Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tăng cường quản lý quỹ hưu trí, tử tuất tại bảo hiểm xã hội tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.8 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ,
TỬ TUẤT TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ,
TỬ TUẤT TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN THỰC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta, đã thực hiện được từ những năm 60 của Thế kỷ XX. Trải qua
nhiều năm với những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn, chính sách
Bảo hiểm xã hội đã đóng góp phần rất to lớn đảm bảo đời sống cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Người ta
ví “Cuộc sống khơng có bảo hiểm như cầu thang khơng có tay viện”. Nhận thức được
tầm quan trọng của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) quốc gia. Trong
những năm vừa qua việc triển khai BHXH đã từng bước đi vào cuộc sống thơng qua
việc thực hiện có hiệu quả các chế độ hưa trí, ốm đau, thai sản ….
Quỹ BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu được và có thể nói là vai trị
quan trọng nhất trong hoạt động BHXH. Trong đó quỹ Hưu trí tử tuất (HTTT) là quỹ
thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quỹ BHXH. Việc quản lý sử dụng quỹ
HTTT, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của quỹ HTTT và tổng quỹ
BHXH, ảnh hưởng tới sự ổn định của chính sách BHXH. Vậy vấn đề làm thế nào để
nâng cao được hiệu quả trong việc thu - chi quỹ BHXH đây là câu hỏi được đặt ra đối
với mỗi nhà kinh tế, những người quan tâm nghiên cứu đến hoạt động BHXH.
Luận văn hướng đến vấn đề phân tích thực trạng quản lý quỹ HTTT ở BHXH
Đồng Tháp trong giai đoạn chưa thực hiện Luật BHXH sửa đổi và giai đoạn sau khi
thực hiện Luật BHXH sửa đổi, thông qua các yếu tố như đối tượng tham gia, đối
tượng thụ hưởng, thu quỹ BHXH, chi quỹ BHXH. Tác giả sử du ̣ng các phương pháp
nghiên cứu khoa ho ̣c truyề n thố ng như phương pháp định tính, phương pháp thớ ng
kê tở ng hơ ̣p, phương pháp đối chiếu so sánh để lý giải các vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực trạng quản lý quỹ HTTT tại đơn vị Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp.

Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp về chính sách như kéo dài tuổi nghỉ hưu,
thay đổi cách tính lương bình qn để tính lương hưu, xây dựng lộ trình cụ thể đối
với việc tính tỷ lệ hương lương hưu lao động nữ, có biện pháp giảm mức hưởng
BHXH một lần, ràng buộc về điều kiện hưởng BHXH một lần để hướng người lao


động chuyển từ chế độ BHXH một lần sang chế độ Hưu trí để đảm bảo tính cân đối
của quỹ BHXH, quỹ HTTT về lâu dài; giải pháp về tổ chức thực hiện; giải pháp về
giám sát và quản lý, giải pháp về tăng cường quản lý cân đối quỹ BHXH góp phần
vào sự nghiệp ASXH của đất nước.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã cơng bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.
Học viên

Nguyễn Xuân Cường


LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Vũ Văn Thực đã luôn tạo điều kiện,
động viên và dành nhiều thời gian hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp tại cơ quan

Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp đã hỗ trợ tôi về số liệu, tài liệu làm cơ sở phân tích,
đánh giá trong thời gian thực hiện Luận văn.
Mặc dù cố gắng hoàn thiện luận văn bằng năng lực và kiến thức của mình, tuy
nhiên khơng tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp q báo của
q Thầy, Cơ và các bạn.
Học viên

Nguyễn Xuân Cường


MỤC LỤC

Contents
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 11
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 11

2.

Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 12
2.1.

Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................. 12

2.2.

Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................... 12

3.


Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 13

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 13
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 13

5.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 13

6.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 14

7.

