Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Bài giảng Kinh tế chính trị Mác-Lênin - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.54 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI GIẢNG
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
(Dành cho bậc Đại học - khơng chun lý luận chính
trị)

Biên soạn: Th.S Ngô Thị Thùy Dung

Quảng Ngãi, tháng 5 năm 2021

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTCT:

Kinh tế chính trị

PTSX:
TBCN:

Phương thức sản xuất
Tư bản chủ nghĩa

CNTB:

Chủ nghĩa tư bản

CNXH:


XHCN:

Chủ nghĩa xã hội
Xã hội chủ nghĩa

LLSX:

Lực lượng sản xuất

QHSX:

Quan hệ sản xuất

SXHH:
GTTD:

Sản xuất hàng hóa
Giá trị thặng dư

CNH:

Cơng nghiệp hóa

HĐH:
KTTT:

Hiện đại hóa
Kinh tế thị trường

2



Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Nắm được lịch sử ra đời và phát triển của KTCT Mác – Lênin.
- Nắm được đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của KTCT Mác –
Lênin.
- Hiểu được sự cần thiết của việc học tập KTCT Mác – Lênin.
2. Về kĩ năng:
- Giải thích được xu hướng ra đời những dòng lý thuyết KTCT nằm trong dòng chảy
phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại.
- Có năng lực thu thập thơng tin, kỹ năng tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề nghiên
cứu.
- Sử dụng được các phương pháp nghiên cứu như: trừu tượng hóa khoa học, logic
kết hợp với lịch sử,… để nắm được bản chất của vấn đề từ đó giải quyết các vấn đề thực
tiễn đang đặt ra trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức đúng đắn và thái độ tích cực với việc học tập mơn Kinh tế chính trị Mác
– Lênin.
- Có ý thức bảo vệ, phổ biến những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và đấu
tranh chống những quan điểm sai trái.
B. Nội dung
1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển tư tưởng kinh tế của loài người
 Giai đoạn thứ nhất, từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
+ Tư tưởng kinh tế thời kỳ cổ, trung đại: từ thời cổ đại đến thế kỷ XV.
Sự xuất hiện của tư tưởng kinh tế thời cổ, trung đại gắn liền với phân công lao động

lần thứ nhất: chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Trong các cơng trình nghiên cứu của những nhà bác học thời cổ đại như Xenophon
(430-345 tr.CN), Platon (427-347 tr.CN), Aristotle (384-322 tr.CN) và trong một số tác
phẩm của những nhà tư tưởng thời phong kiến ở Trung Quốc, Ấn Độ,… đã đề cập đến
những vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, do trình độ phát triển khách quan cịn lạc hậu của các
nền sản xuất nên nhìn chung, chưa tạo được những tiền đề cho sự xuất hiện mang tính
chất chín muồi các lý luận chuyên về kinh tế. Trong thời kỳ này chỉ xuất hiện số ít tư
3


tưởng kinh tế mà không phải là những hệ thống lý thuyết kinh tế hoàn chỉnh với nghĩa
bao hàm các phạm trù, khái niệm khoa học.
Tư tưởng kinh tế thời kỳ cổ đại coi chế độ chiếm hữu nô lệ là hợp lý, đánh giá cao
vai trò của kinh tế tự nhiên.
Tư tưởng kinh tế thời kỳ trung đại gắn liền với chế độ phong kiến bảo vệ kinh tế tự
nhiên, chủ yếu thông qua các bộ luật chịu ảnh hưởng của thần học.
+ Chủ nghĩa trọng thương: từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVII.
Chủ nghĩa trọng thương là hình thái đầu tiên của hệ tư tưởng tư sản trong lĩnh vực
KTCT, xuất hiện trong giai đoạn tan rã của chế độ phong kiến và đây là thời kỳ tích lũy
nguyên thủy tư bản. Đây là học thuyết kinh tế đầu tiên về PTSX TBCN.
Đây cũng là thời kỳ Chủ nghĩa duy vật đấu tranh chống Chủ nghĩa duy tâm, kinh tế
hàng hóa và khoa học tự nhiên phát triển mạnh. Đặc biệt là những phát kiến địa lý cuối
thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, việc tìm ra châu Mỹ, đường biển qua châu Phi, từ châu Âu
sang Ấn Độ,… đã tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển.
Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ KTCT (political economy) được xuất hiện vào đầu thế
kỷ thứ XVII trong tác phẩm “Chuyên luận về KTCT” (1615) của Antoni Montchrestien
(1575-1621).
Đại biểu điển hình: Thomas Mun (Anh, 1571-1641), Antoni Montchrestien (Pháp,
1575-1621).
Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực lưu thông.

Đặc điểm và những quan điểm kinh tế chủ yếu chủ nghĩa trọng thương:
 Thứ nhất, đánh giá cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của
của cải, nhà nước càng nhiều tiền thì càng giàu. Hàng hóa chỉ là phương tiện tăng khối
lượng tiền tệ.
 Thứ hai, để có thể tích lũy được tiền tệ phải thơng qua hoạt động thương mại,
mà trước hết là ngoại thương.
 Thứ ba, lợi nhuận do lĩnh vực lưu thông buôn bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết
quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có.
 Thứ tư, tích lũy tiền tệ chỉ thực hiện được dưới sự giúp đỡ của nhà nước.
 Thứ năm, hệ thống quan điểm của chủ nghĩa trọng thương còn kém về tính lý
luận, chưa biết đến quy luật kinh tế. Những đề xuất trong chính sách của họ thiên về tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn.
Hạn chế: chưa biết đến quy luật kinh tế; phương pháp nghiên cứu là sự khái quát có
tính chất kinh nghiệm những hiện tượng bề ngồi của đời sống kinh tế xã hội, họ chỉ mới
đứng trên lĩnh vực lưu thông, trao đổi để xem xét những biện pháp của tích lũy tư bản.
4


