Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án nhân dân, Từ thực tiễn tại TAND quận Hai Bà Trung, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.73 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG TRỌNG GIÁP

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CỦA TÒA ÁN DÂN DÂN – TỪ THỰC TIỄN TẠI TAND
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG TRỌNG GIÁP

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CỦA TÒA ÁN DÂN DÂN – TỪ THỰC TIỄN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hoa

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và
trước pháp luật.
Tác giả luận văn

Hoàng Trọng Giáp

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em chân thành cảm ơn Tiến sĩ. Lê Thị Hoa – Giảng viên
Học viện hành chính Quốc Gia đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến cho
em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Ban quản lý đào tạo Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cơ giáo đã
nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em hồn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
Tác giả luận văn


Hoàng Trọng Giáp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG .................... 11
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ......................................................................... 11
1.1. Hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân ............................................... 11
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 11
1.1.2. Đặc điểm ......................................................................................... 12
1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân....................................................................................................... 17
1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân17
1.2.2. Giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân .... 32
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân ........................................................................ 42
1.3.1. Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo .............................................................................. 42
1.3.2. Công tác tiếp công dân ................................................................... 43
1.3.3. Trình độ, năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo ........................................................................................ 44
1.3.4. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo44


iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TẠI TAND QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 47
2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng.................... 47
2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại TAND quận Hai
Bà Trưng ...................................................................................................... 48
2.2.1. Tình hình khiếu nại ......................................................................... 48
2.2.2. Tình hình tố cáo .............................................................................. 53
2.3. Thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại Tòa án
nhân dân quận Hai Bà Trưng ....................................................................... 54
2.3.1. Giải quyết khiếu nại ........................................................................ 54
2.3.2. Giải quyết tố cáo ............................................................................. 59
2.4. Đánh giá thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội ...................... 59
2.4.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .................................................. 59
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 62
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG .................... 67
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ......................................................................... 67
3.1. Quan điểm bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
của Tòa án nhân dân..................................................................................... 67
3.2. Giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND .................................................................................................... 74
3.2.1. Giải pháp chung .............................................................................. 74
3.2.2. Giải pháp đối với Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

TAND

Tòa án nhân dân

TA

Tòa án

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VKS

Viện kiểm sát


BCA

Bộ công an

CQĐT

Cơ quan điều tra

NXB

Nhà Xuất Bản

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê số liệu tiếp công dân và tiếp nhận khiếu nại trong
hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015
đến hết năm 2019 ............................................................................ 49
Bảng 2.2. Bảng thống kê số liệu về số vụ tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015 đến hết năm 2019.... 53
Bảng 2.3. Bảng thống kê số liệu thụ lý và giải quyết các vụ khiếu nại của

TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015 đến hết năm 2019 .......... 54
Bảng 2.4. Bảng thống kê số liệu thụ lý và giải quyết các vụ việc tố cáo của
TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015 đến hết năm 2019 .......... 59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình giải quyết khiếu nại ............................................... 25
Hình 1.2. Quy trình giải quyết tố cáo theo Luật tố cáo năm 2018 .................. 37
Hình 1.3. Quy trình giải quyết tố cáo đối với hoạt động tố tụng Hình sự ...... 40

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền hiến định của công dân được
Hiến pháp nghi nhận. Khoản 1, khoản 2 điều 30 Hiến pháp năm 2013 quy
định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
và “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu
nại, tố cáo…”. Tuy nhiên, điều luật này chỉ có ý nghĩa và đi vào thực tế đời
sống nếu được đảm bảo thực thi. Vì vậy, cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giữ một vai trị vơ cùng quan trọng.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, tình hình giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cơng dân hiện đang gặp phải những vướng mắc, áp lực nhất
định khi ghi nhận nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo trong phạm vi cả nước với
diễn biến ngày càng phức tạp, kéo dài, gây bất ổn trật tự xã hội. Và vấn đề
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của hệ thống Tòa án nhân
dân hiện nay cũng không là ngoại lệ. Báo cáo của Chánh án tịa án nhân dân
tối cao về cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của tòa án nhân dân năm 2019
cho thấy trong những năm gần đây, tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn biến

phức tạp, cịn có một số vụ việc khiếu nại gay gắt, kéo dài, gây áp lực rất lớn
cho cơ quan tòa án. Từ tháng 10/2018 – 9/2019, các tòa án phải giải quyết
tổng số 23.729 đơn thư các loại. Kết quả phân loại cho thấy số đơn mới thụ lý
có 5.230 đơn khiếu nại đối với các quyết định tố tụng và hành vi tố tụng của
Chánh án, Phó chánh án và Thẩm phán; 57 đơn tố cáo đối với cán bộ tịa án1.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như số lượng các vụ việc
ngày càng gia tăng trong khi số lượng cán bộ Tịa án có thẩm quyền giải
(Nguồn: />1