Đóng góp của đề tài .................................................................................................... 14

8.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ........................................................................... 15

CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................ 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ BHXH VÀ QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ TỬ TUẤT ........ 17
1.1 Quỹ BHXH ................................................................................................................. 17
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................... 17
1.1.2 Vai trò quỹ BHXH ............................................................................................... 17

1.1.3 Sử dụng quỹ BHXH .............................................................................................. 18
1.2 Quản lý quỹ Hưu trí và tử tuất BHXH .................................................................... 22
1.2.1 Khái niệm............................................................................................................... 22
1.2.2 Đặc điểm quỹ hưu trí và tử tuất BHXH ............................................................. 23
1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý quỹ hưu trí và tử tuất BHXH ................................... 25
1.3 Khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ hưu trí, tử tuất tại BHXH Đồng
Tháp .................................................................................................................................... 27
1.4 Kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí và tử tuất BHXH của các nước trên thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................................. 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................ 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................................. 32
1.4.3. Kinh nghiệm của Thụy Điển ............................................................................... 33
1.4.4. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh An Giang ............................................................ 34


1.4.5. Một số kinh nghiệm cần tham khảo trong quá trình tổ chức quản lý và cân
đối quỹ BHXH đối với nước ta là ................................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ, TỬ TUẤT TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỒNG THÁP.......................................................................................... 38
2.1

Khái quát về BHXH tỉnh Đồng Tháp.................................................................... 38

2.1.1 Sự hình thành của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp ........................................ 38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và các cấp thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp . 38
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp ............ 41
2.2


Khái quát về quỹ hưu trí và tử tuất trong chính sách BHXH ở Việt Nam........ 46

2.3

Thực trạng quản lý quỹ HTTT ở tỉnh Đồng Tháp .............................................. 49

2.3.1 Đối tượng tham gia ............................................................................................... 49
2.3.2 Đối tượng thụ hưởng ............................................................................................ 55
2.3.3 Thu quỹ BHXH và quỹ HTTT............................................................................. 58
2.3.4 Chi quỹ BHXH và quỹ HTTT ............................................................................. 62
2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH Đồng Tháp ...... 65

2.4.1 Dân số và thị trường lao động.............................................................................. 65
2.4.2 Chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .................................................... 66
2.4.3 Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ........................................................................ 67
2.4.4 Chính sách tiền lương ........................................................................................... 68
2.4.5 Đối tượng tham gia ............................................................................................... 73
2.4.6 Mức hưởng và tỷ lệ hưởng ................................................................................... 74
2.4.7 Độ tuổi nghỉ hưu ................................................................................................... 74
2.4.8 Nhận thức, ý thức của người lao động và người sử dụng lao động .................. 76
2.5

Đánh giá quản lý quỹ hưu trí và tử tuất tại BHXH Đồng Tháp......................... 77

2.5.1 Kết quả đạt được................................................................................................... 77
2.5.2.

Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 80


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 85
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 86
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ, TỬ TUẤT TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỒNG THÁP .......................................................................................... 86
3.1 Định hướng quản lý quỹ Hưu trí, tử tuất của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp. 86
3.1.1 Về tạo lập quỹ ........................................................................................................ 86
3.1.2 Về sử dụng quỹ ...................................................................................................... 86
3.1.3 Quản lý cân đối quỹ HTTT .................................................................................. 87


3.2 Giải pháp tăng cường quản lý quỹ hưu trí và tử tuất của BHXH tỉnh Đồng Tháp
............................................................................................................................................. 89
3.2.1 Giải pháp mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............... 89
3.2.2 Giải pháp về nhận thức, ý thức của NLĐ và NSDLĐ ....................................... 90
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ BHXH đối với
NSDLĐ và người tham gia BHXH ............................................................................... 91
3.2.4 Phát triển đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng và trình độ đảm bảo năng lực
thực thi chính sách BHXH ............................................................................................ 92
3.3 Kiến nghị ..................................................................................................................... 92
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................................ 92
3.3.2 Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 96
3.3.3 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ........................................ 99
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa của từ viết tắt

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp


QD

Quốc doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTTT

Hưu trí, tử tuất

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

OĐ,TS

Ốm đau, thai sản

PAYG DB

Hệ thống thực thanh thực chi với mức
hưởng xác định trước. (Pay - As - You
- Go Defined Benefit)

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số người tham gia BHXH (2015 - 2019) ................................................ 52
Bảng 2.2: Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH (2015 - 2019) .................................. 53
Bảng 2.3: Số đối tượng HTTT tiếp nhận và giải quyết (2015 - 2019).................... 56
Bảng 2.4: Đối tượng thụ hưởng BHXH (2015 - 2019) .......................................... 57
Bảng 2.5: Tỷ trọng các đối tượng hưởng hàng tháng và 1 lần (2015 - 2019) ........ 58
Bảng 2.6: Thu BHXH bắt buộc và quỹ HTTT (2015 - 2019)................................. 59
Bảng 2.7 : Cơ cấu Thu BHXH phân theo khối thu (2015 - 2019) .......................... 61
Bảng 2.8: Số chi quỹ BHXH và quỹ HTTT (2015 - 2019)..................................... 63
Bảng 2.9: Lương cơ sở qua các năm từ 2013-2019 ................................................. 69
Bảng 2.10: Lương tối thiểu vùng qua các năm từ 2013-2019 ................................. 71
Bảng 2.11: Cân đối giữa Thu và Chi quỹ HTTT (2015 - 2019) ............................. 78
Bảng 2.12: Khoản kết dư của quỹ BHXH (2015 - 2019) ........................................ 79