+ Chủ nghĩa trọng nông: từ giữa thế kỷ XVII đến nữa đầu thế kỷ XVIII.
Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện chủ yếu ở Pháp do hoàn cảnh kinh tế đặc biệt của
Pháp lúc bấy giờ là sự đình đốn của nền nơng nghiệp.
Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa trọng nơng ra đời nhằm giải phóng kinh tế nơng
nghiệp nước Pháp khỏi QHSX phong kiến, phát triển nông nghiệp theo kiểu TBCN.
Đại biểu tiêu biểu: Francois Quesnay (Pháp, 1694-1774), Anne Robert Jacques
Turgot (Pháp, 1727-1771)
Đối tượng nghiên cứu: lĩnh vực sản xuất.
Đặc điểm và những quan điểm kinh tế chủ yếu chủ nghĩa trọng nơng:
 Thứ nhất, tìm ra nguồn gốc của của cải và sự giàu có của xã hội từ lĩnh vực sản
xuất.
 Thứ hai, coi lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất tạo ra của cải.

Xem giá trị hàng hóa có trước khi đem trao đổi, cịn lưu thơng và trao đổi khơng tạo ra giá
trị.
 Thứ ba, sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nơng
nghiệp, cịn cơng nghiệp không sản xuất ra sản phẩm thuần túy. Sản phẩm thuần túy (sản
phẩm thặng dư) là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất.
 Thứ tư, ủng hộ tự do kinh tế.
 Thứ năm, đặt nền móng cho việc nghiên cứu tái sản xuất xã hội thông qua quan
điểm về “Biểu kinh tế”.
Hạn chế: chưa thấy vai trị quan trọng của nơng nghiệp; chưa thấy mối quan hệ giữa
sản xuất và lưu thông; chưa phân tích được các khái niệm cơ sở như hàng hóa, giá trị, tiền
tệ, lợi nhuận.
+ KTCT tư sản cổ điển Anh: từ giữa thế kỷ thứ XVII đến cuối thế kỷ XVIII.
Vào thời kỳ này, sau khi tích lũy được khối lượng tiền tệ lớn, giai cấp tư sản tập
trung phát triển lĩnh vực sản xuất. Các công trường thủ công trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp phát triển mạnh mẽ. Nhiều vấn đề kinh tế của CNTB đặt ra vượt
quá giải thích của chủ nghĩa trọng thương, địi hỏi phải có lý luận mới =>KTCT tư sản cổ
điển đã ra đời và phát triển mạnh ở Anh và Pháp.
Đại biểu tiêu biểu:
 William Petty (Anh, 1623-1687) – người sáng lập ra KTCT tư sản cổ điển Anh.
Đặt nền tảng lý luận lao động.
 Adam Smith (Anh, 1723-1790) – nhà kinh tế của thời kỳ công trường thủ công.
Đặt cơ sở lý luận kinh tế thị trường.
5


 David Ricardo (Anh, 1772-2823) – nhà kinh tế của thời kỳ đại cơng nghiệp cơ
khí của CNTB, đỉnh cao lý luận của KTCT tư sản cổ điển Anh. Kế thừa phát triển yếu tố
khoa học của KTCT.
Đối tượng nghiên cứu: quá trình sản xuất, quy luật phân phối sản phẩm xã hội.
Phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa.

Đặc điểm và những quan điểm kinh tế chủ yếu:
 Thứ nhất, đã phát triển một cách toàn diện các vấn đề lý luận kinh tế của trường
phái cổ điển. Đặc biệt là lý thuyết giá trị - lao động được xây dựng một cách hoàn thiện
hơn cả về chất, lượng và cơ cấu giá trị của hàng hóa.
 Thứ hai, các nhà nghiên cứu này đã áp dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa
học để nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế để vạch ra bản chất của quan hệ sản
xuất TBCN.
 Thứ ba, đã xây dựng được hệ thống các phạm trù và quy luật kinh tế của xã hội
tư bản: giá trị, giá cả, tiền tệ, tư bản, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tiền lương, tái sản xuất xã
hội.
 Thứ tư, ủng hộ tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường tự điều chỉnh.
Hạn chế: coi quy luật kinh tế của CNTB là quy luật tự nhiên, tuyệt đối, vĩnh viễn.
Thiếu phương pháp duy vật lịch sử. Khơng hiểu được tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa. Giới hạn về lịch sử và lợi ích giai cấp.
 Giai đoạn thứ hai, từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay
- Dòng lý thuyết KTCT Mác - Lênin: từ giữa thế kỷ XIX đến nay.
KTCT Mác – Lênin kế thừa phát triển những thành tựu của KTCT tư sản cổ điển
Anh, áp dụng những phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu,
đưa KTCT trở thành một môn khoa học thật sự.
C.Mác xây dựng hệ thống lý luận KTCT một cách khoa học, toàn diện về nền sản
xuất TBCN, tìm ra những quy luật chi phối sự hình thành, phát triển và luận chứng vai trò
lịch sử của PTSX TBCN.
Tác phẩm tiêu biểu: Bộ Tư bản.
Sau khi C.Mác qua đời, Lênin tiếp tục kế thừa, bổ sung, phát triển lý luận KTCT
theo phương pháp luận của C.Mác và có nhiều đóng góp đặc biệt quan trọng.
Sau khi Lênin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng Sản tiếp tục
nghiên cứu và bổ sung, phát triển KTCT Mác – Lênin cho đến ngày nay.
- Dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành
vi của KTCT tư sản cổ điển Anh (những nhà kinh tế chính trị tầm thường): từ thế kỷ XIX
đến nay.

