Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.39 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ XUÂN HỒNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG
CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ XUÂN HỒNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG
CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 3 8 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoạt động thanh tra lao
động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có trích dẫn rõ ràng, là tình hình thực tế đã
xảy ra.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Võ Thị Xuân Hồng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với
đề tài “Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của q trình cố gắng khơng ngừng
của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè
và người thân. Qua đây,tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi
trong thời gian vừa qua.
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.
Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ

sở, Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình,
định hướng và hết sức giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Trân trọng cảm ơn Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh, Lãnh đạo Thanh tra sở đã tạo điều kiện, hỗ trợ, cung
cấp thơng tin, số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này, bản thân sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý của q
thầy cơ, đồng nghiệp và quý bạn đọc./.
Tác giả luận văn

Võ Thị Xuân Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1:CƠ SỞ PHÁP LÝVỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO
ĐỘNG ............................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm chung ...................................................................................... 8
1.1.1.K hái niệm thanh tra ............................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm thanh tra lao động ............................................................ 12
1.2. Tổ chức và hoạt động thanh tra lao động ............................................ 14
1.2.1.Tổ chức thực hiện thanh tra lao động ................................................ 14
1.2.2. Hoạt động thanh tra lao động ............................................................ 18
1.3. Nguyên tắc và ý nghĩa của hoạt động thanh tra lao động .................. 25
1.3.1. Nguyên tắc trong hoạt động thanh tra lao động ................................ 25
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động thanh tra lao động ........................................ 30
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra lao động ...................... 31
1.4.1.Hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra lao động............................. 31

1.4.2.Trình độ năng lực của thanh tra viên, công chức làm công tác thanh
tra lao động………………………………………………………………..…32
1.4.3.Quy định về chế tài……………………………………………...…..32
1.4.4.Ý thức chấp hành các kết luận sau thanh tra lao động của các đối
tượng thanh tra……………………………………………………… …...33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 35
2.1. Khái quát chung về Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................................. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 35
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức, nhân sự của Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 36
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 41


2.2.1. Hoạt động xây dựng kế hoạch thanh tra và chuẩn bị cho hoạt động
thanh tra lao động ............................................................................................ 41
2.2.2. Hoạt động tiến hành thanh tra lao động ............................................ 44
2.2.3. Hoạt động xử lý sau thanh tra ........................................................... 47
2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 56
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................. 56
2.3.2. Hạn chế.............................................................................................. 58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 61
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
THANH TRA LAO ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................................................... 65
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm hoạt động thanh tra lao động ..................... 65
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 68

3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................ 68
3.2.2. Giải pháp riêng cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, dưới tác động của quy luật
cung - cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, doanh nghiệp khơng chỉ đa
dạng về hình thức sở hữu, quy mơ kinh doanh mà ngày càng có nhiều lĩnh
vực kinh doanh mới xuất hiện. Sức sáng tạo của doanh nghiệp không chỉ làm
đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tối
đa lợi nhuận của doanh nghiệp mà đẩy mức độ cạnh tranh ở mức cao hơn. Để
tránh đổ vỡ, phá sản và gia tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể tác động
đến thị trường và xã hội theo các cách khác nhau trong đó khơng loại trừ
những hành vi tiêu cực. Trong quan hệ lao động giữa người lao động và người
sử dụng lao động, thế yếu thuộc về người lao động. Người sử dụng lao động
vì lợi ích kinh tế ln có xu hướng vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm
đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động được pháp luật bảo vệ.
Một thực tế đáng lo ngại là tình hình vi phạm pháp luật lao động ngày càng
phức tạp và gia tăng, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khơng ngừng tăng
qua các năm, thậm chí rất nghiêm trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát thi hành pháp luật lao động đã được củng cố, tăng cường từng bước, đã
hình thành hệ thống thanh tra nhà nước chuyên ngành về lao động với hơn
430 thanh tra viên lao động trong khi đó thực tế chỉ có 150 thanh tra viên thực