Bảng 2.13: Số người tham gia bảo hiểm xã hội so với số người trong độ tuổi lao
động tại Đồng Tháp (2015 - 2019)........................................................................... 80
Bảng 2.14: Tình hình nợ bảo hiểm xã hội tại Đồng Tháp (2015 - 2019) ............... 82


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Đồng Tháp .......................................... 39
Hình 2.1: Cân đối Thu - Chi quỹ BHXH (2015 - 2019) .......................................... 79


11

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện nay Bảo hiểm xã hội đã khơng cịn q xa lạ với đời sống của

mỗi người trong chúng ta. Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất
trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta, đó là một trong những tiêu chí cơ bản thể
hiển sự văn minh và phát triển của mỗi quốc gia.
Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc nhằm mục đích ổn định cuộc sống
của người lao động. Nó theo suốt cả cuộc đời người lao động từ khi còn trong bụng
mẹ được hưởng chế độ thai sản, cho đến khi lớn lên, đi làm có tham gia BHXH, được
hưởng các chế độ ốm đau, tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN), khi
về già được hưởng chế độ hưu trí và khi qua đời thì được hưởng chế độ mai táng phí
và chế độ tử tuất.
Cũng chính vì ý nghĩa tốt đẹp đó, nên ngày từ khi mới thành lập, Đảng và Nhà
nước đã rất quan tâm đến hoạt động và chính sách BHXH. Từ thời kỳ bao cấp sang
thời kỳ đổi mới, chế độ chính sách BHXH khơng ngừng được điều chỉnh để phù hợp

với tình hình đất nước qua từng thời kỳ nhưng vẫn ln đảm bảo được tính an sinh
cho tất cả mọi người lao động tham gia BHXH.
Tại Bộ luật Lao động năm 1995, Chính phủ đã ban hành điều lệ BHXH kèm
theo Nghị định số 12/CP, Nghị định số 45/CP quy định cụ thể về đối tượng tham gia,
mức đóng góp, điều kiện để được hưởng, mức hưởng đối với từng chế độ, đồng thời
quy định hình thành Quỹ BHXH và giao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thống nhất quản lý.
Quỹ BHXH là một bộ phận cốt lõi không thể thiếu được và có thể nói nó có
vai trị quan trọng nhất trong hoạt động BHXH. Việc quản lý sử dụng quỹ BHXH
(thu - chi quỹ BHXH) ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH,
ảnh hưởng đến sự ổn định của chính sách BHXH. Trong đó quỹ Hưu trí, tử tuất
(HTTT) là phần quan trọng nhất trong quỹ BHXH.
Chính vì thế, việc đảm bảo cho quỹ HTTT được ổn định, vững bền là mục tiêu
lâu dài và sống còn của ngành BHXH nhằm thực hiện các chính sách lớn của Đảng


12

và Nhà nước. Mục tiêu trước mắt của ngành BHXH là sử dụng nguồn quỹ BHXH
hiện có để đạt được kết quả cao nhất cả ở bình diện quốc gia cũng như từng địa
phương. Song mục tiêu lâu dài là sử dụng nguồn quỹ đang quản lý để đạt được mục
tiêu lâu bền về kinh tế-xã hội và nhân văn, từ đó khẳng định được vị thế của mình,
giúp cho BHXH tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý quỹ BHXH nói chung và quỹ HTTT nói
riêng hiện tại vẫn chưa cao như việc tỷ lệ tham gia hệ thống vẫn còn thấp, chưa đảm
bảo quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng, thiếu cơng bằng trong chi trả, đối tượng
tham gia vào BHXH bắt buộc cịn thấp, tình trạng nợ đóng, chậm đóng BHXH cịn
phổ biến ở nhiều doanh nghiệp, bộ máy quản lý trong thực thi nhiệm vụ cịn chưa thật
hiệu quả. Ngồi ra, việc quản lý quỹ HTTT còn phải đối mặt với vấn đề về sự già hóa
dân số… từ đó cần phải có những điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

Trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, BHXH cần tiếp tục có những đổi mới cả về giác độ hoạch định chính sách và
giác độ thực thi chính sách. Mục tiêu trước mắt là sử dụng nguồn quỹ BHXH hiện có
để đạt được kết quả cao nhất cả ở bình diện quốc gia cũng như từng địa phương. Để
có những đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan hơn về thực trạng và hiệu quả
của việc quản lý quỹ HTTT trong chính sách BHXH nên tôi chọn đề tài “Tăng cường
quản lý quỹ Hưu trí, tử tuất tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ.
2.

Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quỹ HTTT tại BHXH

tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý quỹ HTTT tại BHXH tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2015 – 2019.


13

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý quỹ HTTT tại
BHXH tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 – 2025.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý và cân đối quỹ HTTT trong chính sách BHXH của

hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung, Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp nói

riêng như thế nào?
Đâu là những kết quả đạt được, còn những hạn chế tồn đọng nào và nguyên nhân
gây ra hạn chế đó trong q trình quản lý quỹ HTTT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng
Tháp.
Để góp phần tăng cường quản lý quỹ HTTT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp
cần những giải pháp, kiến nghị và đề xuất nào?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công

tác quản lý quỹ Hưu trí và tử tuất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý quỹ HTTT tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi về thời gian: tập trung nghiên cứu công tác quản lý quỹ HTTT tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2015 – 2019 và các đề xuất, kiến nghị cho
giai đoạn 2020-2025.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định tính để làm rõ vấn đề nghiên

cứu bao gồm:
Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở dựa vào số liệu, tài liệu hiện có về
thu, chi và quản lý quỹ BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp. Tiến hành thống


14


kê số liệu về số thu, số chi quỹ BHXH bắt buộc trong đó có quỹ HTTT. Qua số liệu
thu thập tiến hành phân tích từng vấn đề ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ quỹ HTTT.
Phương pháp đối chiếu - so sánh: Đối chiếu số liệu các năm, so sánh kết quả đối
tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH bắt buộc tại Đồng Tháp năm sau so
với năm trước, và giai đoạn sau khi thực hiện Luật BHXH sửa đổi với giai đoạn trước
khi Luật BHXH sửa đổi.
Từ đó, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý quỹ HTTT tại BHXH Đồng Tháp
và rút ra kết luận trong việc đảm bảo cân đối giữa thu chi quỹ HTTT trong việc quản
lý quỹ và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quỹ HTTT tại
BHXH Đồng Tháp giai đoạn 2020-2025.
6.

Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý quỹ HTTT tại BHXH

Đồng Tháp, từ thực trạng đó tìm ra hạn chế, ngun nhân của hạn chế rồi từ đó đưa
ra giải pháp, kiến nghị, góp phần tăng cường công tác quản lý quỹ HTTT tại BHXH
Đồng Tháp.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quỹ BHXH và quản lý quỹ hưu trí, tử tuất.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý quỹ hưu trí, tử tuất tại Bảo hiểm xã hội
Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý quỹ hưu trí, tử tuất tại Bảo hiểm xã
hội Đồng Tháp.
7.

Đóng góp của đề tài
Từ phân tích thực trạng, đề tài đã xây dựng được hệ thống giải pháp tăng cường


công tác quản lý quỹ HTTT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp phù hợp với định
hướng phát triển của ngành Bảo hiểm xã hội, tuy những giải pháp không phải hoàn
toàn là mới nhưng được lựa chọn, sắp xếp và hệ thống lại tạo nên một hệ thống giải
pháp phù hợp và mang tính khả thi cao. Đồng thời luận văn có thể làm tài liệu để Bảo


15

hiểm xã hội Việt Nam nói chung và Bảo hiểm xã hội các tỉnh khác có tính tương đồng
nói riêng, nghiên cứu ứng dụng những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế để
đảm bảo quản lý quỹ HTTT một cách ổn định và hiệu quả nhằm góp phần tích cực
vào chính sách BHXH.
8.