6


Đầu thế kỷ XIX, khi cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành, mâu thuẫn kinh tế
và giai cấp của CNTB đã bộc lộ rõ nét: năm 1825 mở đầu cho các cuộc khủng hoảng kinh
tế có chu kỳ, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh đe dọa sự tồn
tại của CNTB. Vì vậy các nhà KTCT tư sản tầm thường xuất hiện nhằm bảo vệ lợi ích
cho giai cấp tư sản, lợi dụng những yếu tố tầm thường để biện hộ cho CNTB.
Đại biểu: Tomas Robert Mathus (Anh, 1766-1834), Jean Baptiste Say (Pháp, 17671823).
- Dòng lý thuyết phê phán những khuyết tật của CNTB
+ Một số lý thuyết của các nhà tư tưởng XHCN không tưởng: thế kỷ XV đến
XIX. (Thomas Moore, Robert Owen, Simon).
+ KTCT tiểu tư sản: cuối thế kỷ XIX (Sismondi, Proudon).
Nhìn chung các quan điểm này dựa trên cơ sở tình cảm cá nhân, chịu ảnh hưởng của
chủ nghĩa nhân đạo, không chỉ ra được quy luật kinh tế cơ bản của nền KTTT TBCN và
do đó khơng luận chứng được vai trò lịch sử của CNTB trong quá trình phát triển của
nhân loại.
=> KTCT là một mơn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy
luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người
tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội.
1.2. Sự hình thành và phát triển KTCT Mác - Lênin
Những năm 40 của thế kỷ XIX, quan hệ sản xuất TBCN đã được xác lập hoàn tồn
trên các nước Tây Âu, những mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng gay gắt đặc biệt là
mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống chế độ áp bức bóc lột của giai cấp tư
sản ngày càng cao và chuyển từ tự phát sang tự giác, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh
chính trị. Thực tiễn đó địi hỏi phải có lý luận cách mạng làm vũ khí tư tưởng cho giai cấp
vơ sản – Chủ nghĩa Mác ra đời.
Đại biểu điển hình: Karl Marx - C.Mác (Đức, 1818-1883), Friedrich Engels –
Ph.Ăngghen (Đức, 1820-1895), Vladimir Ilyich Lenin – V.I.Lênin (Nga, 1870-1924).

Sự phát triển của KTCT Mác – Lênin trải qua hai giai đoạn:

 C.Mác và Ph. Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa Mác nói chung và học thuyết
kinh tế chính trị của Mác nói riêng
C.Mác và Ăngghen đã xây dựng hệ thống KTCT một cách khoa học, tồn diện về
nền sản xuất TBCN, tìm ra những quy luật chi phối sự hình thành, phát triển và luận
chứng vai trò lịch sử của PTSX TBCN.
7


Lý luận KTCT của C.Mác và Ăngghen được thể hiện tập trung và cô đọng nhất
trong bộ Tư bản. Tác phẩm này đã trình bày một cách khoa học và chỉnh thể các phạm trù
cơ bản của nền kinh tế TBCN.
Các lý luận kinh tế của C.Mác được khái quát thành các học thuyết kinh tế lớn như:
học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích lũy, học thuyết về lợi nhuận,
học thuyết về địa tô,…
KTCT do Mác và Ăngghen sáng lập ra đã vạch rõ sự phát sinh, phát triển của CNTB
với những tiến bộ, hạn chế, mâu thuẫn của nó và luận chứng khoa học về CNTB tất yếu
sẽ bị thay thế bởi một phương thức sản xuất mới, cao hơn và tiến bộ hơn, đó là PTSX
Cộng sản chủ nghĩa.

 Lênin bảo vệ và phát triển học thuyết KTCT C.Mác
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong điều kiện lịch sử mới, Lênin đã tiếp tục
kế thừa, bổ sung phát triển lý luận KTCT theo phương pháp luận của C.Mác và có nhiều
đóng góp khoa học quan trọng. Nổi bật là nghiên cứu chỉ ra đặc điểm kinh tế của CNTB
giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những vấn đề KTCT cơ bản của thời kỳ quá độ
lên CNXH.
Sau khi Lênin qua đời, các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng Cộng sản tiếp tục
nghiên cứu và bổ sung, phát triển KTCT Mác - Lênin cho đến ngày nay.
Như vậy KTCT Mác - Lênin là một trong những dòng lý thuyết KTCT nằm trong

dòng chảy phát triển tư tưởng kinh tế của nhân loại, được hình thành và đặt nền móng bởi
C.Mác và Ăngghen, được Lênin kế thừa và phát triển. Đây là một môn khoa học trong hệ
thống các môn khoa học kinh tế của nhân loại.
2. Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin
2.1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác - Lênin
Là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi, các quan hệ này được đặt trong sự
liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng tương ứng
của PTSX nhất định.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Để tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của PTSX.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử, quan sát thống kê, phân tích
tổng hợp, hệ thống hóa, mơ hình hóa,…
3. Chức năng của KTCT Mác - Lênin
3.1. Chức năng nhận thức