hiện nhiệm vụ thanh tra lao động, cịn lại thanh tra chính sách có cơng, phòng
chống tham nhũng nhưng với khoảng 50 vạn doanh nghiệp hoạt động, hàng
năm gần 500 vụ tai nạn lao động chết người và bị thương nặng, đơn thư khiếu
nại tố cáo về lao động ngày càng nhiều, phức tạp, ý thức chấp hành pháp luật
1


lao động càng kém [6]. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tồn thành phố hiện có
633.637 đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp và cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng
(chưa bao gồm 13.076 cơ sở, chi nhánh và văn phòng trực thuộc doanh
nghiệp), tổng số lao động trong các đơn vị gần 4,1 triệu người [6]. Trong khi
đó, sức ép về cải cách hành chính buộc cơ quan thanh tra phải thực thi nhiệm
vụ theo đúng quy định pháp luật nhưng với số lượng thanh tra viên, công
chức thanh tra không tăng do phụ thuộc vào chỉ tiêu biên chế nhưng vẫn phải
đảm bảo thực hiện tốt việc kiểm sốt đối với tất cả các doanh nghiệp đã và
hình thành mới. Điều này khiến cho các thanh tra viên không thể tiến hành
thanh tra tại doanh nghiệp dài ngày nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cao đối
với cuộc thanh tra đó. Như vậy, cơng tác giám sát việc thực hiện pháp luật lao
động sẽ rất ít đồng nghĩa với hiệu quả của công tác quản lý thấp nguy hiểm
hơn các doanh nghiệp sẽ ngày càng sai phạm mà khơng được hướng dẫn chấn
chỉnh kịp thời hoặc thậm chí đã hiểu rõ các quy định nhưng cố tình sai phạm.
Những sai phạm một cách thường xuyên, liên tục từ năm này sang năm khác
và có xu hướng lan rộng sang các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Vì
những lý do trên, yêu cầu đặt ra cho các đoàn thanh tra là phải thực hiện cuộc
thanh tra với ít thành viên, thời gian thực hiện thanh tra ít nhất nhưng lại phải
đạt hiệu quả cao nhất, khả năng lan tỏa việc chấp hành pháp luật lao động đến
các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề mạnh nhất và cuối cùng là việc tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động mà khơng phải có
hoạt động thanh tra để giám sát.
Trong thực tế, hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương

binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ngày càng nâng cao về chất lượng,
thanh tra đã góp phần giám sát việc chấp hành pháp luật lao động của doanh
nghiệp một cách toàn diện tuy nhiên theo quy định pháp luật quyền hạn thanh
tra viên còn hạn chế, các cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước
2


tại địa phương chưa tốt, nghị định xử phạt vi phạm hành chính về lao động
chưa theo kịp các quan hệ pháp lý được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm
pháp luật ngồi ra một số cơng chức thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu về
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị trong
thực hiện nhiệm vụ được giao. Những vấn đề yếu kém, bất cập trên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra. Cùng với yêu
cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản
hóa điều kiện kinh doanh, Lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai và
thực hiện, chính điều này đã đặt ra thách thức cho hoạt động thanh tra lao
động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Chí Minh làm sao
vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hoạt động thanh tra không
trùng lắp, chồng chéo về nội dung, đối tượng thanh tra nhưng vẫn đảm bảo ổn
định, hài hòa quan hệ lao động tại địa phương đồng thời giám sát việc thực
hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp mà không cần đến hoạt động thanh
tra và lan tỏa việc chấp hành đến các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề.
Đây sẽ là những thách thức và cũng là mục tiêu đặt ra đối với hoạt động thanh
tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Chí Minh.
Vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có một số luận văn thạc sĩ, cơng trình nghiên
cứu, đề tài khoa học và bài viết liên quan đến thanh tra ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội trong đó có một số đề tài đáng lưu ý:
3