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối

với người lao động. Chính sách BHXH đã góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ đời
sống vật chất và tinh thần cho những đối tượng tham gia BHXH và cả gia đình họ khi
gặp phải những rủi ro, biến cố trong cuộc sống như khi về già, ốm đau, tai nạn. Trong
đó quỹ BHXH nói chung và quỹ HTTT nói riêng là một trong những yếu tố then chốt
đảm bảo cho toàn hệ thống BHXH vận hành và phát triển. Đến nay, đã có một số
cơng trình nghiên cứu liên quan đề cập đến các khía cạnh khác nhau về quản lý quỹ
BHXH, quản lý tài chính quỹ BHXH, cân đối quỹ BHXH, đảm bảo nguồn thu cho
quỹ BHXH. Qua đó đã làm sáng tỏ và khẳng định tầm quan trong của quỹ BHXH đối
với tồn bộ chính sách BHXH. Tác giả đã tìm hiểu một số nghiên cứu có liên quan
như:
Luận văn “Hồn thiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
An Giang”, năm 2014 của tác giả Nguyễn Văn Hiệp. Trong luận văn này tác giả đã
nói lên được cơ sở lý luận về cơng tác thu BHXH (nguồn hình thành nên quỹ BHXH)

và thực trạng về công tác thu BHXH tại địa phương là tỉnh An Giang, có những nét
tương đồng với tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến việc phát triển quỹ
BHXH nói chung và quỹ HTTT nói riêng thơng qua nguồn thu, mà chưa đề cập đến
việc ổn định và tăng cường quản lý quỹ BHXH bằng việc nguồn chi trả hợp lý, quản
lý quỹ BHXH một cách có hiệu quả.
Luận văn “Tăng cường quản lý tài chính tại BHXH tỉnh Đồng Tháp”, năm 2017
của tác giả Trần Phương Thúy. Trong luận văn này tác giả đã nói hết sức cụ thể về
đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Đồng Tháp ảnh hưởng đến quản
lý tài chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp. Đưa ra những kiến nghị, giải pháp


16

bám sát với tình hình thực tế tại địa phương. Tuy nhiên, mảng quản lý tài chính mà
tác giả đưa ra là khá rộng lớn, nó bao gồm cả chi quản lý bộ máy, công tác giám định
Bảo hiểm y tế, tình hình thu BHXH, nợ đọng BHXH mà chưa đi sát vào việc tăng
quản lý quỹ BHXH mà cụ thể là quỹ HTTT.
Bài viết “Giải pháp nào để quỹ Bảo hiểm xã hội bền vững” năm 2011 của tác
giả Lý Hà đăng trên Báo tin tức – Thông tấn xã Việt Nam. Trong bài viết, tác giả đã
đưa ra nhiều kiến nghị, giải pháp thiết thực để “giải cứu” khả năng vỡ quỹ Hưu trí,
tử tuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, thực trạng tại thời điểm đó đã khá
lâu, khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt
là khi đã áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi kể từ năm 2016.
Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi nghiên cứu đều làm rõ một số khái
niệm và nội dung liên quan, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp. Tuy
nhiên các nghiên cứu trên đều có một vài hạn chế về lý luận hoặc thực tiễn. Trên cơ
sở nghiên cứu thực tế, bám sát phạm vi, mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ giải quyết
được những nội dung chính sau:
- Thực trạng công tác quản lý và cân đối quỹ HTTT trong chính sách BHXH của
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung, Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp nói

riêng.
- Kết quả đạt được, cịn những hạn chế tồn đọng nào và nguyên nhân gây ra hạn
chế đó trong quá trình quản lý quỹ HTTT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp.
- Trên cơ sở khung lý thuyết và những phân tích thực tiễn về thực trạng công tác
quản lý quỹ HTTT trên địa bàn tỉnh, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần tăng
cường quản lý quỹ hưu trí và tử tuất tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp.


17

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUỸ BHXH VÀ QUẢN LÝ QUỸ HƯU TRÍ TỬ TUẤT
1.1 Quỹ BHXH
1.1.1 Khái niệm
Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/01/2014 thì “Bảo hiể m xã hô ̣i là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của Người lao động (NLĐ) khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Và việc này được thực
hiện thơng qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an
tồn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần đảm bảo an tồn
xã hội.
Theo định nghĩa của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với các thành viên của mình khi họ gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu
nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa
BHXH cịn bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi
cần thiết”.
Quỹ bảo hiểm xã hội là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
BHXH bao gồm NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác như: cá
nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi... hình thành một

quỹ tiền tệ tập trung, được sử dụng để chi trả cho những người được BHXH và gia
đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, khả năng lao động, mất việc làm hoặc bị
chết và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH.
1.1.2 Vai trị quỹ BHXH
Bảo hiểm xã hội giúp người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống khi họ
gặp khó khăn hoặc mất hay giảm thu nhập. Khi chưa có bảo hiểm xã hội thì người
lao động cũng như gia đình họ rất khó khăn mỗi khi xảy ra rủi ro như là tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thực hiện nhiệm vụ sinh con, khi về già hoặc bị