8


- KTCTMác - Lênin cung cấp những tri thức lý luận về sự vận động của QHSX
trong sự tác động qua lại với LLSX và kiến trúc thượng tầng, về các quy luật kinh tế, chi
phối sự vận động của xã hội qua các giai đoạn lịch sử.
- Dựa trên những tri thức khoa học đó để người học có nhận thức lịch sử phát triển
của nền sản xuất xã hội nói chung, về chủ nghĩa tư bản nói riêng trong thực tiễn và xu
hướng vận động, phát triển xã hội.
- Giúp con người vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động
kinh tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
3.2. Chức năng thực tiễn
- Là công cụ để cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh xã hội.
- Giải quyết hài hịa các lợi ích trong q trình phát triển của xã hội, tạo động lực

thúc đẩy từng cá nhân và tồn xã hội khơng ngừng sáng tạo từ đó cải thiện không ngừng
đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội.
- Đối với sinh viên, KTCT Mác - Lênin là cơ sở khoa học lý luận để nhận diện và
định vị vai trò, trách nhiệm sáng tạo của mình => xây dựng tầm nhìn, kỹ năng của bản
thân.
3.3. Chức năng tư tưởng
- Góp phần tạo lập nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin cho những người lao
động tiến bộ và yêu chuộng tự do, yêu chuộng hịa bình, củng cố niềm tin cho những ai
phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
- Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những chủ thể có mong muốn xây
dựng một chế độ xã hội tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp
bức, bất công giữa con người với con người.
3.4. Chức năng phương pháp luận
- Đây là một môn khoa học cơ bản cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận cho
các khoa học kinh tế ngành, các khoa học kinh tế ngành cụ thể phát triển dựa trên nền
tảng lý luận của KTCT.
- KTCT Mác - Lênin mang tính đảng sâu sắc, nó được qn triệt trong các mơn khoa
học kinh tế ngành cụ thể.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Anh/chị hãy trình bày khái quát lịch sử hình thành và phát triển mơn KTCT?
2. Phân tích đối tượng của KTCT Mác – Lênin?
3. Trình bày khái quát những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của KTCT Mác –
Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề đó là gì?
9


Chương 2
HÀNG HĨA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRỊ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
A. Mục tiêu

1. Về kiến thức:
- Nhận thức được một cách có hệ thống về lý luận giá trị lao động của C.Mác thông
qua các phạm trù cơ bản về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao
động SXHH, năng suất lao động.
- Hiểu được một cách căn bản cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế thị trường.
2. Về kĩ năng:
- Hình thành tư duy và kỹ năng thực hiện hành vi kinh tế phù hợp với yêu cầu khách
quan của công dân khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Có năng lực thu thập thơng tin, kỹ năng tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề nghiên
cứu.
3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức đúng đắn và thái độ tích cực trong việc nhìn nhận, đánh giá đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận đã học, sinh viên cần rút ra được những kiến thức nền
tảng cho việc nghiên cứu về kinh tế thị trường XHCN ở Việt Nam.
- Có ý thức bảo vệ, phổ biến và phát triển những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin trong giai đoạn hiện nay.
B. Nội dung
1. Lý luận của C.Mác về SXHH và hàng hóa
1.1. SXHH
1.1.1. Khái niệm SXHH
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã và đang trải qua những kiểu tổ chức kinh
tế:
- Sản xuất tự cấp tự túc: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động làm ra là
nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
- SXHH: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu
cầu của người khác thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
SXHH đối lập với sản xuất tự cung tự cấp và là bước tiến bộ hơn so với sản xuất tự
cung tự cấp. Khi LLSX và phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất
định SXHH sẽ ra đời thay cho sản xuất tự cung tự cấp.

10


SXHH ra đời từ cuối chế độ công xã nguyên thủy đầu chế độ chiếm hữu nô lệ gắn
liền với sự ra đời của chế độ tư hữu, giai cấp, nhà nước. Đó là SXHH nhỏ (SXHH giản
đơn) – SXHH của những người nông dân và thợ thủ công cá thể dựa trên cơ sở tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của họ.
1.1.2. Điều kiện ra đời của SXHH
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin để SXHH ra đời phải có hai điều kiện:

 Phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự chun mơn hóa sản xuất, phân chia lao động xã
hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
- Vì có sự phân cơng lao động nên mỗi người, nhóm người chỉ sản xuất một hoặc
một số sản phẩm dẫn đến kết quả:
+ Một là năng suất lao động tăng (do độ thuần thục của tay nghề, cải tiến máy
móc, cơng cụ sản xuất) dẫn đến sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều, trao đổi sản phẩm
ngày càng phổ biến.
+ Hai là sản phẩm làm ra chỉ một vài thứ nhất định, những nhu cầu của cuộc sống
địi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau
và phải trao đổi với nhau.
=> Người sản xuất phụ thuộc vào nhau trong sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy phân công lao động xã hội là tiền đề, là cơ sở của nền SXHH, làm xuất
hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm. Tuy nhiên chỉ có phân công lao động xã hội thôi chưa đủ
để SXHH ra đời và tồn tại

 Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Những người sản xuất trở thành những chủ thể sản xuất, độc lập nhất định do đó sản
phẩm làm ra thuộc người có quyền sở hữu tư liệu sản xuất hoặc do họ chi phối. Điều kiện
này quyết định tính chất của sự trao đổi là trao đổi mua bán hàng hóa.

Sự tách biệt này là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là
người sở hữu sản phẩm lao động.
SXHH chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai
điều kiện ấy thì khơng có SXHH và sản phẩm lao động khơng mang hình thái hàng hóa.
1.1.3. Mâu thuẫn của SXHH
- Do có phân cơng lao động xã hội nên sản phẩm của người này trở nên cần thiết với
người khác, cần cho thị trường, cần cho xã hội => lao động SXHH có tính xã hội.