- Đề tài luận văn thạc sĩ Luật học “Thanh tra lao động theo pháp luật lao
động tại Việt Nam” của Đỗ Thị Thu Hiền (năm 2011). Đề tài góp phần tạo ra
một cái nhìn tổng quan về hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực thanh
tra lao động và đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến thanh tra lao động.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện pháp luật thanh tra trong giai
đoạn hiện nay” do ThS. Văn Tiến Mai, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính và Tổng hợp làm chủ nhiệm. Đề tài phản ánh thực trạng pháp luật về
thanh tra hiện nay thông qua các quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thanh tra; về trình tự thủ tục tiến hành thanh tra, các
giải pháp hoàn thiện pháp luật thanh tra bằng những việc làm cụ thể như rà
soát, đánh giá các quy định của pháp luật thanh tra; tổng kết thực tiễn việc
thực hiện; sửa đổi hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật thanh tra; nâng
cao chất lượng ban hành các văn bản pháp luật.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Chất lượng cuộc thanh tra - Thực trạng và
giải pháp” do ThS. Đặng Khánh Toàn, Vụ trưởng Vụ Giám sát, Thẩm định
và xử lý sau thanh tra là chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu ba nội dung chính
gồm cơ sở lý luận về chất lượng cuộc thanh tra; Thực trạng chất lượng cuộc
thanh tra; Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cuộc thanh tra.
- Bài viết “Bàn về đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra” của tiến sĩ
Nguyễn Văn Kim - Quyền Vụ trưởng vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ được
đăng trên tạp chí Thanh tra ngày 10 tháng 5 năm 2018. Bài viết đề cập đến cơ
sở khoa học trong việc xây dựng mơ hình, tổ chức thanh tra, xác định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động thanh tra và đề xuất giải pháp đổi mới
tổ chức và hoạt động thanh tra.
Có thể thấy, có một số luận văn và các bài viết, sách nghiên cứu về tổ
chức bộ máy và hoạt động thanh tra từ thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao

4


chất lượng hoạt động thanh tra nhưng có thể khẳng định chưa có cơng trình
nghiên cứu về hoạt động thanh tra lao động trong xu thế hỗ trợ doanh nghiệp,
chấn chính cơng tác thanh tra và tinh giản biên chếvà thực tiễn hoạt động
thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh
trong thời kỳ này. Chính vì vậy, đây cũng là lý do để tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề pháp lý
và thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra được các giải pháp nhằm bảo
đảm hoạt động thanh tra lao độngcủa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Một là, phân tích các vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động thanh tra lao động.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra lao động của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, qua đó chỉ ra
những kết quả đạt được; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế.
Ba là, luận văn đưa ra các phương hướng, giải pháp góp phần bảo đảm
hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao

động Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: hoạt động thanh tra lao động.
+ Phạm vi về không gian: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi về thời gian: 2014-2018.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; Tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
công tác thanh tra nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài luận
văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp thống kê: thống kê những số liệu thực tế qua các năm về
hoạt động thanh tra lao động, vướng mắc trong quá trình hoạt động thanh tra
lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ thống kê số liệu thực tế trong
hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành
phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận định, đánh giá và tổng hợp để có những giải
pháp, những nhận định, kết luận phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn của
hoạt động thanh tra lao động.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu, so sánh để có các nhận xét, đánh giá
và đưa ra các giải pháp về bảo đảm hoạt động thanh tra lao động.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp

luận cứ khoa học cũng như cơ sở pháp lý nhằm làm rõ các nội dung liên quan
đến hoạt động thanh tra lao động như khái niệm, nội dung, các chủ thể tiến
hành thanh tra lao động, ý nghĩa cũng như các yếu tố tác động đến thanh tra
lao động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bảo
đảm hoạt động thanh tra lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, đề tài luận văn có thể là tài liệu tham khảo

6


cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ, công chức và học viên cao học chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở pháp lý về hoạt động thanh tra lao động
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra lao động của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động thanh tra lao
động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh

7


Chƣơng 1:
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm thanh tra
Theo Từ điển tiếng Việt, thanh tra là: “kiểm soát xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [21].Với nghĩa này, thanh tra bao hàm

việc kiểm soát, xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định.
Thanh tra là hoạt động của một chủ thể có thẩm quyền: Người làm nhiệm vụ
thanh tra, đồn thanh tra và đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể
nhất định.
Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 đã khẳng định mục đích của hoạt động
thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lí, chính sách, pháp luật để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc phục; phịng
ngừa, phát hiện và xử lí hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lí nhà nước; bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010 đã quy định,
thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lí theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành.Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010,
thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao cịn thanh tra chuyên ngành là
hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực
8


đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Như vậy, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành khác nhau về tính
chất, chủ thể tiến hành; phạm vi, đối tượng thanh tra; nội dung thanh tra; kiến
nghị biện pháp xử lý.
Từ những luận điểm nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm Thanh tra

như sau: Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lí nhà
nước được thực hiện bởi chủ thể quản lí có thẩm quyền, nhân danh quyền lực
nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản lí trên cơ sở xem xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lí vi phạm, tăng
cường quản lí, góp phần hồn thiện cơ cấu quản lí, tăng cường pháp chế bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Với cách hiểu như vậy, thanh tra là hoạt động có những đặc trưng riêng biệt.
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà
nước, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước.Trong mối quan hệ giữa quản lý
và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trị chủ đạo, chi phối hoạt động của
thanh tra (quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, quy định về tổ
chức, quyết định và kết luận thanh tra, sử dụng các kết quả, các thơng tin từ
phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành của quản lý nhà
nước thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình thực hiện các
văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có
thẩm quyền.
Quản lý nhà nước và thanh tra có điểm chung là nhân danh quyền lực
nhà nước thực hiện sự tác động lên các đối tượng bị quản lý. Song xem xét
theo cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là chức năng, là công cụ,
phương tiện để quản lý nhà nước.
9


Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ
với tính quyền uy - phục tùng của quản lý nhà nước. Là một chức năng của
quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm
thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về
quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt

pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra.
Có thể nói, thanh tra là một hoạt động ln ln mang tính quyền lực
nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra ln ln là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, được nhân danh nhà nước để thực hiện hoạt động kiểm tra, xem xét
tính hợp pháp hay khơng hợp pháp trong một hoạt động nhất định trên cơ sở
các quy định pháp luật. Thanh tra (ở đây được dùng với tính chất là một danh
từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà
nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và được nhân danh Nhà
nước khi áp dụng quyền năng đó.
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ
quan thanh tra nhà nước có quyền hạn được xác định và khả năng thực hiện
những quyền hạn đó: Quyết định tổ chức các cuộc thanh tra theo chương trình,
kế hoạch được phê duyệt; Trình thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính phê
duyệt hoặc quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; Yêu cầu đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan; Niêm phong tài liệu, kiểm kê tài sản, trưng
cầu giám định; Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép,
thu hồi tài sản; Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật (đối với thanh
tra chuyên ngành); Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh
tra, yêu cầu truy cứu trách nhiệm đối với những người có lỗi gây ra những vi
phạm được phát hiện, kể cả việc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật có
10


dấu hiệu của tội phạm sang cơ quan điều tra để xử lý; Trong một số trường
hợp trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Tính quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra được cụ thể hoá trong
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, phương thức tiến
hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra, quan hệ giữa cơ quan thanh tra với đối
tượng bị thanh tra....

