Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ Giám sát phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.72 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẠCH THỊ HUYỀN

GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BẠCH THỊ HUYỀN

GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành quản lý công
Mã số: 8340403

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thanh Thúy

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
phân tích trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa
từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Luận văn đã thừa kế các kết
quả nghiên cứu của một số nghiên cứu khác dưới hình thức trích dẫn. Các
nguồn trích dẫn đã được liệt kê trong mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Ngƣời thực hiện

Bạch Thị Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ........................ 8
1.1. Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ......................................... 8
1.1.1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị ..................................................................................................... 8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ....... 11
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ... 12
1.2. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ Quốc

Việt Nam..................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ................................................................................................. 13
1.2.2. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam............................................................................ 21
1.2.3. Hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ................................................................................................. 24
1.2.4. Quy trình giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ................................................................................................. 28
1.2.5. Mối quan hệ giữa giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ........................................................................................ 30
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .............................................................. 32
1.3.1. Yếu tố chính trị ............................................................................. 32
1.3.2. Yếu tố pháp luật ............................................................................ 33
1.3.3. Yếu tố văn hóa – xã hội ................................................................ 34
1.3.4. Yếu tố nguồn lực ........................................................................... 34


1.3.5. Yếu tố nhận thức ........................................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH .. 37
2.1. Khái qt về tỉnh Hồ Bình và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hồ Bình .................................................................................................... 37
2.1.1. Khái qt về tỉnh Hồ Bình .......................................................... 37
2.1.2. Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hồ Bình ............. 40
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .............................. 43
2.2.1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn

tỉnh Hịa Bình .......................................................................................... 43
2.2.2. Hoạt động phản biện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình ................................................................................................. 48
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình .............................. 52
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân .............................................................. 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 58
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH ......................... 59
3.1. Dự báo về những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hịa Bình trong thời
gian tới ........................................................................................................ 59
3.1.1. Những yếu tố chủ quan ................................................................. 60
3.1.2. Những yếu tố khách quan ............................................................. 60


3.2. Quan điểm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tình Hồ Bình .......... 62
3.2.1. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp và Luật pháp
quy định ................................................................................................... 62
3.2.2. Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .. 65
3.2.3. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm
bảo phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ............................................ 67
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hồ Bình ........ 68
3.3.1. Giải pháp chung ............................................................................ 68

3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với tỉnh Hồ Bình ........................................ 76
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giám sát, phản biện xã hội là yêu cầu khách quan, mang tính phổ biến
trong tổ chức và vận hành quyền lực chính trị của Nhà nước dân chủ. Trong
các chủ thể giám sát, phản biện xã hội ở nước ta thì Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có vai trị quan trọng đặc biệt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là yếu tố
“kiềm chế” thay cho cơ chế “đối trọng” trong hệ thống chính trị với một Đảng
duy nhất cầm quyền. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là nhiệm vụ rất quan trọng và nhạy cảm, cần được nghiên cứu thận trọng
và tổ chức triển khai có hiệu quả ngày từ cơ sở nhằm phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Đồng
thời kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
tăng cường đồng thuận xã hội.
Đối với tỉnh Hịa Bình, trong những năm qua, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp đã chủ động bám sát tình hình thực tế tại địa phương, những vấn
đề bức xúc của Nhân dân, của cử tri để kịp thời kiến nghị, xây dựng kế hoạch
giám sát theo chức năng, nhiệm vụ. Các hoạt động giám sát được triển khai
đồng bộ và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, tạo dấu ấn sâu sắc
trong Nhân dân. Đối với công tác phản biện, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp chủ trì, phối hợp các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội, các hội đồng tư
vấn thực hiện việc phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản của cấp ủy và

chính quyền theo nội dung, trình tự thủ tục quy định, nhiều ý kiến phản biện
xã hội đã phát huy hiệu quả, giúp cấp ủy, chính quyền quyết định các vấn đề
quan trọng trong lãnh đạo, điều hành.