11


- Mặt khác,do có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất nên
họ có quyền quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào lại, sản xuất cho ai => lao
động của họ có tính chất tư nhân, cá biệt.
Lao động tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với lao động xã hội. Lao
động tư nhân chỉ trở thành lao động xã hội, được xã hội thừa nhận là lao động có ích khi
hàng hóa được mua bán xong trên thị trường => Lao động SXHH là sự thống nhất giữa
hai mặt đối lập này.
=> Mâu thuẫn cơ bản của nền SXHH là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội, đây là cơ sở, mầm móng của khủng hoảng sản xuất thừa.
1.2. Hàng hóa
1.2.1. Khái niệm hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thơng qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hóa được phân thành hai loại:
+ Hàng hóa hữu hình.
+ Hàng hóa vơ hình.
- Nhu cầu thỏa mãn có nhiều loại:
+ Nhu cầu cho cá nhân và xã hội về vật chất hoặc tinh thần.

+ Nhu cầu cho tiêu dùng hay cho sản xuất.
+ Nhu cầu trực tiếp trước mắt hay gián tiếp, lâu dài,...
1.2.2. Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

 Giá trị sử dụng của hàng hóa: là cơng dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người (tiêu dùng sản xuất, tiêu dùng cá nhân).
- Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số cơng dụng nhất định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa do những thuộc tính tự nhiên (lý học, hóa học) của
yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định.
- Lượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì khơng phụ thuộc vào sự sự thay đổi của
phương thức sản xuất.
- Muốn bán được sản phẩm thì người sản xuất hàng hóa ln quan tâm đến nhu cầu
của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được với yêu cầu của xã hội.

12


- Những hình thái của giá trị sử dụng gồm: những vật phẩm tiêu dùng cá nhân và
những vật phẩm cho tiêu dùng sản xuất. Có hàng hóa vật thể, hữu hình, hàng hóa phi vật
thể, vơ hình.
- Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng khơng
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng đều là hàng hóa.

 Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy. Theo C.Mác:
- Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải thơng qua giá trị trao đổi. Giá trị trao
đổi, trước hết biểu hiện là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi với nhau giữa những
giá trị sử dụng khác nhau.

Ví dụ: 1 mét vải đổi lấy 10 kg thóc (tỷ lệ 1/10).
- Sở dĩ hai hàng hóa trên trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định là vì: chúng
đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là hao phí lao động của con người.
- Hao phí lao động của con người kết tinh trong sản phẩm không phải lúc nào cũng
là giá trị. Chỉ khi làm ra sản phẩm để trao đổi thì hao phí lao động mới mang hình thái giá
trị.
- Hàng hóa có lao động hao phí để sản sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị của
nó càng cao.
- Giá trị là phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
- Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
- Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, cịn giá trị trao đổi chỉ là hình thức
biểu hiện của giá trị.
- Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa, khi nào cịn sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì những người sản xuất còn quan tâm đến giá trị.
1.2.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
 Lượng giá trị của hàng hóa:
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được đo bằng lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hố nào đó mà được xã hội thừa nhận trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã
hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và
một cường độ lao đơng trung bình trong xã hội đó.
- Lưu ý: Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng chi phí xã hội để sản xuất ra hàng
hóa đó chứ khơng phải chi phí cá biệt.
13


+ Giá trị cá biệt của hàng hóa là hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa đó, được đo bằng thời gian lao động cá biệt. Thời gian lao
động cá biệt là thời gian cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm của một người sản xuất cụ

thể. Một loại hàng hóa có thể có nhiều thời gian lao động cá biệt khác nhau, do đó có
nhiều giá trị cá biệt khác nhau. Sản xuất và trao đổi trên toàn xã hội khơng thể căn cứ vào
hao phí lao động cá biệt.
+ Giá trị xã hội của hàng hóa: Giá trị của hàng hóa được xã hội thừa nhận gọi là
giá trị xã hội chính là mức hao phí lao động cần để sản xuất ra hàng hoá được xã hội thừa
nhận, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiêt.
- Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu
tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) và hao phí lao động
mới kết tinh thêm.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Có 2 loại: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội.
+ Khi năng suất lao động tăng: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1đơn vị thời
gian tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+ Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa, C.Mác có chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động
với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. Theo ơng, khi tăng cường độ lao động thì tổng
giá trị hàng hóa tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa khơng thay đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào
khơng phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chun mơn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn.

Khi trao đổi hàng hóa trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị và
quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức tạp là bội
số của lao động giản đơn.
14


1.2.4. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

 Lao động cụ thể
- Khái niệm: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, cơng cụ lao
động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa => Lao động cụ thể chính là
một trong những nguồn gốc hình thành giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.
- Khoa học kỹ thuật càng phát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng,
phong phú.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
- Xã hội càng phát triển các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.

 Lao động trừu tượng
- Khái niệm: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức
biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu
hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
- Lao động trừu tượng chỉ có trong sản xuất hàng hóa (do mục đích của sản xuất là
để trao đổi) => là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản xuất
hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa. Đây là cơ sở để
so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Lưu ý:

- Ở đây khơng phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản
xuất hàng hóa, nhưng lao động đó lại mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao
động trừu tượng.
- Lao động cụ thể chỉ là một trong hai nhân tố tạo thành giá trị sử dụng, còn lao
động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị của mọi hàng hóa
chỉ là sự kết tinh của lao động trừu tượng.
Kết luận:
- Việc phát hiện tính hai mặt của lao động SXHH có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý
luận.
- Tính hai mặt của sản xuất hàng hóa đã phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã
hội của của người sản xuất hàng hóa.