Ba là, thanh tra có tính khách quan
Tính khách quan của hoạt động thanh tra được biểu hiện ở chỗ, mọi hoạt
động thanh tra đều dựa trên cơ sở pháp luật và phải tuân theo pháp luật.
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động thanh tra. Mọi nhận định, đánh giá trong quá trình thanh tra và đưa
ra kết luận thanh tra phải dựa trên chứng cứ có thật, sự kiện thực tế, khơng
bình luận chủ quan. Tính khách quan đảm bảo hoạt động thanh tra được minh
bạch, khách quan, cơng bằng. Điều này cũng có nghĩa rằng, các kết luận sau
thanh tra đều phải có những căn cứ thực tế, khách quan, khơng có sự áp đặt ý
chí chủ quan của chủ thể vào hoạt động thanh tra.
Bốn là, thanh tra có tính độc lập tương đối
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Đặc điểm
này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy
quản lý nhà nước. Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ
quan, tổ chức tự thực hiện, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một
cơ quan chuyên trách. Ngoài những nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà
nước khác, các cơ quan thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá
một cách khách quan việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Vì có tính độc lập tương đối nên về nguyên tắc,
các chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra sẽ không bị chi phối bởi các tác
động từ bên ngoài.
11


1.1.2. Khái niệm thanh tra lao động
Thanh tra nhà nước về lao động là một bộ phận của thanh tra nhà nước,
là một hoạt động của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thanh tra lao động được tổ chức và hoạt động theo Luật Thanh tra, Bộ luật
Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Trong lĩnh
vực lao động, hoạt động của thanh tra nhà nước về lao động có phạm vi rất

rộng, trên mọi ngành kinh tế và trong các đơn vị sử dụng lao động thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Hệ thống thanh tra nhà nước về lao động bao gồm Thanh tra Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Hoạt động thanh tra về lao động bao gồm:
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động. Đây là
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của Thanh tra nhà nước về lao động. Thực hiện
nhiệm vụ này không đơn giản chỉ là phát hiện vi phạm để xử phạt đối với các
hành vi vi phạm pháp luật lao động mà quan trọng hơn là giáo dục, nâng cao
kiến thức pháp luật lao động, ý thức chấp hành pháp luật lao động của người
sử dụng lao động, người lao động và các chủ thể liên quan; hướng dẫn người
sử dụng lao động, người lao động và các chủ thể liên quan kịp thời điều chỉnh
hành vi của mình để đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về lao động;
phát hiện và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà sốt, điều chỉnh
chính sách, pháp luật khi cần thiết…
- Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh
lao động; tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động trước hết thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động nhằm đảm bảo an tồn sức khỏe, tính mạng cho
người lao động và những người khác tham gia quá trình lao động sản xuất
12


hoặc trực tiếp tiếp xúc với nơi làm việc; bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh
vì lợi ích của tất cả các bên liên quan. Những vi phạm về cơng tác an tồn lao
động, vệ sinh lao động phải được phát hiện và xử lý kịp thời, các vụ tai nạn
lao động cần phải được điều tra và khắc phục hậu quả nhanh chóng. Chính vì
vậy, điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động được xác định là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của Thanh tra nhà

nước về lao động.
Hỗ trợ thực hiện cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động trong các
đơn vị sử dụng lao động, Bộ luật Lao động còn quy định cho Thanh tra nhà
nước về lao động nhiệm vụ tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật.
Đây là nhiệm vụ của Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo quy định hiện hành, Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là người giải quyết khiếu nại lần hai và có quyền giải quyết tố cáo đối với
hành vi vi phạm pháp luật về lao động, dạy nghề, đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về lao động. Trong quá trình thanh tra việc chấp hành
pháp luật lao động tại các đơn vị sử dụng lao động, nếu phát hiện người sử
dụng lao động, người lao động và các chủ thể khác vi phạm pháp luật lao
động, thanh tra lao động sẽ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật (chẳng hạn, chuyển cơ quan
điều tra nếu vụ việc có dấu hiệu phạm tội hình sự).
Như vậy, thanh tra lao động là hoạt động thanh tra chuyên ngành về lao
động; nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra lao động là hoạt động xem xét,
đánh giá và xử lí việc chấp hành pháp luậtlao động của tổ chức cá nhân có
13


thuê mướn, sử dụng lao động do Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở thực hiện theo
trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lí,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể lao động và tổ chức cá
nhân khác.
1.2. Tổ chức và hoạt động thanh tra lao động
1.2.1. Tổ chức thực hiện thanh tra lao động