1


Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hồ Bình trong
những năm qua cho thấy còn nhiều mặt hạn chế như: còn lúng túng về nội
dung, phương pháp thực hiện dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa ngang tầm vị
trí pháp lý – chính trị của mình. Cụ thể: cịn lúng túng trong công tác tham
mưu, đề xuất, lựa chọn nội dung và tổ chức giám sát, phản biện xã hội; số
lượng, chất lượng giám sát, phản biện xã hội ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu
cầu; một số hội nghị phản biện xã hội được tổ chức nhưng vẫn mang nặng
tính chất góp ý xây dựng văn bản, chưa rõ về phương pháp, cách thức thực
hiện để tạo nên hiệu quả và dấu ấn rõ rệt của việc phản biện. Đáng chú ý, có
những đề xuất, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Tổ quốc Việt Nam trong quá
trình giám sát, phản biện và tham gia góp ý chưa được chính quyền các cấp
quan tâm xem xét, giải quyết và phản hồi một cách thỏa đáng. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở một số nơi dường như mới chỉ dừng lại ở việc giám sát và
nêu kiến nghị của người dân đến các cơ quan chức năng, chưa có cơ chế đòi
hỏi các cơ quan phải thực thi, giải quyết nhanh chóng các bức xúc của Nhân
dân... điều đó, dẫn đến sức lan tỏa, hiệu quả mang tính chiều sâu của giám sát,
phản biện xã hội chưa như mong đợi.
Với những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm luận
văn Thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu thuộc các chun ngành quản
lý cơng, chính trị học, luật học, triết học và các nhà chính trị, các nhà quản lý
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong đó, có các cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu sau:

2


- Đề tài KX.10.03: “Mơ hình đổi mới, hồn thiện tổ chức và hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
giai đoạn 2010 - 2015” do Tiến sĩ Thang Văn Phúc (Bộ nội vụ) làm chủ
nhiệm và được hoàn thành năm 2009.
- Đề tài nghiên cứu khoa học KX.10/07 (2006) “Xây dựng cơ chế pháp
lý đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy
Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị” của
GSTSKH Đào Trí Úc làm chủ biên.
- Luận án Tiến sĩ về “Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
việc thực hiện quyền làn chủ của nhân dân” của tác giả Nguyễn Thị Hiền
Oanh (2005).
- Luận văn Thạc sĩ về “Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Thành phố Đà Nẵng” của Hoàng Thị Ánh (2015), Học viện khoa học xã hội.
- Luận văn Thạc sĩ về “Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại Huyện Châu Thành, tỉnh An Giang” của
Trần Văn Thi (2018), Học viện khoa học xã hội.
- Luận văn Thạc sĩ về “Thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng” của Bùi Thị Thiên Kim (2019), Học viện khoa học xã hội.
- Các bài viết đăng trên các Tạp chí chun ngành như: Hồng Minh
Hội (2014), “Thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan
hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số kiến nghị” (Tạp chí

Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội số 2/2014); Nguyễn Văn Pha (2016), “Để
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện tốt vai trị giám sát và phản biện xã
hội” (Tạp chí Xây dựng Đảng số 1+2/2016); Hoàng Văn Tuệ (2006), “Vấn đề
phản biện xã hội với yêu cầu thực tế hiện nay” (Tạp chí Triết học số 4);
Hồng Hải (2007), “Về phản biện và giám sát xã hội” (Tạp chí xây dựng

