹ năng cần thiết để tổ chức dạy học trong quá
trình dạy học.
+ Giáo viên là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục.
Sự nghiệp phát triển văn hóa - giáo dục là sự nghiệp cách mạng chung
của quần chúng nhân dân, cho nên có nhiều lực lượng quần chúng tham gia.
Đặc biệt trong xã hội ngày nay khi đảng ta đang thực hiện “xã hội hóa giáo
dục” thì tất cả mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm và vị trí,
vai trị để tham gia vào sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục đất nước. Song
lực lượng đóng vai trị chủ yếu, cốt cán trong sự nghiệp này chính là đội ngũ
các thầy giáo, cô giáo. Quy mô và tốc độ phát triển và chất lượng của nền
văn hóa–giáo dục đất nước tùy thuộc phần lớn vào số lượng, chất lượng đội
ngũ các thầy cô giáo. Nếu đất nước có một đội ngũ giáo viên đơng đảo về số
lượng, vững vàng về chất lượng thì sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục
sẽ nhanh hơn, mạnh hơn và vững vàng hơn; đáp ứng được đầy đủ mọi yêu
cầu của đất nước, xã hội. Vì thế Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục, khơng có cán bộ và khơng nói gì
đến kinh tế - văn hóa”. Người cũng đã trực tiếp khẳng định: “Giáo dục là sự
nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân, nhưng người trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ là nhà giáo. Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là
đào tạo cán bộ cho nước nhà, là người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư
tưởng, văn hố có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức
chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại,

9



Bài tập lớn Giáo dục học
bồi dưỡng cho họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp
với sự phát triển và tiến bộ xã hội”.
Trong nhà trường, bên cạnh đội ngũ các thầy cơ giáo cịn có các thành
phần khác cùng tham gia giáo dục học sinh như: Đoàn, Đội, hội phụ huynh
học sinh… Các lực lượng này cũng có những vai trị quan trọng khơng thể
thay thế được. Nhưng hoạt động giáo dục của các lực lượng này chỉ có tác
dụng hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy để hoạt động giảng dạy, giáo dục của
giáo viên đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn chứ khơng thể thay thế được
vai trị của các thầy, cô giáo.
Mặt khác ở lứa tuổi của học sinh ở trường phổ thơng trung học là lứa
tuổi hình thành và phát triển nhân cách rất mạnh mẽ. Có nhiều sự ảnh
hưởng, tác động từ các nhân tố khác nhau ở bên ngoài xã hội; nhưng sự ảnh
hưởng tác động của giáo viên đối với học sinh ln giữ vai trị quyết định
nhất. Bởi vì hoạt động của giáo viên bao giờ cũng có mục đích, có kế hoạch,
có chương trình, có nội dung, nghệ thuật sư phạm…; người giáo viên ln
được chuẩn bị về mọi mặt, có đầy đủ phẩm chất năng lực để dạy dỗ và giáo
dục cho học sinh. Hơn nữa người giáo viên là người trực tiếp tổ chức hoạt
động giao lưu tập thể trong nhà trường, xã hội như hoạt động đoàn, đội, hoạt
động thi đấu thể dục thể thao, hoạt động phòng chống tệ nạn…, từ đó hình
thành nên nhân cách cho người học sinh; đạo tạo cho học sinh trở thành
những con người xã hội chủ nghĩa có năng lực phẩm chất tồn diện, đáp ứng
đầy đủ mọi yêu cầu của xã hội khi các em bước vào lao động hay học tiếp
lên bậc cao hơn.
Trong nhà trường có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục,
nhưng điều đó phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên, vì người giáo viên
cịn là người quyết định phương hướng, tư tưởng chính trị của bài giảng.
10