15


Tính chất tư nhân của lao động của người sản xuất hàng hóa biểu hiện: mỗi người
sản xuất hàng hóa sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là quyền của họ vì vậy lao động
đó mang tính chất tư nhân, lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Tính chất xã hội của lao động sản xuất của người sản xuất hàng hóa biểu hiện: lao
động của người sản xuất hàng hóa là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Căn cứ để trao đổi hàng hóa là lao động trừu tượng vậy
lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn, biểu hiện:
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội (thừa hoặc thiếu). Nếu sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội
sẽ có một số hàng hóa khơng bán được, khơng thực hiện được giá trị.
+ Chi phí cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn so với chi phí xã hội cho
phép, khơng bán được, khơng thu hồi được chi phí lao động bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu
thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính vì mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận

động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng khoảng.
1.3. Tiền
1.3.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền

 Nguồn gốc của tiền:
Muốn hiểu nguồn gốc của tiền ta phải nghiên cứu quá trình phát triển của các hình
thức giá trị trao đổi, hay nói cách khác nghiên cứu sự phát triển các hình thái biểu hiện
của giá trị. Có bốn hình thái biểu hiện của giá trị:
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị
+ Xuất hiện vào thời kỳ cuối xã hội cộng sản nguyên thủy, khi đó sản xuất cịn ở
trình độ rất thấp, sản phẩm tạo ra chưa nhiều, các sản phẩm lao động biến thành hàng hóa
trong những hành vi đơn nhất, ngẫu nhiên và trực tiếp.
+ Việc trao đổi lúc này chỉ mang tính chất đơn lẻ, ngẫu nhiên, người ta trao đổi
trực tiếp từ hàng lấy hàng.
+ Hạn chế: trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trao đổi trực tiếp từ hàng hóa này
lấy hàng hàng hóa khác.
- Hình thái giá trị đầy đủ (mở rộng)
+ Hình thái này xuất hiện khi sản xuất phát triển hàng hóa nhiều hơn, trao đổi trở
thành thường xuyên hơn một hàng hóa có thể trao đổi được với nhiều hàng hoá khác một
cách thông thường, phổ biến.
16


+ Tỷ lệ trao đổi đã cố định hơn, tỷ lệ trao đổi khơng cịn mang tính chất ngẫu
nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định.
+ Hạn chế: trao đổi vẫn là trực tiếp hàng lấy hàng; giá trị hàng hố được biểu hiện
cịn chưa hồn tất, thống nhất mà bằng một chuỗi vô tận của các hàng hố khác.
- Hình thái chung của giá trị
+ Với sự phát triển cao hơn nữa của LLSX và phân công lao động xã hội, hàng
hóa được đưa ra trao đổi thường xuyên hơn, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi do đó

trở nên phức tạp hơn.
+ Giá trị của mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hố đóng vai trị làm
vật ngang giá chung, “vật ngang giá phổ biến”.
+ Hạn chế: Vật ngang giá chung chưa cố định ở một hàng hoá nào cả, tùy từng
địa phương, từng thời kỳ mà người ta chọn lựa những vật ngang giá chung khác nhau.
- Hình thái tiền tệ
+ Giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hố đóng vai trị
tiền tệ.
+ Khi muốn mua hàng hóa, người ta trao đổi gián tiếp từ tiền lấy hàng.
Lúc đầu, có nhiều loại hàng hố đóng vai trị tiền tệ, nhưng dần dần vai trò tiền tệ
được chuyển sang các kim lại quý (tiền kim loại) như đồng rồi bạc và cuối cùng là vàng.
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song
bản vị. Khi chỉ cịn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản
vị vàng.
Tóm lại tiền ra đời do kết quả sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền
là sản phẩm do con người tạo ra.

 Bản chất của tiền
- Tiền là một hàng hoá đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
- Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
- Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất
và trao đổi hàng hố.
- Tiền tệ xuất hiện thì thế giới hàng hóa phân làm hai loại:
+ Là hàng hóa thơng thường đại biểu cho những giá trị sử dụng.
+ Là hàng hóa tiền tệ đại biểu cho giá trị.
1.3.2. Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ Tiền dùng để xác định lượng giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác nhau.
17



+ Giá trị biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả
hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
- Phương tiện lưu thơng
+ Tiền làm mơi giới trong trao đổi hàng hoá.
+ Các loại tiền:
Trong lịch sử hình thái của tiền đã trải qua quá trình phát triển không ngừng từ
thấp lên cao: Tiền hiện vật =>Tiền kim loại quý => Tiền ký hiệu =>Tiền tín dụng =>Tiền
điện tử…
+ Thực hiện chức năng này, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra được thuận
lợi, nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về khơng gian và
thời gian, do đó nó đã bao hàm khả năng khủng hoảng.
+ Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thơng hàng hóa bao giờ cũng địi hỏi một lượng
tiền cần thiết cho sự lưu thơng. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của
lưu thông tiền tệ. Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành vào lưu thông vượt quá
khối lượng tiền cần cho lưu thơng, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm
phát sẽ xuất hiện.
- Phương tiện cất trữ
Thay vì cất trữ hàng hóa, người ta cất trữ tiền. Lúc này tiền rút ra khỏi lưu thông đi
vào trạng thái cất trữ dưới hình thái vàng bạc và sẽ đi vào lưu thơng khi cần thiết.
- Phương tiện thanh toán
Khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu
hàng hóa.
- Tiền tệ thế giới
+ Chức năng này xuất hiện khi trao đổi hàng hoá mở rộng ra bên ngồi biên giới
quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước.
+ Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được
cơng nhận là phương tiện thanh tốn quốc tế.
Tóm lại, tiền tệ có năm chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát

triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Năm chức năng đó quan hệ mật thiết với nhau
và thông thường tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
Nội dung trình bày ở mục này thể hiện sự nghiên cứu có tính chất làm rõ thêm một
số khía cạnh mà trong điều kiện thời của Mác chưa có điều kiện nêu ra một cách đầy đủ.