18

chết, lúc đó người lao động khơng làm việc được, do vậy khơng có thu nhập, nhờ có
bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập bị mất của người lao động mà cuộc sống của
người lao động được ổn định. Bảo hiểm xã hội là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất và thu hút được lao động, vì bảo hiểm xã hội
đảm bảo chi trả những khoản tiền lớn khi người lao động không may gặp những rủi
ro hoặc khi già hết tuổi lao động mà không ảnh hưởng lớn đến tài chính của đơn vị.
(Nguyễn Thị Kim Hà, 2018)
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro
của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro
được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu
thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm cho cả chi ngân sách Nhà nước
và ngân sách gia đình.
Bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động, nên về lâu
dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của người lao động được
đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động sản xuất và cảm thấy phấn
khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Đồng thời đảm bảo an toàn xã hội
và văn minh xã hội.
1.1.3 Sử dụng quỹ BHXH

Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
- NSDLĐ đóng góp. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia mà NSDLĐ phải
đóng BHXH cho NLĐ mà họ đang sử dụng với một tỷ lệ nhất định trên tổng quỹ
lương của đơn vị.
- NLĐ đóng góp. Để thực hiện các chế độ BHXH, NLĐ phải đóng góp một
phần thu nhập của mình cho quỹ BHXH.
- Nhà nước hỗ trợ thêm, trong trường hợp quỹ BHXH không đủ khả năng chi
trả cho người thụ hưởng BHXH thì nhà nước sẽ hỗ trợ.
- Tiền sinh lời từ thực hiện đầu tư quỹ BHXH; Thu từ tài trợ viện trợ của cá
nhân, tổ chức và các nguồn thu khác.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam,


19

được hạch toán riêng và cân đối thu chi từng quỹ.
Mục đích của quỹ BHXH phải đảm nhận chi những khoản chủ yếu như: chi
trả trợ cấp theo các chế độ BHXH, khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quỹ
BHXH, chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH (tiền lương, chi phí đào tạo…), chi
phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
Quỹ BHXH phải được tính tốn nhằm mục đích đảm bảo các nhu cầu về BHXH,
đảm bảo đủ chi trả các trợ cấp BHXH cho những người thụ hưởng hiện tại và những
người thụ hưởng trong tương lai. Tỷ lệ, mức độ và các khoản chi trả cho các chế độ
BHXH phụ thuộc vào chính sách BHXH đã được luật pháp hóa, trên cơ sở phù hợp
với các quy định của các Công ước Quốc tế.
Để các hoạt động của cả hệ thống BHXH được diễn ra bình thường, cần phải có
các chi phí quản lý và các chi phí này cũng được chi ra từ quỹ BHXH.
Theo quy định Luật BHXH thì quỹ BHXH bắt buộc được hình thành bởi 3 quỹ
thành phần để chi trả các chế độ cho người lao động:
- Quỹ HTTT được dùng để chi trả lương hưu và đóng BHYT cho người hưởng

chế độ hưu trí và trợ cấp tử tuất;
- Quỹ TNLĐ, BNN sử dụng chi trả chế độ TNLĐ, BNN; chi trả trợ cấp cho
người phục vụ đối tượng TNLĐ; chi trợ cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, công
cụ, dụng cụ chỉnh hình và đóng BHYT cho người lao động hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN hàng tháng.
- Quỹ ốm đau, thai sản chi trả chế độ ốm đau, lao động nữ trong thời gian
mang thai và sinh con. (Luật BHXH, 2014)
1.1.3.1 Chi trả các khoản trợ cấp BHXH
Đây là phần chi trọng yếu của quỹ BHXH. Trong thực hiện chi trả các khoản
trợ cấp phải đảm bảo hội đủ các điều kiện và nguyên tắc theo quy định của pháp luật
về BHXH. Mức độ thụ hưởng về BHXH được quy định căn cứ vào sự cống hiến, thời
gian công tác, điều kiện làm việc, đồng thời cũng căn cứ vào sự suy giảm sức khỏe
nhiều hay ít của người lao động trong từng trường hợp và có sự chia sẻ giữa những
người tham gia BHXH.