Bài tập lớn Giáo dục học
Thời đại ngày nay với những đặc trưng: nền kinh tế tri thức, khoa học
- cơng nghệ phát triển như vũ bão và tồn cầu hố. Trong bối cảnh đó nhà
trường từ chỗ khép kín, chuyển sang mở cửa rộng rãi và gắn kết với cộng
đồng, gắn bó với sự phát triển khoa học, cơng nghệ, sản xuất, kinh doanh.
Người thầy trước sự phát triển của đa phương tiện truyền thơng, khơng cịn
là nguồn duy nhất cung cấp sự hiểu biết. Vì vậy, người thầy ngày nay khơng
chỉ có kiến thức mà cịn phải có năng lực hướng dẫn học sinh tự học, tự đánh
giá; có năng lực lơi cuốn học sinh, biết thu thập và xử lý thơng tin để tự biến
đổi mình thích ứng với sự đổi mới. Từ đó truyền thụ cho học sinh những
kiến thức đầy đủ, mang tính biện chứng trong thời đại ngày nay.
Như vậy, vai trò của nhà giáo có thay đổi, song vị trí của nhà giáo khơng
hề giảm và có cơ hội tăng lên so với trước. Đồng thời cũng đặt ra yêu cầu cao
hơn cho đội ngũ nhà giáo cần phải nỗ lực phấn đấu rèn luyện mình, để đáp ứng
được yêu cầu của thời đại mới. Nhưng cho dù các phương tiện kỹ thuật có
hiện đại đến đâu đi nữa thì cũng khơng thể thay thế được vai trị của người
giáo viên. Vì thế giáo viên ln đóng vai trị chủ đạo trong sự nghiệp phát
triển văn hóa – giáo dục của đất nước và có một vị trí vơ cùng quan trọng
khơng một ai, khơng một tổ chức xã hội nào có thể thay thế được trong sự
nghiệp giáo dục, là bộ phận quan trọng góp phần làm phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước ở hiện tại cũng như trong tương lai. Như Tiến sĩ Raja
Rosingh, nhà giáo dục Ấn Độ, chuyên gia giáo dục UNESCO khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương có lời bình khá ấn tượng về tầm quan trọng của người
giáo viên trong bối cảnh giáo dục đi vào thế kỷ XXI: “Giáo viên giữ vai trị
quyết định trong q trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại
giáo dục. Không một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những
giáo viên làm việc cho nó”.

11



Bài tập lớn Giáo dục học
Dạy học còn là một môn nghệ thuật và một môn khoa học.Mối quan
hệ đầy sức mạnh được xây dựng nên giữa giáo viên và học sinh là trung tâm
của quá trình dạy học.Tuy tri thức có thể áp dụng bằng nhiều cách,việc áp
dụng cách học từ xa và áp dụng công nghệ mới vào việc học tập đã chứng tỏ
là có hiệu quả.Tuy nhiên đối với đa số người học,đặc bệt là những người
chưa biết cách tư duy và cách học tập thì giáo viên vẫn là một tác nhân quan
trọng,không thể thay thế được.Trong khi khả năng học tập và nghiên cứu
độc lập là sự phát triển liên tục của cá nhân,thì khả năng này có thể thực hiện
được sau một thời gian tương tác nhất định với một hoặc nhiều giáo viên.
Công việc không chỉ đơn giản giới hạn vào việc truyền đạt thơng
tin,thậm chí là kiến thức,mà cịn phải trình bày kiến thức đó dưới dạng đặt
vấn đề trong một ngữ cảnh nhất định và đưa vấn đề này vào một triển
vọng,sao cho người học có thể gắn những giải pháp của mình với mở rộng
hơn những vấn đề.
Quan hệ thầy- trò phải nhằm phát triển đầy đủ nhân cách học sinh,với
sự nhấn mạnh tính tự chủ.Từ quan điểm này,quyền lực của những người giáo
viên thường là một nghịch lý vì quyền lực đó khơng thể dựa trên sự khẳng
định về quyền hành mà phải dựa trên sự tự do thừa nhận tính đúng đắn của
kiến thức.Chức năng này của giáo viên như một hình tượng về quyền lực
chắc chắn sẽ cịn biến đổi nhưng ln là một địi hỏi cần thiết,vì chính từ đó
mà diễn ra những lời giải đáp đối với những câu hỏi mà học sinh có thể đặt
ra về thế giới và cũng từ đó mà có những tiên đề cơ bản cho sự thành công
của quá trình học tập.
Ngồi ra,dạy học ngày càng trở nên cần thiết trong xã hội hiện đại vì
nó giúp học sinh xây dựng khả năng xét đốn và hình thành ý thức trách
nhiệm,sao cho học sinh có thể phát triển khả năng đón trước,tiên đốn những
12