1


quyết cịn ít, chưa đáp ứng được về mặt thời gian xử lý, đặc biệt là đối với các
vụ việc giải quyết khiếu nại; tình trạng đùn đẩy, khơng thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật của một số cán bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo… làm
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, làm suy giảm
niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, gây
mất an ninh chính trị và làm thiệt hại khơng nhỏ đến lợi ích kinh tế của người
khiếu nại, tố cáo cũng như của địa phương nơi có khiếu nại, tố cáo.
Một trong những nguyên nhân quan trọng cần phải kể đến là do cơ chế,
chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng
của Tòa án nhân dân hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót. Hiện nay có ba
cơ quan tố tụng là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án. Nếu như Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát đã ban hành quy định riêng về trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, tố cáo như Quyết định số 546/QĐ-VKSTC ban hành quy
định về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động Tồ án thì Tịa án lại chưa có những quy định cần thiết (Ngày
18 tháng 6 năm 2020 TAND Tối Cao ban hành Thông tư số 01/2020/TATC
nhưng nội dung của văn bản này chỉ điều chỉnh vấn đề giải quyết khiếu nại,

tố cáo trong hoạt động nội bộ của Tồ án chứ khơng điều chỉnh vấn đề giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Toà án).
Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nghiên cứu pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân, thực
tiễn áp dụng pháp luật để đưa ra những giải pháp phù hợp, có ý nghĩa lớn
trong cơng tác xây dựng pháp luật.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tìm hiểu thực trạng vấn đề này tại một số
Tòa án nhân dân và quyết định lựa chọn Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng,

2


thành phố Hà Nội - một trong ba mươi đơn vị Tòa án trực thuộc Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội để làm sáng tỏ cho các lập luận của luận văn. Tại Tòa
án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, mặc dù công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo cịn tồn tại nhiều khó khăn do các vụ án do Tịa thụ lý
giải quyết có xu hướng gia tăng và phức tạp, kéo theo đó là những đơn thư
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa nhưng TAND quận Hai Bà
Trưng vẫn đạt được những hiệu quả nhất định cần phân tích, đúc kết để đưa ra
những kinh nghiệm cho ngành Tòa án nói chung.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân - Từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng là vấn đề
luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo và ảnh hưởng đến đường lối,
chính sách của Đảng, ảnh hưởng đến sự hiệu quả trong việc áp dụng ngun
tắc thượng tơn pháp luật của nhà nước.

Hiện nay, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau như luận văn,
luận án, tạp chí khoa học, giáo trình đại học chuyên ngành luật, bài viết trên
các trang tin ... phân tích về vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng. Tác giả đã tiến hành tổng quan tài liệu và dẫn ra một số cơng
trình tiêu biểu có nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu như sau:
- Luận văn Thạc sỹ “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay” công bố năm 2012 của tác
giả Đinh Văn Sơn: Luận văn đã dựa trên các quy định của pháp luật tố tụng

3


hình sự để phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố
tụng hình sự của Viện kiểm sát trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sĩ “Giải quyết khiếu nại, tố cáo - phương thức bảo đảm
pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay”
cơng bố năm 2014 của tác giả Vũ Duy Duẩn: Luận án tập trung phân tích các
quan điểm về khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam. Đặc biệt, luận án đã phân tích thực trạng
giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 1999 đến năm 2014, có so sánh, đối chiếu
với các giai đoạn trước để đưa ra cái nhìn tổng quát về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước.
- Luận văn Thạc sỹ “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp”, công bố năm
2014 của tác giả Lê Thị Sáu: Luận văn đã tổng hợp, hệ thống các quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Bên cạnh đó, Luận
văn cũng đã phân tích thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện
Quốc Oai để tìm ra hạn chế, bất cập và đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, luận văn
chỉ đề cập đến khiếu nại, tố cáo trong phạm vi hành chính của cơ quan nhà
nước và chưa đưa ra được bảng số liệu chi tiết làm minh chứng cho các lập

luận về thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo đã chỉ ra trong luận văn.
- Luận văn Thạc sỹ “Cơ sở lý luận và thực tiễn giải quyết khiếu nại trong
tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, công bố
năm 2018 của tác giả Ngô Thu Hà: Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận về
giải quyết khiếu nại trong Tố tụng Hình sự đồng thời tập trung phân tích,
đánh giá cơng tác này của Viện kiểm sát nhân dân trong những năm gần đây,
có tính cập nhật (giai đoạn từ năm 2013- năm 2017). Các giải pháp luận văn

