Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ Thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.51 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………..…………

BỘ NỘI VỤ
…….…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒI NHIÊN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………..…………

BỘ NỘI VỤ
…….…...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒI NHIÊN



THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn về đề tài: “Thực hiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến
Cát, tỉnh Bình Dương” do tơi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham
khảo, giáo trình hướng dẫn, thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tập thể trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát,
tỉnh Bình Dương và được sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Cảnh
Hợp. Tơi đã hồn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tơi
viết.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoài Nhiên


LỜI CẢM ƠN

Học viện Hành chính là nơi đào tạo tin cậy, có uy tín đối với sinh viên, đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc
sĩ và tiến sĩ,… Trong 2 năm ở giảng đường Học viện là khoảng thời gian mà
mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về Luật Hiến pháp và Luật
hành chính. Có được kết quả như ngày hơm nay cũng như hồn thành tốt luận
văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành
đến:
- Lãnh đạo Học viện cùng các thầy, cô tại Học viện đã tận tình giảng
dạy, dành nhiều thời gian để tơi trau dồi tri thức, đạo đức.
- PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp đã hướng dẫn nhiệt tình cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành đúng tiến độ luận văn này.
- Lãnh đạo và cán bộ cơ quan Cơng đồn các khu công nghiệp Bến
Cát, Ban quản lý các khu cơng nghiệp Bình Dương, Phịng Lao động Thương
binh xã hội thị xã Bến Cát đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ, có những
góp ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành tốt luận văn.
- Gia đình, các anh chị khóa trên và bạn bè cùng khóa đã ln động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoài Nhiên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ ................................. 8
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp lao động tập thể và giải quyết
tranh chấp lao động tập thể ............................................................................... .8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động tập thể .................................................... 8
1.1.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động tập thể................................ 17
1.1.3. Hệ thống cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động tập thể........ 23
1.1.4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể ..................... 31
1.1.5. Phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể ............................. 32
1.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy
định của pháp luật hiện hành ........................................................................... 34
1.2.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền ..................... 35
1.2.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích .................... 43
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH
DƢƠNG .............................................................................................................. 49


2.1. Khái qt về tình hình cơng nhân lao động và đồn viên cơng đồn
trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát................................. 49
2.1.1. Khái quát chung về các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến
Cát....................................................................................................................... .49
2.1.2. Tình hình cơng nhân lao động trong các khu công nghiệp trên địa
bàn thị xã Bến Cát ............................................................................................... 50
2.1.3. Tình hình Cơng đồn cơ sở, đồn viên cơng đồn, cơng nhân lao
động qua các năm (2014-2018) ........................................................................... 52
2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại các doanh

nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát
trong 5 năm (2014-2018) ................................................................................... 53
2.2.1. Tình hình tranh chấp lao động tập thể trong những năm từ 20142018 ..................................................................................................................... 53
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động tập thể tại các doanh
nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát ......... 59
2.2.3. Hậu quả của tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp hoạt
động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát ............................. 64
2.3. Hệ thống cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động tập thể ....... 65
2.3.1. Hòa giải viên lao động .......................................................................... 65
2.3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ................................................... 67
2.3.3. Hội đồng trọng tài lao động .................................................................. 69
2.3.4. Tòa án nhân dân.................................................................................... 71
2.4. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể .............................. 73
2.4.1. Thương lượng ....................................................................................... 73
2.4.2. Hòa giải và trung gian .......................................................................... 74
2.4.3. Trọng tài ............................................................................................... 74
2.4.4. Quyết định hành chính.......................................................................... 74


2.4.5. Xét xử ................................................................................................... 75
2.5. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể trên địa bàn . 75
2.6. Một số nhận xét về các quy định của pháp luật và thực trạng giải
quyết tranh chấp lao động tập thể ................................................................... 78
2.6.1. Về các quy định pháp luật .................................................................... 78
2.6.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giải quyết tranh chấp
lao động tập thể trong thực tiễn ........................................................................... 82
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 87
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ TRONG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH

DƢƠNG .............................................................................................................. 89
3.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể ........... 89
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập
thể ....................................................................................................................... 89
3.1.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện các quy định pháp luật ....................... 91
3.2. Hoàn thiện hoạt động giải quyết tranh chấp lao động tập thể ............... 93
3.2.1. Về các quy định pháp luật ................................................................... 93
3.2.2. Về tổ chức thực hiện ............................................................................. 96
3.3. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế tranh chấp lao động tập thể tại các
doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã
Bến Cát ............................................................................................................. 100
3.3.1. Giải pháp tình thế trước mắt .............................................................. 100
3.3.2. Giải pháp chiến lược lâu dài ............................................................... 103
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 106
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BLĐTBXH : Bộ Lao động thương binh xã hội
BLLĐ

: Bộ luật lao động

CĐCS


: Cơng đồn cơ sở

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

HGVLĐ

: Hòa giải viên lao động

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

TƯLĐTT

: Thỏa ước lao động tập thể

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Biểu đồ số vụ tranh chấp lao động, CNLĐ tham gia tranh chấp
và tổng CNLĐ tại các doanh nghiệp tranh chấp qua các năm (2014-2018)
Hình 2.2: Biểu đồ CĐCS, ĐVCĐ, CNLĐ qua các năm (2014-2018)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân
quốc tế. Và hiện nay cũng đang là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp cơng nhân Việt Nam chính là nền
tảng và là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng. Xây dựng giai cấp
cơng nhân Việt Nam lớn mạnh tồn diện trong điều kiện hiện nay về thực chất
là góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã
hội tạo cơ sở, nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ có tính sống cịn đưa đất
nước vượt qua những khó khăn, thách thức và tận dụng thời cơ để phát triển
trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: “Việt Nam, về cơ
bản, hoàn thành nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ,
chuyển sang giai đoạn mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”.
Vận dụng một cách hiệu quả chủ trương, giải pháp đổi mới toàn diện
của đất nước, tỉnh Bình Dương nói chung và thị xã Bến Cát nói riêng đã và
đang phát huy thế mạnh của địa phương, thực hiện quy hoạch đồng bộ phát
triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng hiện đại phù hợp với điều
kiện thực tiễn địa phương, đồng hành cùng với quá trình hình thành và phát

triển các khu cơng nghiệp là q trình thu hút các nhà đầu tư và lao động
đến làm việc số lượng ngày càng nhiều.
Là một địa bàn có vị trí địa lý, chính trị khá quan trọng, điều kiện tự
nhiên nhiều ưu đãi, thị xã Bến Cát đang không ngừng phát huy nội lực, tập
-1-


trung đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp đồng thời có những chính sách
ưu đãi, khuyến khích hợp lý nên đã thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế khiến cho
“vóc dáng” của một thị xã cơng nghiệp đã hình thành và đang dần rõ nét:
nhiều khu cơng nghiệp trọng điểm được hình thành đóng góp lớn vào ngân
sách, việc thu hút các nhà đầu tư và sự tăng lên rõ rệt của đội ngũ công
nhân… Sự phát triển nhanh chóng là một tín hiệu đáng mừng nhưng cũng
đang đặt ra những vấn đề cần giải quyết để kinh tế - xã hội của địa phương
tiếp tục phát triển bền vững. Và một trong những vấn đề quan trọng đó là tạo
mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
Quan hệ lao động ở hầu hết các doanh nghiệp trong các khu cơng
nghiệp Bến Cát hài hịa, ổn định và tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nước ngồi diễn biến phức tạp, khó lường, do tiền
lương, thu nhập của công nhân, lao động làm thuê không đủ sống, chế độ đãi
ngộ của chủ doanh nghiệp không tốt, điều kiện ăn, ở, sinh hoạt tạm bợ, đời
sống khó khăn; một số chủ doanh nghiệp không thực hiện đúng pháp luật lao
động và những cam kết, thoả thuận với người lao động, nhất là các quy định
về hợp đồng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, thời gian làm
việc và nghỉ ngơi, điều kiện làm việc … là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
xung đột, tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể và đình cơng tự phát. Tranh
chấp lao động diễn ra không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của bản thân người
lao động mà còn thiệt hại đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lòng tin

của các nhà đầu tư. Do vậy, tác động xấu đến thu hút đầu tư nước ngoài đang
khởi sắc trong tiến trình hội nhập của Việt Nam. Mặt khác, tranh chấp lao
động gia tăng ảnh hưởng lớn đến vấn đề an ninh – xã hội của đất nước nói
chung và Bến Cát nói riêng.