Bài tập lớn Giáo dục học
thay đổi và tự điều chỉnh cho phù hợp hay nói cách khác là để tiếp tục học
suốt cuộc đời.Chính thơng qua q trình làm việc và đối thoại giữa giáo viên
và học sinh mà phát triển khả năng phê phán của học sinh.Điểm mạnh lớn ở
giáo viên chính là ở chỗ họ là tấm gương cho học sinh thể hiện vào óc tìm
tịi,tinh thần cởi mở,ý thức sẵn sàng đưa những giả thiết của mình vào thứ
nghiệm sự đúng đắn qua thực tế và thừa nhận những sai sót,hơn ai hết các
nhà giáo truyền thụ lòng ham học cho mọi người.Theo UNESCO,việc suy
nghĩ lại về công việc đào tạo giáo viên là rất cần thiết,nhằm bồi dưỡng ở
những giáo viên tương lai những phẩm chất nhân văn và trí tuệ tạo điều kiện
thuận lợi cho một cách tiếp cận mới đối với việc giảng dạy theo hướng nói
trên.
Tầm quan trọng của chất lượng dạy học và do đó chất lượng giáo viên
cần được chú ý đúng mực.Ngay giai đoạn đầu của giáo dục cơ sở khi mà các
thái độ chính đối với việc học cũng như hình ảnh của bản thân học sinh phải
được hình thành thì vai trị của giáo viên ở giai đoạn này là quyết định.Học
sinh càng có nhiều trở lực phải vượt qua bao nhiêu như :nghèo đói,mơi
trường xã hội đầy khó khăn,khuyết tật cơ thể… thì u cầu đối với giáo viên
càng lớn bấy nhiêu.Giáo viên muốn giảng dạy có hiệu quả,cần phải thể hiện
được những năng lực giảng dạy đa dạng cũng như những phẩm chất của con
người như sự cảm thơng,lịng kiên trì và tính nhẫn lại để bổ sung vào quyền
lực.
Từ đó có thể khẳng định đội ngũ giáo viên luôn là nguồn nhân lực
quyết định chất lượng dạy học, giáo dục trong mỗi nhà trường, cũng như ở
nhà trường phổ thơng. Vị trí và vai trò chủ đạo rất quan trọng của đội ngũ
giáo viên trong sự nghiệp “trồng người” của đất nước luôn được xã hội đánh
giá cao. Cho nên đã là người giáo viên trong nhà trường thì phải nỗ lực hết


13


Bài tập lớn Giáo dục học
mình để cống hiến cho sự nghiệp “trồng người”, tạo nên những nhân tài
tương lai cho đất nước, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh và giàu
đẹp hơn. Để xứng đáng với những danh hiệu cao quý mà đảng, nhà nước và
nhân dân ta đã trao tặng cho đội ngũ giáo viên. Đào tạo ra những con người
toàn diện xã hội chủ nghĩa để góp phần thúc đẩy sự phát triển trong nền kinh
tế - xã hội của đất nước.
2. Những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người giáo viên
THPT trong giai đoạn hiện nay
Hội nghị quốc tế về giáo dục lần thứ 45 họp tại Giơnevơ (30/09/1996)
bàn về giáo dục cho thế kỉ XXI đã nhấn mạnh: “Muốn có một nền giáo dục
tốt, cần phải có những giáo viên tốt”. Nền giáo dục tốt sẽ là sức mạnh của
nền kinh tế, là cơ sở cho việc duy trì sự ổn định chính trị- xã hội, là nền tảng
cho việc xây dựng một nền văn hoá tiên tiến-đậm đà bản sắc văn hoá dân
tộc…
Nền giáo dục tốt sẽ giải quyết được những thách thức do các vấn đề của
thời đại đem lại như: mối quan hệ giữa lâu dài và trước mắt, giữa toàn cầu
và địa phương, giữa truyền thống và hiện đại, giữa toàn cầu và cá thể, giữa
cạnh tranh và bình đẳng cơ hội, giữa khối lượng tri thức ngày càng tăng và
khả năng nhận thức của con người có hạn, giữa tinh thần và vật chất.
Nền giáo dục tốt sẽ đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp
ứng được nhu cầu thị trường sức lao động đầy biến đổi trong xã hội hiện đại.
Như vậy, để có một nền giáo dục tốt thì việc xây dựng đội ngũ giáo viên
chất lượng cao là một yêu cầu tất yếu và là khâu đột phá có tính chất quyết
định cho việc nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo hiện nay. Với vai trò
quan trọng như vậy, những yêu cầu về năng lực và phẩm chất đạo đức của
người giáo viên THPT trong giai đoạn hiện nay được đưa ra trong Quy định