20

Để việc thực hiện cân đối quỹ thành phần trong chi trả các chế độ quỹ BHXH
được phân thành 2 loại đó là trợ cấp ngắn hạn và trợ cấp dài hạn, trong đó:
- Trợ cấp ngắn hạn: sử dụng chi cho các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản,
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, TNLĐ và BNN, trợ cấp cơng cụ, dụng cụ chỉnh
hình, phương tiện trợ giúp sinh hoạt, trợ cấp thất nghiệp….
- Trợ cấp dài hạn: sử dụng chi trả các chế độ dài hạn như hưu trí; tử tuất, TNLĐ
và BNN nặng.
Ở Việt Nam, BHXH thực hiện từ năm 1945 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung. Ngày 27/12/1961 Hội đồng chính phủ ban hành Nghị định số 218-CP ban
hành Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với cơng nhân, viên chức Nhà nước
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1962. Điều lệ quy định quỹ BHXH được sử
dụng chi trả chế độ cho người lao động tham gia BHXH gồm 6 chế độ gồm: (1) Trợ

cấp ốm đau; (2) Trợ cấp thai sản; (3) Trợ cấp TNLĐ và BNN; (4) Trợ cấp thơi việc
vì MSLĐ; (5) Hưu trí; (6) Trợ cấp tử tuất.
Ngày 26/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995
về Điều lệ BHXH áp dụng đối với công nhân, viên chức và mọi người lao động theo
loại hình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả nước và Nghị định số
45/CP ngày 15/07/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Điều lệ
này quy định việc chi trả trợ cấp BHXH gồm có 5 chế độ: (1) Chế độ ốm đau; (2)
Chế độ thai sản; (3) Chế độ TNLĐ-BNN; (4) Chế độ Hưu trí; (5) Chế độ Tử tuất.
Ngày 29/06/2006, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật BHXH số
71/2006/QH11. Đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật được mở rộng, người
lao động tham gia BHXH tăng lên. Theo quy định của Luật BHXH số 71/2006/QH11
thì việc chi trả các chế độ được thực hiện cũng gồm 5 chế độ như quy định tại Nghị
định số 12/CP nhưng điều kiện và mức hưởng được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động và có sự chia
sẻ giữa những người tham gia BHXH, chính sách an sinh xã hội được cải thiện đáng
kể.


21

Ngày 20/11/2014, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 58/2014/QH13, thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Luật BHXH số 58/2014/QH13 cũng quy
định chi trả các chế độ được thực hiện gồm 5 chế độ như quy định tại Luật BHXH số
71/2006/QH11, nhưng có một số nội dung mới, gồm: Mở rộng đối tượng tham gia
bảo hiểm; hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội; đảm bảo sự bình đẳng
trong tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động ở các thành phần
kinh tế; đảm bảo nguyên tắc đóng hưởng, sự bền vững của hệ thống BHXH; tổ chức
thực hiện minh bạch, đơn giản, thuận tiện hơn.

Điều kiện hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng trong việc thực hiện chi trả
chế độ được thực hiện theo hướng có lợi hơn cho người lao động. Trong giai đoạn
này quỹ BHXH bao gồm ba quỹ thành phần:
- Quỹ HTTT chi trả chế độ hưu trí và tử tuất, đóng BHYT cho người hưởng
lương hưu.
- Quỹ TNLĐ, BNN chi trả chế độ TNLĐ, BNN; đóng BHYT cho NLĐ nghỉ
việc hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.
- Quỹ ốm đau, thai sản chi trả chế độ ốm đau và chế độ thai sản.
1.2.3.2 Chi phí quản lý BHXH
Đây là khoản chi cho các hoạt động thường xuyên của tổ chức BHXH, bao
gồm:
- Chi lương cho đội ngũ làm công tác BHXH trong tồn hệ thống;
- Chi phí nghiệp vụ BHXH;
- Chi nghiên cứu phát triển BHXH;
- Chi phí hành chính (điện, nước, văn phịng phẩm….);
- Chi phí mua sắm, sửa chữa,…
Những khoản chi phí này được phân bổ với một tỷ lệ quy định trên tổng thu
BHXH với một tỷ lệ nhất định và được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.2.3.3 Chi phí khác có liên quan đến hoạt động BHXH
Khoản chi phí này bao gồm chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, khắc phục thiên tai,