-2-


Do vậy, nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động tập thể trong các khu cơng nghiệp tại Bến Cát để tìm hiểu ngun
nhân, đánh giá hậu quả và những bất cập trong quá trình giải quyết tranh chấp
để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm hạn chế tranh chấp
và giúp việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đồng thời hồn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật lao động nói riêng, giữ vững ổn định
đối với sự phát triển của địa phương. Chính vì những điều đó, tơi đã chọn đề
tài “Thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các
khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương” làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Vấn đề tranh chấp lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động
tập thể được nhiều nhà nghiên cứu phân tích và đánh giá cả ở Việt Nam và
trên thế giới. Các nghiên cứu này khá đa dạng cả về đề tài lẫn phương pháp
tiếp cận. Có một số tác giả nghiên cứu thành công về nội dung tranh chấp lao
động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động tập thể như Nguyễn Duy Hùng,
Nguyễn Văn Trọng, Trần Hoàng Hải,…Các tác giả đều đi theo xu hướng
chung là phân tích các quy định thực tại, tham khảo các quy định của pháp
luật một số quốc gia liên quan và đưa ra các đóng góp để hồn thiện hệ thống
pháp luật hiện tại về các vấn đề liên quan.
Đối với Việt Nam từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, môi
trường lao động giữa doanh nghiệp tư nhân và người lao động xuất hiện, các

tranh chấp lao động và đặc biệt là tranh chấp lao động tập thể có xu hướng
tăng nên việc tìm ra các hướng giải quyết chúng ngày càng được sự quan tâm
của đông đảo các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực. Ở những phạm vi và
mức độ khác nhau, đã có khá nhiều cơng trình đề cập tới vấn đề tranh chấp
lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động tập thể như "Hoàn thiện
-3-


pháp luật thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể" của hai tác giả Trần
Hoàng Hải và Đinh Thị Chiến; “Về tranh chấp lao động tập thể và việc giải
quyết tranh chấp lao động tập thể” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng; "Tranh
chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động” của Nguyễn Xuân Thu. Về
luận văn liên quan thì có cơng trình “Tranh chấp và giải quyết tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích” của Đỗ Hồng Giang năm 2011, đây là cơng trình
nghiên cứu một hình thức của tranh chấp lao động tập thể .
Các cơng trình kể trên đã nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, từ
nghiên cứu một cách có hệ thống hay mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh
của pháp luật về tranh chấp lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động
tập thể.
Tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn chưa có đề tài, tài liệu nào nghiên cứu
đầy đủ và chính thức về thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tập thể trong các khu cơng nghiệp. Vì vậy, trong luận văn này,
tác giả muốn nêu rõ thực trạng thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương và đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp lao động tập thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Mục đích:

Phân tích đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải quyết các

tranh chấp lao động tập thể theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành trên
địa bàn các khu công nghiệp Bến Cát, chỉ ra các ưu điểm cũng như những hạn
chế tồn tại đồng thời đưa ra những ý kiến giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể.
- Nhiệm vụ:

-4-


+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tranh chấp lao động tập thể và
pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
+ Thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động
tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
+ Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp
luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể, giải pháp ngăn ngừa tranh chấp
lao động tập thể.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu:
Là các quy định pháp luật hiện hành (BLLĐ và các văn bản hướng dẫn

cũng như các văn bản pháp luật có liên quan) điều chỉnh về vấn đề liên quan
đến tranh chấp lao động tập thể và hoạt động thực hiện pháp luật về tranh
chấp lao động tập thể trong các doanh nghiệp trên địa

bàn các khu công


nghiệp thị xã Bến Cát.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.
+ Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn
thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương giai đoạn 2014-2018.
+ Phạm vi hoạt động: Tập trung nghiên cứu quan hệ lao động, việc thực
hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn:
- Phương pháp luận:
Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
-5-


- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thơng tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến pháp luật về tranh chấp lao động tập thể, pháp luật
giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
+ Phương pháp quan sát: thực trạng tình hình giải quyết tranh chấp lao
động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát.