14


Bài tập lớn Giáo dục học
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,giáo viên trung học phổ thông
là:
a. Yêu cầu về phẩm chất của người giáo viên THPT trong giai đoạn hiện
nay
+ Phẩm chất chính trị,đạo đức,lối sống
- Phẩm chất chính trị
Có niềm tin cách mạnh: Niềm tin cách mạng là cơ sở để người giáo
viên gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với sự
nghiệp giáo dục là bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Hồ Chí Minh từng nói: "Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau
này tích cực góp phần xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản”.
Bởi vậy, ngoài việc trau dồi những kiến thức chuyên môn,người giáo viên
phải không ngừng học tập chính trị , vì "Có học tập lý luận Mác- Lênin thì
mới củng cố được đạo đức cách mạng, giữ vững lập trường, nâng cao sự
hiểu biết về trình độ chính trị mới làm nịng cốt cơng tác Đảng giao phó".
Niềm tin cách mạng được thể hiện ở lòng yêu nước sâu sắc, yêu xã
hội chủ nghĩa, tin vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các
hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. ,tự hào về quá khứ
dựng nước và giữ nước vẻ vang của dân tộc. Để từ đó, người giáo viên đem
tài năng và trí tuệ của mình phục vụ cho Đảng và nhà nước bằng việc đào
tạo thế hệ sau có đủ đức, đủ tài, một lòng phục vụ Tổ quốc,tiếp nối truyền
thống của cha ông đi trước,xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Trong cuộc sống, ta bắt gặp khơng ít những người thầy giáo sáng ngời niềm
tin cách mạng, một tấm gương tiêu biểu ta không thể không nhắc đến đó là

chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác Hồ của chúng ta đã từng làm thầy giáo nhiều

15


Bài tập lớn Giáo dục học
năm, đã từng đào tạo nhiều thế hệ cách mạng cho nên người rất hiểu công
lao to lớn và thầm lặng của người thầy. Lúc còn là thầy giáo Nguyễn Tất
Thành, dạy ở trường Dục Thanh Người rất được học sinh yêu quý, có thể
nói đólà nghề đầu tiên trên bước đường đi tìm chân lý của Người. Qua
những năm tháng ngắn ngủi trên đất Phan Thiết, Người đã chứng tỏ khả
năng cũng như định hướng về giáo dục, về vai trò của người thầy. Công lao
vĩ đại đầu tiên của Người là đã thành lập tổ chức Thanh niên cách mạng
đồng chí Hội, mở lớp đào tạo, rèn luyện cán bộ cho cách mạng Việt Nam Đội ngũ những con chim đầu đàn như Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Lê
Hồng Sơn....Trong điều kiện khó khăn, việc mở rộng lớp giảng dạy, từ khâu
soạn bài, tổ chúc thực hiện đều do Hồ Chí Minh đảm nhiệm. Chất lượng
hiệu quả, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục- đào tạo cán bộ đã được
lịch sử kiểm nghiệm, chúng ta càng thấy được sự vĩ đại của nhà giáo dục Hồ
Chí Minh.