18


1.4.1. Dịch vụ
- Theo cách hiểu của KTCT Mác - Lênin, dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là
hàng hóa vơ hình. Nếu dịch vụ cho sản xuất thì nó thuộc khu vực hàng hóa cho sản xuất,
nếu dịch vụ cho tiêu dùng thì nó thuộc phạm trù hàng hóa cho tiêu dùng.
- Dịch vụ cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Dịch vụ là hàng hóa khơng thể cất trữ.
- Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời.
- Do sự phát triển của phân công lao động xã hội dưới sự tác động của KHCN, dịch
vụ ngày càng có vai trị quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.
1.4.2. Một số hàng hóa đặc biệt
 Quyền sử dụng đất đai
- Ở Việt Nam, trong lĩnh vực bất động sản, hàng hóa mà người ta trao đổi mua, bán
là quyền sử dụng đất chứ không phải là đất đai.
- Quyền sử dụng đất có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng khơng do hao phí lao động
tạo ra như hàng hóa thơng thường. Giá cả quyền sử dụng đất do tính khan hiếm của bề
mặt vỏ địa cầu và do trình độ phát triển của sản xuất.
Sự phát triển của sản xuất gia tăng làm nảy sinh nhu cầu cần mặt bằng để kinh
doanh; sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu về nhà ở. Trong khi quyền sử dụng đất lại
được ấn định do các chủ thể nhất định, cho nên làm xuất hiện nhu cầu mua bán quyền sử
dụng đất. Người mua phải trả cho người bán một khoản tiền, khoản tiển này gọi là giá cả
của quyền sử dụng đất.


 Thương hiệu (danh tiếng)
- Ngày nay, thương hiệu của một doanh nghiệp hay danh tiếng của một cá nhân cũng
là một loại hàng hóa => Được định giá và được trao đổi mua bán trên thị trường.
- Thương hiệu, danh tiếng cũng có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị: Thương hiệu không tự nhiên mà có, nó do hao phí sức lao động của
người nắm giữ thương hiệu tạo ra. Danh tiếng cũng vậy, để tạo nên danh tiếng, bản thân
người sở hữu danh tiếng cũng phải hao phí sức lao động để tạo ra nó.
+ Giá trị sử dụng: Có người khơng đủ khả năng tạo nên thương hiệu thì họ mua
thương hiệu về để mở chi nhánh; có những doanh nghiệp thuê các cầu thủ nổi tiếng về
làm người đại diện để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng…

 Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
- Ngày ngay, kinh doanh chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá cũng
đem lại một lượng tiền lớn cho người mua bán.
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát hành.
19


Chứng quyền do các cơng ty kinh doanh chứng khốn chứng nhận.
Giấy tờ có giá: ngân phiếu, thương phiếu.
- Sự phát triển của loại hình kinh doanh này hình thành nên thị trường chứng khốn.
C.Mác gọi những hàng hóa này là tư bản giả, để phân biệt với tư bản tham gia q
trình sản xuất trao đổi hàng hóa thực trong nền kinh tế.
- Để có thể mua bán được các loại chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có
giá này thì bản thân nó phải dựa trên cơ sở sự tồn tại của một tổ chức sản xuất kinh doanh
có thực.
- Sự giàu có của các cá nhân có được số lượng tiền tăng lên sau mỗi giao dịch thực
chất là sự chuyển tiền từ người này sang túi của người khác. Tiền trong trường hợp này
thực hiện chứng năng thanh tốn, khơng phản ánh giá trị của chứng khoán.

- Giá cả của chứng khoán phản ánh lợi ích kỳ vọng mà người mua có thể có được.
- Việc phát hành chứng khoán lên sàn giao dịch chứng khoán giúp doanh nghiệp huy
động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và giúp người có tiền nhàn rỗi có cơ hội đầu
tư sinh lãi.
2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
2.1. Thị trường
2.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường

 Khái niệm:
- Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện kinh tế, xã hội nhất
định. Tất cả quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật của thị trường.

 Phân loại thị trường:
Tùy vào cách tiếp cận ta có thể chia thị trường thành các loại như sau:
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi:
+ Thị trường tư liệu sản xuất.
+ Thị trường tiêu dùng.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
+ Thị trường trong nước.
+ Thị trường quốc tế.
- Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào.
+ Thị trường hàng hóa đầu ra.
20


- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường:

+ Thị trường tự do.
+ Thị trường có điều tiết.
+ Thị trường cạnh tranh hồn hảo.
+ Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo (độc quyền).

 Vai trị của thị trường:
- Thị trường là điều kiện, là môi trường cho sản xuất phát triển
- Thị trường khích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới.
2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường

 Cơ chế thị trường
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
- Dấu hiệu đặc trưng: hình thành giá cả một cách tự do. Người bán thông qua thị
trường để xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ.
- Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân
nền SXHH hình thành.
- Cơ chế thị trường được A.Smith ví như một bàn tay vơ hình có khả năng điều
chỉnh các quan hệ kinh tế.

 Nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị
trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Nền kinh tế thị trường là sản phẩm văn minh của nhân loại.
- Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
+ Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức

sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
+ Thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua các hoạt động của thị trường bộ phận.
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển.
+ Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã
hội.
21


+ Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, thúc đẩy những
yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
+ Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở.
Tùy theo điều kiện lịch sử cụ thể, chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia mà các
đặc trưng này có thể thể hiện khác nhau.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ quốc tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật của nền KTTT:
+ Xét trên phạm vị toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những
rủi ro, khủng hoảng.
+ Nền KTTT không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài ngun khơng thể tái
tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
2.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường


 Quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và tác động của quy luật giá trị.
- Nội dung: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết.
- Yêu cầu chung:
+ Trong sản xuất: mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
mình. Nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết, vì
vậy người sản xuất phải điều chỉnh để hao phí lao động cá biệt thấp hơn hoặc bằng hao
phí lao động xã hội.
+ Còn trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Hai hàng hóa trao
đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng
hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị.
- Phương thức vận động của quy luật giá trị: sự vận động của quy luật giá trị thông
qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá cả, nếu hàng hóa có nhiều
22


giá trị thì giá cả cao và ngược lại. Tuy nhiên giá cả hàng hóa trên thị trường cịn chịu sự
tác động của nhiều nhân tố như cạnh tranh, cung cầu ... Vì vậy giá cả lên xuống xoay
xung quanh giá trị, đó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận
động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thế hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy LLSX xã hội phát triển.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành

người giàu, người nghèo.

 Quy luật cung - cầu
- Quy luật cung – cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và
cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.
Quy luật này địi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất, nếu khơng có sự thống nhất
giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
- Nếu cung > cầu: giá cả < giá trị
Cung = cầu: giá cả = giá trị
Cung < cầu: giá cả > giá trị
=> Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
- Căn cứ và quy luật này có thể dự đốn được xu thế biến động của giá cả => đưa ra
được các chính sách điều tiết giá phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Ở đâu có thị trường thì ở đó tồn tại quy luật cung - cầu.

 Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ: Khối lượng cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận
với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông
của tiền tệ.
- Khi tiền mới thực hiện được chức năng là phương tiện lưu thơng, thì số lượng tiền
cần thiết cho lưu thơng được tính theo cơng thức
𝑃𝑥𝑄
𝑀=
𝑉
23



Trong đó:

M: lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trong một thời gian nhất định

P: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa, dịch vụ đem ra lưu thơng
V: số vịng luân chuyển của một đơn vị tiền tệ
- Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện lưu thơng
thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông xác định như sau:
𝑃𝑥𝑄 − (𝐺1 + 𝐺2) + 𝐺3
𝑀=
𝑉
Trong đó: M: lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
PxQ: Tổng giá cả hàng hóa
V: số vịng quay trung bình của tiền tệ
G1: tổng giá cả hàng hố bán chịu
G2: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả hàng hoá bán chịu đến kỳ thanh tốn
- Quy luật lưu thơng tiền tệ tn theo các nguyên lý sau:
+ Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hóa
quyết định.
Số lượng tiền được phát hành và lưu thơng phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa được
đưa ra thị trường.
+ Nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà phải tuân
theo quy luật lưu thơng tiền tệ.
Tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là tiền ký hiệu. Nếu phát hành nhiều tiền giấy,
vượt quá lượng vàng cần thiết cho lưu thông mà tiền giấy làm đại diện, sẽ làm tiền giấy bị
mất giá trị => giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến lạm phát.

 Quy luật cạnh tranh

- Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu được lợi nhuận tối đa.
- KTTT càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên và
quyết liệt hơn.
- Động lực của cạnh tranh là lợi nhuận tối đa.
- Trong nền KTTT cạnh tranh có thể chia cạnh tranh thành 2 loại:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành:

24


 Đó là sự cạnh tranh giữa các chủ thể trong cùng một ngành, cùng sản xuất
cùng một loại hàng hoá nhằm giành điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hố có lợi nhất để thu nhiều lợi nhuận siêu ngạch.
 Nguyên nhân cạnh tranh: chiếm tỷ phần thị trường lớn, giành điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và kinh doanh.
 Biện pháp cạnh tranh: bằng cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa, cải tiến mẫu mã, tăng cấu tạo hữu cơ
c/v, hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội. => thu được giá trị
thặng dư siêu ngạch.
 Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội) của từng
loại hàng hóa. Làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã
hội của hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa được nâng cao, chủng loại hàng hóa
phong phú.
+ Cạnh tranh giữa các ngành:
 Đó là sự cạnh tranh của các chủ thể ở các ngành sản xuất khác nhau nhằm
giành giật nơi đầu tư có lợi nhất, tức là nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
 Nguyên nhân cạnh tranh: trong các ngành sản xuất khác nhau, do đặc điểm

của từng ngành nên lợi nhuận khác nhau, chính vì thể các chủ thể sản xuất kinh doanh
cạnh tranh để tìm kiếm lợi ích tối đa.
 Biện pháp để cạnh tranh: các chủ thể kinh doanh tự do di chuyển nguồn lực
của mình từ ngành này sang ngành khác.
 Kết quả của cạnh tranh: thu được lợi nhuận bình quân giữa các chủ thể kinh
doanh.
- Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT:
+ Tác động tích cực:
 Thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
 Thúc đẩy sự phát triển của nền KTTT.
 Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực.
 Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
+ Tác động tiêu cực:
 Xuất hiện cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại môi trường kinh doanh.
 Cạnh tranh khơng lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
 Canh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội.

25


×