+ Ngồi ra đề tài cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Cơ sở lý luận: Đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện về thực trạng
pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật đồng
thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về thực hiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp lao động tập thể trong các khu cơng nghiệp trên địa
bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tập thể.
Chương 2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp lao động tập thể trong các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát,
tỉnh Bình Dương.

-6-


Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hoạt động giải quyết tranh chấp
lao động tập thể trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.

-7-


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Những vấn đề chung về tranh chấp lao động tập thể và giải quyết

tranh chấp lao động tập thể
1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động tập thể
1.1.1.1. Khái niệm về tranh chấp lao động
Tranh chấp lao động là hiện tượng phổ biến xảy ra trong quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động bởi vì trong quá trình lao động
phát sinh những yếu tố khác nhau, trong đó người sử dụng lao động và người
lao động có những lợi ích riêng của mình và lợi ích bên này khơng phù hợp
với lợi ích bên kia. Sự khơng phù hợp, nếu khơng muốn nói là sự đối nghịch
về lợi ích của hai bên trong quan hệ lao động, là cơ sở khách quan của việc
phát sinh các tranh chấp về việc xác lập thay đổi điều kiện lao động, áp dụng
pháp luật và những văn bản pháp luật khác, các thỏa thuận về lao động.
Những mâu thuẫn đó, nếu khơng được giải quyết bằng con đường thương
lượng giữa người sử dụng lao động và người lao động, được gọi là tranh chấp
lao động. Những tranh chấp này có thể mang tính cá nhân khi liên quan đến
lợi ích của từng người lao động hoặc tính chất chung khi liên quan đế lợi ích
của cả tập thể người lao động.
Ở nước ta, tranh chấp lao động đã được đề cập khá sớm trong nhiều
văn bản pháp luật dưới những tên gọi khác nhau. Ngay từ những văn bản
pháp luật lao động đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, đã có
một số quy định về giải quyết “sự xích mích giữa chủ và cơng nhân”, “sự xích
mích” hoặc “việc kiện tụng” liên quan đến thi hành “tập hợp khế ước” (tức
TƯLĐTT) hay pháp luật lao động (Điều 4 và 6 Sắc lệnh 64-SL của Chủ tịch
-8-


Chính phủ ngày 08/5/1946) về tổ chức các cơ quan lao động trong toàn cõi
Việt Nam; Điều 48,49 và 186 Sắc lệnh 29-SL của Chủ tịch Chính phủ ngày
29/12/1947 những sự giao dịch về việc làm công, giữa các chủ nhân, người
Việt Nam hay người ngoại quốc và các công nhân Việt Nam làm tại các
xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do (“Sắc lệnh

29-SL”); và Điều 2 Sắc lệnh 95-SL của Chủ tịch Chính phủ ngày 13/8/1949
đặt ra 2 ngạch thanh tra và kiểm soát lao động.
Thuật ngữ “tranh chấp lao động” bắt đầu được sử dụng chính thức từ
Thơng tư liên ngành số 02/TT-LN ngày 02/10/1985 nhưng phải đến thời kỳ
đổi mới thuật ngữ này mới được sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp luật
lao động ( Nghị định 233-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 22/6/1990 ban
hành quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
Pháp lệnh Hợp đồng lao động 1990). Điều 27 Pháp lệnh Hợp đồng lao động
1990 quy định: “Bất đồng nảy sinh giữa hai bên về việc thực hiện hợp đồng
lao động được coi là tranh chấp lao động và được giải quyết theo trình tự giải
quyết tranh chấp lao động”. Đây là quy định đầu tiên giải thích khái niệm
tranh chấp lao động. Nhưng, quy định đó vẫn chưa phải là một định nghĩa bao
quát về tranh chấp lao động. Hơn nữa, quy định này chỉ đề cập đến các tranh
chấp liên quan đến thực hiện hợp đồng lao động.
Định nghĩa chính thức về tranh chấp lao động được thể hiện tại Khoản
7 điều 3 Bộ luật lao động năm 2012: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao
động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể
lao động với người sử dụng lao động.”
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, một tranh chấp được xem
là tranh chấp lao động khi thỏa mãn hai dấu hiệu:
-9-