22

đóng góp đối với các tổ chức quốc tế, hoạt động từ thiện, khen thưởng cá nhân, đơn
vị thực hiện tốt cơng tác thu, chính sách cho người lao động, chi dự phòng, v.v….
theo quy định.
Như vậy, nếu gọi tổng chi của quỹ BHXH là Qc, cơ cấu chi của quỹ BHXH
như sau:
Qc = Ctc + Cql + Cđt + Cdf + Ck

Trong đó:
Ctc : là các khoản chi trợ cấp BHXH
Cql : là các khoản chi quản lý
Cđt : là các khoản chi phí cho hoạt động đầu tư
Cdf : là các khoản chi dự phòng cho những phát sinh trong năm
Ck : là các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động BHXH.
1.2 Quản lý quỹ Hưu trí và tử tuất BHXH
1.2.1 Khái niệm
Theo Luật Bảo hiểm xã hội thì quỹ Hưu trí và tử tuất là một trong các quỹ thành
phần của quỹ BHXH bên cạnh quỹ ốm đau thai sản và quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Đây là một quỹ tài chính độc lập với ngân sách Nhà nước, được hình
thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của
Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp một phần quỹ BHXH cho người lao động
nhằm tránh những thiệt hại lớn khi có những sự cố xảy ra như đình trệ sản xuất, đào
tạo lại lao động hay khi có rủi ro xảy ra với người lao động; bên cạnh đó cịn giảm
bớt đi sự căng thẳng trong mối quan hệ vốn chứa đựng đầy những mâu thuẫn, tranh
chấp giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Người lao động đóng góp một phần vào quỹ BHXH nhằm một phần gánh chịu
trực tiếp rủi ro của chính mình, bên cạnh đó cịn có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi của họ một cách chặt chẽ.


23

Nhà nước tham gia đóng góp một phần vào quỹ BHXH trên cương vị của người
quản lý xã hội về mọi mặt với mục đích phát triển kinh tế ổn định xã hội. Do mối
quan hệ giữa chủ – thợ có chứa nhiều mâu thuẫn mà hai bên khơng thể tự giải quyết
được. Nhà nước buộc phải tham gia nhằm hài hịa mọi mâu thuẫn của hai bên thơng
qua hệ thống các chính sách, pháp luật. Khơng chỉ có như vậy nhà nước còn hỗ trợ

thêm vào quỹ BHXH giúp cho hoạt động bảo hiểm xã hội được ổn định.
1.2.2 Đặc điểm quỹ hưu trí và tử tuất BHXH
Về nguyên tắc bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Luật Bảo hiểm
xã hội 2014 quy định: “Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.”
Theo quy định Luật BHXH thì quỹ BHXH được hình thành bởi 3 quỹ thành
phần để chi trả các chế độ cho người lao động:
- Quỹ HTTT được dùng để chi trả lương hưu và đóng BHYT cho người hưởng
chế độ hưu trí và trợ cấp tử tuất;
- Quỹ TNLĐ, BNN sử dụng chi trả chế độ TNLĐ, BNN; chi trả trợ cấp cho
người phục vụ đối tượng TNLĐ; chi trợ cấp các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, công
cụ, dụng cụ chỉnh hình và đóng BHYT cho người lao động hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN hàng tháng.
- Quỹ ốm đau, thai sản chi trả chế độ ốm đau, lao động nữ trong thời gian mang
thai và sinh con.
Nếu xét theo tính chất sử dụng quỹ thì quỹ Hưu trí tử tuất là một quỹ dài hạn,
được thành lập để dùng chi trả cho các chế độ dài hạn như chế độ hưu trí, chế độ tử
tuất. Quỹ Ốm đau, thai sản là những quỹ ngắn hạn, dùng để chi trả các chế độ trợ cấp
ngắn hạn như chế độ TNLĐ, BNN, chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe. Còn quỹ TNLĐ, BNN vừa là quỹ dài hạn cũng vừa là quỹ
ngắn hạn vì quỹ này dùng để chi trả cho các chế độ dài hạn như trợ cấp TNLĐ, BNN
nặng, vừa chi trả cho các chế độ ngắn hạn như các trường hợp trợ cấp TNLĐ, BNN


×