- Đạo đức,lý tưởng nghề nghiệp
Lý tưởng nghề nghiệp là yều tố tâm lý hết sức cần thiết phải có.
Đó chính là hình ảnh về một cái gì tốt đẹp mà ta mong muốn vươn tới. Lý
tưởng nghề nghiệp được biểu hiện bằng lòng say mê nghề nghiệp, lương tâm
nghề nghiệp, lòng tận tụy, hi sinh vì cơng việc, tác phong làm việc cần cù,có
tinh thần trách nhiệm cao…
Khơng riêng gì nghề giáo mà tất cả các nghề đều địi hỏi phải có sự say mê,
có say mê thì mới có hứng thú để hồn thành tốt công việc. Mỗi người thầy
phải không ngừng tự đổi mới, phải có ý thức quyết tâm đi vào khoa học kĩ
thuật, nhất là khoa học giáo dục,làm tốt công tác “dạy chữ, dạy nghề, dạy

người”. Và một yếu tố khơng thể thiếu của mỗi nhà giáo đó là lương tâm

16


Bài tập lớn Giáo dục học
nghề nghiệp. Lương tâm nghề nghiệp là ý thức trách nhiệm tự thân của nhà
giáo với công việc giảng dạy và giáo dục thế hệ trẻ; hành nghề vì sự nghiệp
giáo dục chứ khơng phải vì quyền lợi vật chất; giữ gìn danh dự, khí
tiết,lương tâm bằng tài năng và đức độ chứ không phải bằng quyền lực chính
trị, bằng tiền bạc. Chỉ có những giáo viên có lương tâm nghề nghiệp mới có
đủ tư cách để dạy dỗ học sinh. Không những phải rèn luyện những phẩm
chất đạo đức mà người giáo viên còn phải nâng cao tri thức, nâng cao vốn
hiểu biết của mình thơng qua viêc học tập, tìm tịi, nghiên cứu ; giáo viên
cũng phải nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc đổi mới phương pháp dạy
học một cách hợp lý, ứng dụng những phương tiện dạy học nhằm kích thích
khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
Nghề nào cũng có những khó khăn, thử thách và nghề giáo cũng vậy. Trong
cuộc sống, người giáo viên phải đối mặt với rất nhiều những gian nan, vất
vả, những cám dỗ, cạm bẫy đời thường, đã có lúc có tưởng chừng như bế
tắc, tuyệt vọng. Và nếu thiếu lý tưởng nghề nghiệp, người giáo viên không
thể vượt qua.
Trên thực tế, có rất nhiều thầy cơ giáo đã khơng quản khó khăn để ‘gieo
chữ’ từ biên cương đến đảo xa.Tiêu biểu trong số đó có thầy giáo Trần
Hướng- một người con vùng đất lửa Quảng Trị. Người dân vùng biển bãi
ngang nghèo khó này ln nhắc đến Trần Hướng như một niềm tự hào của
quê hương.Năm 2008, tốt nghiệp Trường CĐSP Phạm Văn Đồng (Đà Nẵng),
thầy giáo trẻ Trần Hướng xung phong lên huyện miền núi Đa Krông để
giảng dạy tại Trường Tiểu học Ba Nang. Những cái tên như bản Bù, Trầm,
Ngược, Tà Mên… mới nghe qua đủ để người ta hình dung được sự xa xơi,

cách trở của những bản làng lẩn khuất không đường đi giữa đại ngàn Trường
Sơn hùng vỹ. Với nhiệt huyết tuổi trẻ, thầy giáo Hướng đã tình nguyện nhận
nhiệm vụ ở những nơi khó khăn đó với suy nghĩ giản dị: “Mình là con trai,
17


Bài tập lớn Giáo dục học
có sức khỏe thì cần phải xơng pha nơi gian khó. Ở một vùng q nghèo nhất
nhì cả nước này, đâu đó ở các bản xa xơi vẫn có nhiều cơ giáo tình nguyện
đến dạy học thì mình cần phải làm được. Hơn thế, các em rất khát con chữ
và chúng cần có mình”.
Sau ba năm dạy cho hàng trăm đứa trẻ ở vùng cao biết cầm cây bút viết con
chữ vững vàng, bỏ lại sau lưng cuộc sống yên bình ở đất liền, được sự đồng
ý của Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa, thầy Hướng tình nguyện đến đảo Song Tử
Tây (Trường Sa) để dạy học.
Thầy giáo Hướng khẳng định: “Tơi cịn trẻ nên khi Tổ quốc cần, cho dù ở
đâu, tôi xin nguyện xung phong đến những nơi đó. Gia đình là một phần
quan trọng nhưng phục vụ đất nước còn quan trọng hơn”. Tấm lòng của
thầy giáo trẻ Trần Hướng thật đáng quý !
- Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
b. Yêu cầu về năng lực của người giáo viên THPT trong giai đoạn hiện
nay