3


Đảng, số 9); Nguyễn Thọ Ánh (2012), “Thực hiện chức năng giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật); Tống Đức Thảo (2012), “Tăng cường giám sát
nhân dân đối với chính quyền nhà nước và các cơ quan dân cử (Nhân dân
điện tử, cập nhật 25 tháng 3); Cuốn kỷ yếu tập hợp 3 bài viết tiêu biểu: “Quan
điểm về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị – xã hội” của tác giả Ngơ Bích Ngọc và Nguyễn Xuân Thủy;
“Những nhân tố tác động và những yêu cầu đặt ra trong giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội” của
tác giả Tô Duy Nghĩa; “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân” của tác giả Ngơ Bích Ngọc và Nguyễn Xuân Thủy.
Các nghiên cứu, bài viết trên đã nghiên cứu về hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn
thể chính trị - xã hội ở các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu hoạt
động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gắn với địa
phương là tỉnh Hồ Bình dưới góc độ quản lý cơng. Vì thế, đề tài luận văn
khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý cơng đã cơng
bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích then chốt của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam nói chung và hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hòa Bình nói riêng, qua đó góp phần phát huy thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò của Nhân dân tham gia quá trình hoạch

4


định và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng để chỉ rõ kết quả đạt được và hạn chế,
tồn tại trong hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hịa Bình trong bối
cảnh hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động giám sát, phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản
lý nhà nước.
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

- Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trang hoạt động giám sát, phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mac – Lê
nin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử khi triển khai nghiên

5


cứu. Đồng thời, luận văn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về
kiểm sốt quyền lực; về vai trò của Nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong việc giám sát, phản biện hoạt động của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các văn kiện
của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các cơng trình, bài viết có
liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận. Luận văn cũng kế thừa các kết quả
nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới
phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê, hệ thống hóa số liệu
Dựa trên các thơng tin, số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập
được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy (từ báo cáo kết quả hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2014 – 2019), phương pháp thống kê mơ tả, phân tích tổng hợp
được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dựa trên các số liệu thu thập
được. Các thông tin thu thập được có từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Tỉnh ủy,

Hội đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hịa Bình...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận về hoạt động giám sát,
phản biện xã hội, góp phần vào nghiên cứu, đổi mới hệ thống chính trị trong
điều kiện một Đảng duy nhất lãnh đạo và cầm quyền, trong đó có việc đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và
hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói riêng, góp

6


phần nâng cao chất lượng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình hiện nay.
- Về thực tiễn: Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt là vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện giám sát, phản biện xã hội.
Qua kết quả nghiên cứu luận văn đánh giá khách quan về thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy khoa học quản lý công, tài liệu học tập lý luận cho cán bộ Mặt trận
và các đoàn thể trong việc thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Khái quát về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính
trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập vào ngày 18/11/1930. Trải
qua các thời kỳ cách mạng với những hình thức tổ chức và tên gọi khác nhau,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã không ngừng phát triển và trưởng thành, đóng
góp to lớn vào những thắng lợi vĩ đại của dân tộc.
Điều 9, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 nêu rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tơn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân. Điều này xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu khách quan của sự
nghiệp cách mạng, xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ,

mọi quyền lực thuộc về Nhân dân. Đây còn là vấn đề lịch sử, từ khi có Đảng
là có Mặt trận. Sau khi giành được chính quyền, Đảng, Nhà nước, Mặt trận là

8


những bộ phận hợp thành hệ thống chính trị. Tuy vai trị, vị trí, chức năng và
phương thức hoạt động khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện và phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân; đều có chung mục đích là phấn đấu xây
dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh,
có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và
Mặt trận là mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, vì mục tiêu chung.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở quần chúng của Đảng, góp phần
phát huy sức mạnh bộ máy tổ chức Đảng, tăng cường mối liên hệ chặt chẽ
giữa Đảng và Nhân dân. Mặt trận phối hợp hành động của các tổ chức thành
viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng; vận động Nhân dân phát
huy tính tích cực chính trị trong xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động
của cấp ủy Đảng và đảng viên; góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết
của Đảng, đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả thực tiễn trong chủ trương, chính
sách của Đảng thơng qua hoạt động phản biện.
Quan hệ giữa Mặt trận với chính quyền là quan hệ hợp tác bình đẳng, tơn
trọng lẫn nhau, phối hợp trong hoạt động. Sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc
và Nhà nước là một tất yếu và xuất phát từ nhu cầu tự thân của cả Mặt trận lẫn
Nhà nước. Đối với Nhà nước, Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ
Nhà nước, góp phần phát huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước:
- Vận động, tổ chức Nhân dân thực hiện tốt quyền làm chủ của mình,
tham gia xây dựng bộ máy nhà nước: bầu ra cơ quan dân cử; tổ chức hiệp
thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn làm
hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp; giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước.