4


đưa ra phù hợp với điều kiện cải cách tư pháp hiện nay và có giá trị vận dụng
trong thực tiễn.
- Luận án “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong Tố tụng hình sự Việt Nam” cơng bố năm 2020 của tác giả Đinh Văn
Sơn: Luận án đã nghiên cứu toàn diện về vai trị của VKS trong cơng tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Tố tụng Hình sự: Phân tích, chứng minh
những vấn đề lý luận; đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng
pháp luật trên cơ sở những tiêu chí nhất định,.. Các giải pháp khoa học mà
luận án đề xuất có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
- Bài viết “ Quy định của BLTTHS năm 2015 về khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hình sự và một số điểm mới” đăng ngày 02/04/2018 tại website của
Viện

kiểm

sát

nhân


dân

tỉnh

Thái

Nguyên

tại

địa

chỉ

:

Bài viết đã tóm tắt những nội dung
quan trọng Chương XXXIII BLTTHS năm 2015 đồng thời chỉ ra những điểm
mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003. Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở việc nêu lại những vấn đề cơ bản
trong luật thực định, chưa có những kết luận nghiên cứu sâu để có giá trị tham
khảo cao hơn.
- Bài viết “Phối hợp liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố
tụng hình sự”, cơng bố năm 2018 của tác giả Văn Sơn: Bài viết đã đưa ra cái
nhìn bao quát về các nội dung quan trọng được đề cập đến tại Thông tư liên
tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy
định việc phối hợp thi hành một số quy định của BLTTHS về khiếu nại, tố
cáo. Tuy nhiên, bài viết khơng có các phân tích, bình luận khoa học liên quan
đến vấn đề này.
- Bài viết“Một số vấn đề về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt

động tư pháp” đăng ngày 19/10/2017 trên trang web Tạp chí Cảnh sát nhân
5


dân (www.csnd.vn) của Thượng tá Đinh Văn Kha, Thanh tra viên chính –
Phịng 2, Thanh tra Bộ Cơng an: Bài viết đã nêu ra một số vấn đề về khiếu nại
và giải quyết khiếu nại về tư pháp từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại;
- Bài viết “Khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo”đăng ngày 20/04/2018 trên trên trang thông tin điện tử của
VKSND tỉnh Cần Thơ tại địa chỉ : Bài viết
bằng kinh nghiệm nghề nghiệp của các KSV từ thực tiễn công tác trong
ngành, đã chỉ ra những quy định chưa phù hợp cần phải bổ sung, hướng dẫn
thêm của khung pháp lý hiện hành liên quan đến công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Điểm hạn chế của bài viết là những đề xuất của tác giả chưa có
những dẫn chứng thực tế giúp tăng sức thuyết phục cho lập luận cũng như
chưa đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
- Bài viết“Phối hợp liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự” đăng ngày 15/09/2018 trên trang thơng tin điện tử của Tạp chí Tòa
án nhân dân () của tác giả Ths. Nguyễn Thị Hoa: Bài
viết phân tích một số quy định về tiếp nhận, phân loại, thụ lý, giải quyết và
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo Thông tư
liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT
của Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC, Bộ trưởng BCA, Bộ
trưởng BQP, Bộ trưởng BTC, Bộ trưởng Bộ NN-PTNT quy định việc phối
hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, qua khảo sát cho thấy có nhiều cơng trình nghiên cứu về giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các cơng
trình tập trung nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính, rất ít cơng
trình đề cập đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng, đặc biệt


6


là trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Kể
từ thời điểm Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành các bộ luật mới
liên quan đến hoạt động tố tụng như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính năm 2015, vẫn chưa
có cơng trình nghiên cứu nào ở cấp độ Luận văn thạc sĩ về đề tài giải quyết
khiếu nại và tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án nhân dân trong đó áp
dụng các quy định của Bộ luật mới vào nghiên cứu. Do đó, việc tác giả
nghiên cứu “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án
nhân dân - Từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội” vừa trên cơ sở kế thừa những cơng trình đã được cơng bố trước
đây, vừa đảm bảo về vấn đề độc lập, không trùng lặp của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn nhằm nghiên cứu về lý luận, pháp luật giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tịa án nhân dân nhìn từ thực
tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hiện
nay. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân một cách hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ bao gồm:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân.
- Khái quát về tình hình và đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành

7



phố Hà Nội. Kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng như
nguyên nhân của sự hạn chế tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tịa án nhân dân nói chung, của Tịa án nhân dân quận Hai
Bà Trưng nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là vấn đề giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân theo Bộ luật tố tụng hình
sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật tố tụng hành chính 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố
tụng của Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; Chủ trương của Đảng và Chính sách
pháp luật của Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố
tụng của Tòa án nhân dân. Nghiên cứu thực trạng việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án cấp quận, huyện hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học
khác nhau để nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của pháp luật khiếu

8



nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án cấp quận, huyện, đồng thời đánh
giá thực trạng thực thi pháp luật, thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội để từ đó có thể xác định được những phương
hướng, nội dung giải pháp hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án hiện nay.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ thống, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp phân tích
tổng kết kinh nghiệm, phương pháp liệt kê số liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một cơng trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận,
vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
nói chung và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân nói riêng.
Luận văn mang đến cái nhìn tổng qt hơn, góp phần bổ sung giải pháp
và phát triển những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân, là tiền đề khoa học cho việc tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân ở cấp độ chuyên sâu hơn.
Những đề xuất, giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa
án nhân dân. Đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy định
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tịa án
nhân dân ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng các quy định đó trong
cơng tác hành pháp và tư pháp. Bởi những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ

9



sở tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật, những đúc rút, chọn lọc kinh nghiệm
từ thực tế nghiên cứu.
Bên cạnh đó, Luận văn cịn có ý nghĩa tham khảo đối với cán bộ cơ
quan tố tụng ngành Tòa án, sinh viên chuyên ngành trong lĩnh vực giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và các chuyên
gia cũng như người khiếu nại, tố cáo, hoặc bất kỳ đối tượng nào quan tâm .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu nội dung gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1:
Những vấn đề lý luận, pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân.
Chương 2:
Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại Tòa án
nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chương 3:
Quan điểm và giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân.

10


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Hoạt động tố tụng của Tịa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm
“Tố tụng” là một thuật ngữ pháp lý quen thuộc trong khoa học pháp lý.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có định nghĩa chính thức như thế nào là tố tụng
mặc dù quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính

được biết đến phổ biến trong đời sống xã hội.
Theo Đại từ điển tiếng việt tố tụng được hiểu là “Thưa kiện tại Tịa án
nói chung”2
Giáo trình Luật tố tụng hình sự - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2019 viết “Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ các hoạt động của các chủ
thể tố tụng hướng tới việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng, góp phần
bảo vệ cơng lý, quyền con người và các chủ thể khác trong xã hội, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm” [8].
Từ khái niệm về tố tụng hình sự nêu trên, có thể hiểu một cách tổng quát
“tố tụng” là trình tự, thủ tục giải quyết một vụ án (Vụ án hình sự, vụ án dân
sự, vụ án hành chính), vụ việc (việc dân sự), trong đó bao gồm trình tự, thủ
tục giải quyết vụ án từ giai đoạn điều tra, truy tố, đến xét xử. Vậy, hoạt động
tố tụng là toàn bộ các hoạt động của các chủ thể tố tụng (Cơ quan tiến hành tố
tụng, Người tiến hành tố tụng, Người tham gia tố tụng) trong việc xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật hình sự và giải quyết các tranh chấp dân sự, hành
chính phát sinh theo trình tự, thủ tục luật định.

2

Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng việt, NXB Văn hóa – Thông tin, 1999, tr1664

11


Và từ khái niệm “tố tụng” nói chúng, chúng ta có thể hiểu khái niệm
hoạt động tố tụng của TAND là “Trình tự, thủ tục tiến hành thụ lý vụ án,
chuẩn bị xét xử vụ án, đưa ra xét xử vụ án, ra phán quyết về vụ án và giải
quyết các vấn đề khác liên quan sau phán quyết”.
Do nhóm các tranh chấp pháp sinh rất đa dạng nên hệ thống pháp luật
hiện nay đề cập đến 3 nhóm hoạt động tố tụng như sau:

(1) Hoạt động tố tụng hành chính:
Phát sinh trong q trình giải quyết các vụ án hành chính ở các giai đoạn
khởi kiện, thụ lý, đối thoại và chuẩn bị xét xử, xét xử, chịu sự điều chỉnh của
Luật tố tụng hành chính.
(2) Hoạt động tố tụng hình sự:
Phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự ở các giai đoạn
xác minh, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự; chịu sự điều chỉnh của
Bộ Luật tố tụng hình sự.
(3) Hoạt động tố tụng dân sự:
Phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự (vụ án và việc
dân sự) ở các giai đoạn khởi kiện, thụ lý, hòa giải và chuẩn bị xét xử, xét xử;
chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật tố tụng dân sự.
1.1.2. Đặc điểm
Để làm rõ khái niệm về hoạt động tố tụng ở ba nhóm hoạt động tố tụng
nêu trên, cần xem xét các đặc điểm quan trọng sau:
- Về chủ thể trong tố tụng: Có sự tham gia của nhiều chủ thể bao gồm:
(i) Chủ thể là Cơ quan tiến hành tố tụng:

12


Đối với Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự: Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án (Khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) [16].
Đối với Cơ quan tiến hành tố tụng trong dân sự và hành chính: Tịa án,
Viện kiểm sát (Khoản 1 Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 1
Điều 36 Luật tố tụng hành chính 2015) [17, 18].
(ii) Chủ thể là Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:
Đối với Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong hình sự: Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội

thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án (Khoản 2 Điều 34 Bộ luật tố
tụng hình sự 2015) [16].
Đối với Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong dân sự và hành
chính: Chánh án Tịa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên (Khoản 2
Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 36 Luật tố tụng hành
chính 2015) [17, 18].
(iii) Chủ thể là Người tham gia tố tụng:
Đối với Người tham gia tố tụng trong hình sự:
Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố; Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người bị
bắt; Người bị tạm giữ; Bị can; Bị cáo; Bị hại; Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân
sự; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Người làm chứng;
Người chứng kiến; Người giám định; Người định giá tài sản; Người phiên
dịch, người dịch thuật; Người bào chữa; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người

13


bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật hình sự (Điều 55 Bộ
luật tố tụng hình sự 2015) [16] .
Đối với Người tham gia tố tụng trong dân sự và hành chính: Đương
sự; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự; Người làm chứng; Người giám định; Người phiên dịch;
(Chương VI Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, và Chương IV Luật tố tụng hành
chính 2015) [17, 18].
- Về các hoạt động tố tụng: Gồm 2 nhóm hoạt động là:
(i) Đưa ra các quyết định:

Các quyết định trong tố tụng hình sự: Các quyết định này nằm rải rác ở các
điều luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng như:
- Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy
bỏ các quyết định khơng có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra.
- Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc
hủy bỏ các quyết định khơng có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên.
- Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị
bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ

14


quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người
giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay
đổi hoặc hủy bỏ quyết định khơng có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát
viên….
Các quyết định trong tố tụng dân sự và hành chính: Tương tự như các
quyết định trong tố tụng hình sự, các quyết định trong tố tụng dân sự và hành
chính khơng được quy định tập trung ở một điều luật cụ thể mà xuất hiện rải
rác ở các điều luật như:



Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.



Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết

định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết.


Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên



Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra

viên, Thư ký Tòa án….
(ii) Thực hiện các hành vi:
Các hành vi trong tố tụng hình sự
- Kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
- Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng,
bị hại, đương sự.

15


- Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để

kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
- Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám
sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người
dịch thuật;
- Tiến hành tố tụng tại phiên tịa; cơng bố cáo trạng hoặc quyết định truy
tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội
đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận,
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và
những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố
tụng khác của Tòa án.
Các hành vi trong tố tụng dân sự và hành chính: Đối với tố tụng dân sự
và hành chính, các hành vi được thể hiện dưới dạng:
- Thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp;
- Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng
cứ và hịa giải;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật;
- Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được
yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý…
- Về mục tiêu của hoạt động tố tụng:
Hoạt động tố tụng giúp giải quyết các tranh chấp, góp phần bảo vệ cơng
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.

16


1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân

1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, “giải quyết
khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại”. Gần đây, Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCABQP-BTP-BTC-BNN&PTNT quy định phối hợp trong việc báo cáo, thông báo
về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp đã đưa ra khái
niệm khiếu nại trong hoạt động tư pháp tại khoản 2 Điều 3, được hiểu là việc cá
nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, người có
thẩm quyền trong hoạt động tư pháp, khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình [32].
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa như sau:
Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND là việc TAND,
người có thẩm quyền của TAND thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức về việc xem xét lại quyết
định, hành vi của TAND, người có thẩm quyền của TAND trong hoạt động tố
tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND có một số đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, việc giải quyết khiếu nại phát sinh khi tồn tại những dữ liệu
chứng tỏ sự vi phạm hoặc cho là có sự vi phạm quyền và lợi ích được pháp

17


×