+ Năng lực tìm hiểu đối tượng và mơi trường giáo dục
- Tìm hiểu đối tượng giáo dục

18


Bài tập lớn Giáo dục học
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin thường xun về nhu cầu
và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo
dục.
- Tìm hiểu mơi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương,
sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
+ Năng lực dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.
- Đảm bảo kiến thức môn học
Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn.
- Đảm bảo chương trình mơn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình mơn học.
- Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,

chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của
học sinh.
- Sử dụng các phương tiện dạy học
19


Bài tập lớn Giáo dục học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
- Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm u cầu
chính xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan, công khai và phát triển năng
lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều
chỉnh hoạt động dạy và học.
+ Năng lực giáo dục
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp
tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thơng qua
việc giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các
hoạt động chính khố và ngoại khố theo kế hoạch đã xây dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã

xây dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng

20


Bài tập lớn Giáo dục học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như:
lao động cơng ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng.
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học
sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo
dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra.
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác,
khách quan, cơng bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của
học sinh.
+ Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học
tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
- Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức,
chun mơn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục.

- Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt
động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
21


Bài tập lớn Giáo dục học
II . Cơ sở thực tiễn và những vấn đề đặt ra
1. Thực trạng về năng lực và phẩm chất của người giáo viên THPT
trong giai đoạn hiện nay ?
Nhìn chung, hiện nay đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã đạt
chuẩn trình độ đào tạo, trong đó một phần đáng kể đã đạt trình độ trên chuẩn
(tính đến năm 2011, Tiểu học đạt chuẩn là 99,46%, Trung học cơ sở 98,84%,
Trung học phổ thơng 99,14%). Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các
cấp đều được nâng lên theo chuẩn và vượt chuẩn; nhất là ở phổ thông, cán
bộ quản lý được đào tạo cử nhân gần như đạt 100%.
Vấn đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa, giáo trình được chú trọng
ở tất cả các cấp, bậc học. Sự thay đổi đó địi hỏi giáo viên cần năng cao năng
lực cá nhân và đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với chương
trình giáo dục hiện tại.Đến nay, tuy việc đổi mới chưa được như mong
muốn, chưa xóa bỏ được nếp tư duy giáo dục xơ cứng, mệnh lệnh, áp đặt,
song cũng đã có những chuyển biến tích cực trong việc nâng cao chất lượng
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên hiện nay.
Thực sự mức lương nhà giáo hiện nay đã quá bất cập, mặc dù có thêm
phụ cấp đứng lớp và thâm niên. Thực trạng đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới
tâm tư, tình cảm nghề nghiệp của nhà giáo. Tuy vậy, đa số nhà giáo vẫn cố
gắng vươn lên về chuyên mơn, nghiệp vụ, giữ được phẩm chất nhà giáo, giữ
gìn được truyền thống tốt đẹp của giáo dục, nhất là ở những vùng khó khăn,
nhà giáo đã thể hiện rõ là “người chiến sĩ trên mặt trận giáo dục”.
Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt bằng cấp đào tạo rất cao (Trung Bộ, Tây

Nguyên, Tây Nam bộ, Tây Bắc là những vùng khó khăn nhưng cũng đạt
trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên khoảng 95%, các vùng khác đạt trên
98%), nhưng chất lượng đội ngũ vẫn chưa tương xứng với bằng cấp; trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Kỹ năng sư
22


Bài tập lớn Giáo dục học
phạm của một bộ phận nhà giáo còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi
mới, chưa thực sự thay đổi cách dạy theo hướng “dạy cho người học biết
cách học”, mà vẫn nặng về “dạy kiến thức cho người học”; chưa chú trọng
việc giáo dục nhân cách, giáo dục kỹ năng sống theo nếp sống có văn hóa
cho học sinh, sinh viên. Số nhà giáo cốt cán, đầu ngành cịn q ít, trong khi
đó cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung chưa đáp ứng được thực tế.
Năng lực và phẩm chất đạo đức nhà giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến uy
tín nghề nghiệp và tương lai con người; do đó, vấn đề giữ gìn và nâng cao
năng lực và phẩm chất đạo đức nhà giáo là rất quan trọng. Mặc dù vậy, do
tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do công tác quản lý, giám sát đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý thiếu nghiêm minh, nên đã có những biểu hiện cá
biệt, nhưng rất nghiêm trọng về sự xuống cấp năng lực và phẩm chất đạo
đức nhà giáo. Cá biệt, cịn có những nhà giáo và cán bộ quản lý mất phẩm
chất, thiếu tính nhân văn, thiếu tính văn hóa, thiếu hiểu biết pháp luật, có
những hành vi phi giáo dục, gây sự bất bình trong xã hội, làm giảm sự tôn
vinh của xã hội đối với nhà giáo, tác động xấu đến giáo dục nhân cách học
sinh, sinh viên.