- Tham gia vào hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh
của hệ thống các cơ quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng pháp luật,
chính sách, kế hoạch của Nhà nước: tổ chức tiếp xúc, lấy ý kiến nhân dân

9


tham gia xây dựng Hiến pháp, sửa đổi bổ sung các văn bản luật và dưới luật,
các chương trình, dự án, chính sách, kế hoạch, thơng qua các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân. Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp
luật trong nhân dân, đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
- Vận động, tổ chức Nhân dân tham gia các phong trào quần chúng, thực
hiện tốt các chương trình kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước dựa vào Mặt
trận và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ chức của
Nhân dân, tơn trọng và tạo điều kiện để Nhân dân trực tiếp hoặc thông qua
đồn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước. Hoạt động
của Nhà nước mang tính quyền lực từ trên xuống, hoạt động của Mặt trận
mang tính chất vận động quần chúng từ cơ sở. Nhà nước phối hợp với Mặt trận
trong việc chăm lo lợi ích chính đánh của Nhân dân, trong việc vận động các
tầng lớp Nhân dân thực hiện thắng lợi các chương trình kinh tế - xã hội. Nhà
nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Có thể nói, Mặt trận Tổ quốc là thành viên chiến lược của hệ thống
chính trị, trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thiếu vắng Mặt trận,
Đảng sẽ mất đi cơ sở quần chúng của mình, chính quyền nhà nước cũng mất
đi cơ sở chính trị, các chủ thể trong hệ thống chính trị khi thực hiện các quan
hệ chính trị sẽ trở nên phức tạp, thiếu ổn định, từ đó làm suy yếu vai trò lãnh
đạo của Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nước, hạn chế việc thực thi dân
chủ. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vì thế có vai trị quan trọng trong đời sống
xã hội, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện đồn kết, tập hợp lực

lượng; xây dựng đồng thuận xã hội; chăm lo lợi ích cho các tầng lớp Nhân
dân. Mặt trận Tổ quốc khơng chỉ là phương thức tổ chức qua đó Nhân dân
thực hiện quyền lực chính trị của mình, mà cịn là mơi trường để Nhân dân
thực hành quyền làm chủ. Trong những điều kiện cụ thể, Mặt trận thay mặt và
đại diện Nhân dân đấu tranh với các biểu hiện vi phạm dân chủ.

10


1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cấp hành chính, từ
Trung ương tới cơ sở. Ở mỗi cấp hành chính đều có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Dưới cấp xã cịn có Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ
đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ở trung ương có Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (gọi chung là cấp
huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc. Ngoài ra,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận ở thơn, làng,
ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư
khác (gọi chung là khu dân cư).
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là thành viên của hệ thống
chính trị có chức năng, nhiệm vụ riêng và tồn tại, hoạt động trong mối quan
hệ với các thành viên khác của hệ thống chính trị. Chức năng, nhiệm vụ của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do tính chất của một tổ chức liên minh chính trị
và vai trị chính trị xã hội của Mặt trận quy định. Các chức năng cơ bản của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm:
Thứ nhất, chức năng đại diện cho lợi ích của Nhân dân, bảo vệ quyền
hợp pháp chính đáng cho các thành viên.
Thứ hai, chức năng tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại đồn kết
tồn dân tộc vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh.