Thanh tra lao động là một hoạt động thanh tra thuộc thanh tra ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội. Cơ quan thực hiện thanh tra lao động ở Trung
ương có Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ở địa phương có
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở quy định nội dung, thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
và nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao động tại Điều 236 Bộ Luật lao động
năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động và Uỷ ban nhân dân các
cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ban hành ngày 24 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định và tổ chức hoạt động thanh tra Lao động
- Thương binh và Xã hội. Nghị định đã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở và hiện nay tổ
chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn, hoạt động thanh tra của ngành Lao động Thương binh và Xã hội được quy định tại Nghị định số 110/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2017.
Thanh tra Bộ: Thanh tra Bộ là cơ quan thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện thanh tra hành chính, thanh chuyên ngành trong phạm vi cả nước theo
quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn
14


nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính Phủ; Phó
Chánh Thanh tra Bộgiúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo phân
công của Chánh Thanh tra bộ. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ
trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ (theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2017).
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã ban hành

quyết định số 916/QĐ-LĐTBXH ngày 20 tháng 6 năm 2017 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, theo đó Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra và khơng
q 03 Phó Chánh thanh tra. Các phịng chức năng gồm: Phòng Tổng hợp và
giám sát thanh tra; Phòng Tiếp dân, thanh tra hành chính và xử lý sau thanh
tra; Phịng Thanh tra Chính sách người có cơng; Phịng Thanh tra An tồn, vệ
sinh lao động; Phịng Thanh tra Chính sách lao động; Phịng Thanh tra Chính
sách về trẻ em và xã hội; Phịng Thanh tra Chính sách bảo hiểm xã hội.
Thanh tra Sở: Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội - cơ quan được Ủy ban nhân dân ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lao động, giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật.Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn
về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ. Thanh tra
Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và công chức
khác (theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Thanh tra năm 2010; Điều 13,
Điều 15 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011, Điều 7
Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2017).
15


- Chánh thanh tra Sở là người đứng đầu Thanh tra Sở, giúp việc cho
Giám đốc Sở theo phạm vi, chức năng quản lý nhà nước quy định. Chánh
Thanh tra Sở phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Sở. Chánh Thanh tra sở do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh
Thanh tra tỉnh. Như vậy, so với chức danh Trưởng phịng chun mơn, nghiệp
vụ thuộc Sở thì quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra
Sở có khác và phức tạp hơn, do phải có ý kiến của Chánh Thanh tra tỉnh

nhưng chính điều này làm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thanh tra
Nhà nước ở cấp tỉnh và tính độc lập nhất định của Thanh tra Sở.
- Phó Chánh Thanh tra Sở là người giúp việc cho Chánh Thanh tra Sở,
được Chánh Thanh tra Sở giao một số nội dung, lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và quy định pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được giao. Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở. Như vậy, so với bổ
nhiệm, miễn nhiệm chức danh Phó Trưởng phịng chun mơn, nghiệp vụ
thuộc Sở khơng có sự khác biệt vì các chức danh này đều do Giám đốc Sở
quyết định trên cơ sở đề xuất của Chánh Thanh tra, điều này có thể ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến tính độc lập, sự thống nhất trong Lãnh đạo Thanh tra Sở.
- Thanh tra viên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số
97/2011/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày ngày 21 tháng 10 năm 2011
quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra, Thanh tra viên là công
chức, sỹ quan quân đội nhân dân, sỹ quan công an nhân dân được bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác
theo phân công của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm ngạch thanh tra viên trên cơ sở
16