2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
Những bất cập về năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục có thể chịu tác động của những yếu tố sau:
- Tiền lương và các chế độ, chính sách có liên quan chưa đủ tạo được động

lực để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chuyên tâm với nghề
nghiệp, nên họ phải làm thêm nhiều cơng việc ngồi dạy học để tăng thu

23


Bài tập lớn Giáo dục học
nhập, ít dành thời gian tự học, nghiên cứu khoa học, chưa chuyên tâm cho
việc nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Giáo dục nước ta cũng đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải từ
sự phân tầng xã hội, nhất là ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế
thị trường, khiến cho một bộ phận của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý vì
q hám lợi ích vật chất mà đánh mất phẩm chất đạo đức, làm xói mịn
những nét đẹp về lương tâm nghề giáo và truyền thống tôn sư, trọng đạo của
dân tộc.
- Hệ thống văn bản pháp luật cũng như những quy chuẩn về số lượng, trình
độ chun mơn, phẩm chất đạo đức nhà giáo được xây dựng khá chi tiết,
nhưng tác dụng điều chỉnh đối với nhà giáo và cán bộ quản lý lại kém hiệu
quả.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo đạt chuẩn, trên chuẩn (theo văn
bằng) còn nặng về số lượng chưa được quan tâm nhiều đến chất lượng.
Chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cịn nặng về lý
thuyết, chưa sát thực tế, chưa trang bị cho người học những kỹ năng cần
thiết cho công tác dạy học, giáo dục. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về tư
tưởng chính trị, đạo đức nhà giáo tại các trường, khoa sư phạm còn chưa
được quan tâm đúng mức, đơi khi cịn bị xem nhẹ, thả nổi.
- Hệ thống các trường, các khoa, các cơ sở đào tạo sư phạm chưa được quan
tâm đầu tư, quy hoạch để bảo đảm các điều kiện tối thiểu cho công tác đào
tạo, một số loại hình đào tạo giáo viên phổ thơng ngoài trường sư phạm phát


24


Bài tập lớn Giáo dục học
triển nhanh, các loại hình tại chức, từ xa, liên thông khá ồ ạt, thiếu kiểm
sốt, dẫn đến khơng bảo đảm chất lượng.
- Do tính dự báo thiếu sát thực, nên sinh viên tốt nghiệp sư phạm ra trường
ngày càng dơi dư nhiều, khó tìm kiếm việc làm (chưa kể cịn có hiện tượng
tiêu cực trong xin tuyển biên chế, hợp đồng) nên đang dẫn đến tình trạng học
sinh phổ thơng có học lực giỏi không thi vào trường sư phạm.

III . Các hoạt động của giáo viên THPT nhằm đáp ứng những yêu cầu
về năng lực và phẩm chất đạo đức của người giáo viên so với chuẩn
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Hoạt động I : Tích cực rèn luyện những phẩm chất chính trị,đạo đức,lối
sống
Trong xã hội đang phát triển nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có
nhu cầu, có tiềm năng khơng ngừng tự hồn thiện nhân cách, đạo đức, lối
sống, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc
lập, sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể
sư phạm nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình
đào tạo ở trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho q trình
đào tạo tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trị quan trọng,
quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên. Giáo viên phải có năng lực giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con
đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm
Hoạt động II :Tham gia dự giờ,đánh giá
Dự giờ, thăm lớp là một việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi giáo
viên nói chung và giáo viên THPT nói riêng. Thơng qua việc làm này giúp

25


×