11


Thứ ba, chức năng tuyên truyền, thuyết phục, vận động Nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Thứ tư, chức năng tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân.
Thứ năm, chức năng giám sát và phản biện xã hội.
Các chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tồn tại trong mối quan
hệ khăng khít của một chính thể thực thi quyền lực của Nhân dân. Mối quan
hệ này thể hiện vai trị chính trị và vai trị xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam: là cầu nối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. Thực hiện tốt
chức năng giám sát và phản biện xã hội thì Mặt trận cũng sẽ thực hiện tốt các
chức năng kia và ngược lại.
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thứ nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Thứ hai, tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống
nhất hành động giữa các thành viên.
Các thành viên gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên cơ sở tự

nguyện, tán thành Điều lệ Mặt trận, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
xem xét, công nhận. Quan hệ giữa các thành viên trong Mặt trận là hợp tác,
bình đẳng, đồn kết, tơn trọng lẫn nhau để cùng thực hiện các nhiệm vụ của
Nhà nước và các chương trình của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Trong sinh
hoạt và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các thành viên đều có quyền
trình bày ý kiến của mình, cùng trao đổi, bàn bạc, hiệp thương dân chủ để đạt
sự nhất trí, khơng dùng mệnh lệnh, áp đặt.
Thứ ba, khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.

12


Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh
đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc được xác định cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, là tổ chức được lựa chọn để thực hiện chức
năng giám sát, phản biện xã hội. Theo các quy định hiện thời trong Hiến pháp
và pháp luật, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phải có
trách nhiệm phản ánh những ý kiến đa dạng của tổ chức mình để Đảng và
Nhà nước có thể chuyển những ý nguyện đó thành các vấn đề chính sách,
hoặc bổ sung, điều chỉnh các chính sách cho phù hợp.
Xét về thực lực, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một liên minh chính trị,
có đơng đảo các tổ chức thành viên, tập hợp được các giai cấp, tầng lớp, các
dân tộc, tôn giáo khác nhau trong xã hội. trong số thành viên của Mặt trận,
nhiều người có trình độ chun mơn cao, hoạt động trong các ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau, ở cả trong và ngồi nước. do đó, việc giao cho Mặt trận
thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với các chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước là một lựa chọn hợp lý trong
bối cảnh Việt Nam hiện nay.
1.2. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ Quốc Việt
Nam
1.2.1. Khái niệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
Khái niệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
được cấu thành từ hai khái niệm: giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Khái niệm giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát là thuật ngữ được giải thích trong từ điển Tiếng Việt và được
sử dụng khá phổ biến trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa thống nhất trong cách hiểu về khái niệm này.

13


Theo từ điển tiếng Việt “Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không” [56, tr.389].
Theo Từ điển Luật học: “Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động
mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng biện
pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ
trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh” [57, tr.174].
Theo cuốn “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng” nêu “Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát
hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng người này đối với cá nhân, tổ
chức, cộng đồng người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế- xã hội;
trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp,
pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ cơng dân, của các tổ

chức chính trị- xã hội và những kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý
đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái”[10, tr.149].
Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng nêu “Giám sát là sự theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá
nhân, tổ chức, cộng đồng người này đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng
người khác trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội; trong việc thực hiện
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách
của Nhà nước, các quyền, nghĩa vụ công dân, của các tổ chức chính trị - xã
hội và những kiến nghị phát huy ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với các cá
nhân, tổ chức có hành vi sai trái”.
Giám sát là q trình theo dõi, quan sát, phân tích, nhận định về hành vi
của đối tượng bị giám sát xem có vi phạm những chuẩn mực của chủ thể
quyền lực hay khơng để có những tác động điều chỉnh đối tượng thực hiện
đúng các yêu cầu chuẩn mực mà chủ thể quyền lực đặt ra.