đề nghị của Giám đốc Sở và ý kiến của Chánh Thanh tra cấp tỉnh. Thanh tra
viên cũng là công chức trong bộ máy nhà nước nhưng Thanh tra viên được
hưởng chế độ, chính sách, phụ cấp, trang phục, chế độ đặc thù khác, được
Tổng Thanh tra Chính Phủ cấp thẻ thanh tra và đảm bảo các điều kiện cần
thiết cho hoạt động thanh tra. Thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra về nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
về kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra của mình. Trong tổ chức Thanh tra
Sở, thanh tra viên là lực lượng nồng cốt trong hoạt động thanh tra. Trình độ

chun mơn, năng lực, phẩm chất chính trị, kinh nghiệm cơng tác của lực
lượng thanh tra viên quyết định hiệu quả hoạt động của Thanh tra Sở.
- Công chức khác, đây là những người làm việc trong Thanh tra Sở
nhưng không phải là thanh tra viên hay Lãnh đạo Thanh tra, họ có thể giữ
ngạch chuyên viên, cán sự và đây cũng là lực lượng khơng nhỏ góp phần vào
thành cơng của hoạt động Thanh tra Sở.
Tóm lại, về phương diện tổ chức bộ máy, cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội không tổ chức theo ngành dọc, Thanh tra Lao động - Thương
binh và Xã hội được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”, vừa
phụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về lãnh đạo, chỉ đạo, vừa phụ
thuộc cơ quan thanh tra cấp trên về tổ chức, nghiệp vụ, cơng tác. Ở Trung
ương có Thanh tra Bộ; ở địa phương có Thanh tra Sở thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thanh tra Bộ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Sở
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về cơng tác, tổ chức và
nghiệp vụ thanh tra hành chính của thanh tra cấp tỉnh và hướng dẫn về công
tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
17


1.2.2. Hoạt động thanh tra lao động
1.4.2.1. Đối tượng, phạm vi thanh tra lao động
Đối tượng của thanh tra lao động chính là đối tượng áp dụng theo Điều 2
của Bộ Luật Lao động năm 2012: “Người lao động Việt Nam, người học
nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này. Người
sử dụng lao động. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động”.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng

10 năm 2017, đối tượng thanh tra lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngồi có
nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Đối tượng thanh tra lao động của Thanh tra Sở là các doanh nghiệp có
trụ sở chính hoạt động trên địa bàn, các cơng trình xây dựng trên địa bàn. Mặc
dù theo quy định đối tượng thanh tra lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngồi có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, tuy nhiên thực tế, trên địa bàn có rất nhiều chi nhánh
doanh nghiệp hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp nhưng một số quy
định pháp luật lao động phải thực hiện tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
như đăng ký nội quy, thỏa ước, thang bảng lương. Điều nàyvơ hình chung
doanh nghiệp khơng chịu sự quản lý của cơ quan địa phương nơi đang hoạt
động, việc giám sát của cơ quan quản lý địa phương không thể thực hiện,
công tác thanh tra cũng không thể tiến hành.

18


1.4.2.2. Nội dung thanh tra lao động
Theo quy định tại Điều 237, 238 Bộ Luật Lao động năm 2012; Điều 18
Luật Thanh tra năm 2010; Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, Vệ sinh lao động
năm 2015; Điều 8, Điều 10 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP của Chính Phủ
ban hành ngày 04 tháng 10 năm 2017 về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Điều 24 Nghị định số
86/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 9 năm 2011 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra, Thông tư số
01/2013/TT-TTCP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 3 năm
2013 quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết

luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, nội dung thanh tra lao động bao
gồm các nội dung:
- Thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động việc chấp hành các
nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động; hợp đồng lao động;
học nghề, tập nghề; đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước
lao động tập thể; tiền lương; thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất; việc thực hiện những quy định riêng đối với
lao động nữ, lao động chưa thành niên và một số loại lao động khác; việc thực
hiện các quy định khác của pháp luật lao động.
- Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động: Việc thực hiện các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại cho người lao động, bảo đảm, sức khỏe người lao động; các biện
pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao
động đặc thù; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh; hoạt động của các tổ chức dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.

19


×