14


Hoạt động giám sát được thực hiện bằng hai loại chủ thể. Đó là hoạt
động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và hoạt động giám sát của các
chủ thể xã hội (ngoài nhà nước). Hoạt động giám sát của các chủ thể ngoài
nhà nước được gọi là giám sát xã hội. Giám sát xã hội phân biệt với giám sát
nhà nước ở chỗ: chủ thể giám sát xã hội là Nhân dân (Nhân dân trực tiếp giám
sát hoặc thơng qua các tổ chức dân sự do mình ủy nhiệm); đối tượng giám sát
xã hội là cơ quan quyền lực; giám sát xã hội khơng mang tính quyền lực nhà
nước (không thực hiện quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm trực tiếp đối với các đối
tượng vi phạm); phương thức giám sát xã hội cũng năng động, linh hoạt hơn
nó mang tính khách quan hơn giám sát nhà nước bởi vì nó là sự giám sát bên
ngồi cấu trúc quyền lực. Như vậy có thể hiểu “Giám sát xã hội là hình thức
giám sát của các chủ thể ngồi nhà nước thơng qua các tổ chức xã hội hoặc

bằng hình thức giám sát trực tiếp của công dân đối với tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, của Đảng cầm quyền nhằm bảo đảm thực thi quyền lực
của Nhân dân”.
Có nhiều chủ thể tham gia hoạt động giám sát, song dưới góc độ nhìn
nhận giám sát là hoạt động giám sát quyền lực nhà nước thì giám sát được
hiểu là sự theo dõi, kiểm tra đối với việc tổ chức và thực thi quyền lực nhà
nước, bao gồm hoạt động giám sát bên trong (của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước) và giám sát bên ngoài bộ máy nhà nước (của các tổ chức chính trị,
đồn thể chính trị- xã hội, tổ chức xã hội đối với nhà nước).
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được hiểu là giám sát bên
ngoài bộ máy nhà nước, là “Giám sát xã hội”. Giám sát xã hội phát hiện cả
những việc làm tốt, chưa tốt và chỉ dừng lại ở mức “Đánh giá, kiến nghị”, tức
là áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội vào hoạt động của đối
tượng bị giám sát (sự nhận xét, đánh giá, kiến nghị từ phía xã hội, từ đó đối
tượng bị giám sát tự chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động

15


của mình), khơng có quyền u cầu hoặc bắt buộc cơ quan, tổ chức phải tiến
hành xử lý một vụ việc cụ thể nào đó. Việc có xử lý hay không xử lý, xác
định kết quả, kiến nghị giám sát đó đúng hay sai phụ thuộc vào quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo pháp luật và
các quy định hiện hành.
Theo Quyết định số 217- QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ chính trị về
ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị xã hội” thì “Giám sát là việc theo dõi, phát hiện,
xem xét; đánh giá, kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ,
đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”[35].

Từ những phân tích trên, có thể đi đến khái niệm về giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam như sau: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước; cán bộ, cơng chức trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý
những sai sót, khuyết điểm đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách
cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân góp phần kiểm sốt quyền lực nhà nước, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước”.
Xét về tính chất, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính nhân
dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây dựng, tính khoa học và thực tiễn.
Tính nhân dân thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. Nhân
dân thực hiện quyền kiểm soát quyền lực nhà nước trực tiếp với tư cách chủ
thể quyền lực hoặc thơng qua các tổ chức đại diện mà mình là thành viên,
trong đó có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và

16


lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Tính nhân dân thể hiện rõ nhất ở
việc vận động đông đảo Nhân dân tham gia giám sát, theo dõi, phát hiện, cung
cấp thơng tin, kiến nghị, phản ánh.
Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất của chế độ ta là tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân, Đảng, Nhà nước chịu sự giám sát
của Nhân dân, thể hiện quyền và trách nhiệm của Nhân dân trong xây dựng
Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Tính xây dựng xuất phát từ mục đích giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện

những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực
góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Tính khoa học và thực tiễn của hoạt động giám sát đòi hỏi việc theo dõi,
xem xét, đánh giá, kiến nghị các cơ quan, tổ chức cần phải có đầy đủ căn cứ lý
luận và thực tiễn; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với tình hình đất
nước; không làm cản trở hoạt động của các cơ quan tổ chức, đơn vị, cá nhân
được giám sát; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Khái niệm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Phản biện là khái niệm thường được đề cập trong hoạt động khoa học.
Theo từ điển Tiếng Việt, phản biện được hiểu là “xem xét, đánh giá chất lượng
cơng trình khoa học trước một hội đồng chấm thi, nghiệm thu đề tài [55, tr. 375].
Trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng thì "Phản biện là nhận xét, đánh giá, bình luận,
thẩm định cơng trình khoa học, dự án, đề án trong các lĩnh vực khác nhau, là sự
phát hiện sai trái và có lập luận về sự sai trái, bắt buộc giải trình” [10, tr151]

17


Như vậy, phản biện là nhận xét, đánh giá thẩm định chất lượng khoa
học của một cơng trình, dự án, đề án, có nội hàm là bàn luận theo hướng
ngược lại trên cơ sở vận dụng lý lẽ, luận chứng đánh giá nhưng hồn tồn
khơng phải là phản bác thuần túy mà làm rõ cái đúng, cái chưa đúng trên cơ
sở khoa học, thực tiễn và mang tính xây dựng. Phản biện xã hội là khái niệm
chưa có trong từ điển Tiếng Việt nhưng xuất hiện trong đời sống dân chủ của
đất nước ta thời kỳ đổi mới.
Theo cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng, khái niệm phản biện xã hội được giải thích:

“Phản biện xã hội là sự phản biện nói chung, nhưng là phản biện nằm ngồi
nhà nước, mang tính xã hội, có quy mơ và lực lượng rộng rãi hơn xã hội, của
nhân dân và của các nhà khoa học về nội dung, phương hướng, chủ trương,
chính sách, giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh,
đối ngoại của Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên quan”[10, tr151].
Phản biện xã hội là hoạt động của chủ thể xã hội dùng các luận chứng
khoa học để nhận xét, đánh giá, nêu quan điểm để cơ quan có thẩm quyền
xem xét khi ban hành các quyết sách chính trị. Quá trình này bao gồm cả khâu
dự thảo và điều chỉnh (sửa đổi, bổ sung). Vì vậy phản biện xã hội bao hàm cả
quá trình xem xét, đánh giá và đề xuất quan điểm trong quá trình thực thi các
quyết sách chính trị.
Phản biện xã hội được hiểu là sự nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến
khẳng định những nội dung đúng đắn của chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình, dự án, đề án, đồng thời
phát hiện những điểm chưa chính xác, chưa phù hợp với đời sống xã hội và
lợi ích chính đáng của Nhân dân để kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung cho chính xác, phù hợp.

18


Theo Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội thì “Phản biện xã hội là việc nhận xét,
đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước”.
Như vậy, phản biện xã hội gồm một loạt các hoạt động nhận xét, đánh
giá, thể hiện chính kiến, kiến nghị và có các đặc điểm là: gắn liền và phản ánh
quan điểm của các tầng lớp xã hội; phản biện xã hội với động cơ là xây dựng,
kết thúc là đưa ra kiến nghị. Việc tiếp thu ý kiến phản biện xã hội đến đâu,
đánh giá việc nhận xét, kiến nghị phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các đoàn thể chính trị xã hội như thế nào là quyền của cơ quan, tổ chức
được phản biện.
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: “Phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (gọi chung là
dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước”.
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là: “Mặt trận Tổ quốc các cấp nhận xét, đánh giá, nêu
chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo chính sách và pháp luật của Nhà nước,
các quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội của nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia)”.
Cũng giống như hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam mang tính nhân dân, tính dân chủ xã hội chủ nghĩa, tính xây
dựng, tính khoa học và thực tiễn. Bởi lẽ, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của nhà nước đều phục vụ lợi ích của đại đa số Nhân dân, phản biện
xã hội để kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần bảo đảm tính đúng

19


×