Thứ nhất, đối tượng của của tranh chấp lao động là các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động. Tranh chấp không liên quan đến
các quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh từ quan hệ lao động thì khơng phải là
tranh chấp lao động.
Dấu hiệu này là một điểm mới và được kế thừa, phát triển từ khi ban

hành Luật số 74/2006/QH 11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao
động năm 2006.Trong khi định nghĩa về tranh chấp lao động trong Bộ luật lao
động năm 1994 liệt kê các quyền lợi là đối tượng của tranh chấp lao động, thì
định nghĩa của Bộ luật hiện hành có tính khái qt cao hơn với việc quy định
đối tượng của tranh chấp lao động là bất kỳ quyền, nghĩa vụ và lợi ích nào
phát sinh từ quan hệ lao động. Mặc dù Bộ luật lao động không nêu rõ các
tranh chấp phát sinh trong quá trình đào tạo nghề là tranh chấp lao động,
nhưng tại chương XIV của Bộ luật lao động lại quy định thẩm quyền của Hòa
giải viên lao động về giải quyết tranh chấp hợp đồng đào tạo nghề (Điều 198).
Đây là sự thiếu thống nhất về nội hàm khái niệm tranh chấp lao động với
pháp luật nội dung (các quy định khác của Bộ luật lao động) và cả pháp luật
hình thức (các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự). Sẽ hợp lý hơn nếu trong
khái niệm tranh chấp lao động có nêu tranh chấp về đào tạo nghề là tranh
chấp lao động.
Thứ hai, tranh chấp lao động phát sinh giữa người sử dụng lao động với
cá nhân hoặc tập thể lao động. Nói cách khác, chủ thể của tranh chấp lao động
cũng chính là chủ thể của quan hệ lao động.
Thực ra, dấu hiệu thứ hai có phần khơng thống nhất với một số quy
định pháp luật khác. Theo khoản 1 điều 201 Bộ luật lao động, tranh chấp giữa
người lao động theo chế độ hoặc tranh chấp về Bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế cũng được xem là tranh chấp lao động. Khoản 1 điều 31
- 10 -


Bộ luật Tố tụng Dân sự cũng xem đây là một loại tranh chấp lao động thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, chủ thể của tranh chấp lao động
không chỉ bao gồm người lao động và người sử dụng lao động mà cịn có cả
cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, so với các quy định trên, quy định về chủ thể tranh chấp lao

động như khoản 7 điều 3 Bộ luật lao động tỏ ra hợp lý hơn bỡi lẽ nội dung
của các tranh chấp đó thường liên quan đến việc giải quyết các chế độ, trợ cấp
cho người lao động và do cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện. Đây không phải
là một nội dung của quan hệ lao động vì điều khoản bảo hiểm xã hội
(BHXH) trong hợp đồng lao động chỉ liên quan trách nhiệm của các bên trong
vấn đề đóng bảo hiểm xã hội mà thơi. Hơn nữa, do tính bắt buộc của việc
đóng BHXH, quan hệ về Bảo hiểm xã hội mang nặng tính hành chính và khác
xa với quan hệ lao động về bản chất. Sẽ hợp lý hơn nếu tranh chấp về bảo
hiểm xã hội không thuộc phạm vi của tranh chấp lao động và được giải quyết
theo một cơ chế riêng.
1.1.1.2. Khái niệm về tranh chấp lao động tập thể
Trước khi BLLĐ năm 1994 được ban hành, pháp luật của nhà nước ta
không phân chia tranh chấp cá nhân và tranh chấp tập thể (việc phân chia
tranh chấp lao động thành tranh chấp cá nhân và tranh chấp tập thể được ghi
nhận lần đầu tiên trong Bộ luật lao động 1952 của Việt Nam Cộng hòa cũng
quy định: cá nhân phân tranh là những tranh chấp giữa chủ nhân và công nhân
trong việc thi hành khế ước lao động, không hội đủ điều kiện của một tranh
chấp). Việc phân loại tranh chấp lao động thành tranh chấp cá nhân và tranh
chấp tập thể lần đầu tiên được thể hiện rõ nét trong Bộ luật lao động năm
1994 và tiếp tục duy trì đến Bộ luật lao động hiện hành. Khoản 7 điều 3 Bộ
luật lao động năm 2012 quy định: “Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp

- 11 -


lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh
chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động”.
Vậy tập thể lao động là gì? Và làm thế nào để xác định một nhóm NLĐ
là tập thể lao động?
Theo khoản 4 Điều 157 BLLĐ (đã sửa đổi, bổ sung năm 2006), “Tập

thể lao động là những NLĐ cùng làm việc trong một doanh nghiệp hoặc một
bộ phận của doanh nghiệp”. Như vậy, để được xem là tập thể lao động, dường
như nhóm NLĐ tranh chấp với một NSDLĐ chỉ cần thỏa mãn một điều kiện
duy nhất. Đó là những NLĐ đó phải cùng làm việc với nhau trong một doanh
nghiệp hoặc một bộ phận của doanh nghiệp. Định nghĩa như vậy là quá sơ sài,
chưa thể hiện được những đặc trưng cơ bản của khái niệm “tập thể lao động”
và “tranh chấp lao động tập thể”. Với định nghĩa này, có vẻ như tranh chấp
nào giữa NSDLĐ với một nhóm NLĐ cùng làm việc trong một doanh nghiệp
hay bộ phận của doanh nghiệp cũng có thể xem là tranh chấp lao động tập thể,
bất kể rằng giữa những NLĐ đó có sự liên kết chặt chẽ với nhau hay khơng
hoặc có thể là họ chỉ đưa ra những yêu cầu riêng rẽ hay những yêu cầu không
liên quan đến toàn bộ NLĐ trong doanh nghiệp hay bộ phận doanh nghiệp đó.
Trong bối cảnh các quy định các pháp luật hiện hành còn chưa rõ ràng và đầy
đủ, nhiều nhà nghiên cứu đã góp phần làm rõ sự khác biệt giữa tranh chấp cá
nhân và tranh chấp tập thể với việc đưa ra những tiêu chí khá cụ thể để phân
biệt hai loại tranh chấp này với nhau. Có nhà nghiên cứu cho rằng tranh chấp
cá nhân và tranh chấp tập thể được phân biệt với nhau dựa vào hai tiêu chí.
Tiêu chí thứ nhất liên quan đến số lượng NLĐ tham gia tranh chấp. Thông
thường, tranh chấp chỉ có sự tham gia của một NLĐ là tranh chấp lao động cá
nhân. Trong khi đó, tranh chấp có sự tham gia của nhiều NLĐ thường là tranh
chấp tập thể. Tiêu chí thứ hai là mục đích của các bên tham gia tranh
chấp.Trong tranh chấp cá nhân, yêu cầu của các bên tranh chấp chỉ liên quan

- 12 -


đến quyền lợi của riêng họ. Ở tranh chấp tập thể, yêu cầu của các bên liên
quan đến quyền lợi của cả một tập thể.
Một số nhà nghiên cứu khác thì cho rằng, việc phân biệt tranh chấp lao
động cá nhân và tập thể ngoài 2 căn cứ nêu trên cịn phải căn cứ vào tiêu chí

thứ ba 3 đó là tính tổ chức của những NLĐ tham gia tranh chấp. Theo đó,
trong tranh chấp tập thể, ln có sự liên kết chặt chẽ giữa những NLĐ tham
gia tranh chấp với nhau mà một trong những biểu hiện rõ nét nhất là sự hiện
diện của những người đại diện cho tập thể lao động (thường là Ban chấp hành
cơng đồn cơ sở). Trong khi đó, tranh chấp lao động cá nhân thường có tính
đơn lẻ và khơng có tổ chức chặt chẽ.
Các tiêu chí khoa học trên đã giúp ích rất nhiều cho việc làm sáng tỏ sự
khác biệt giữa tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
Tuy vậy, do quan niệm chính thống về nguồn của luật, ảnh hưởng của các
quan điểm khoa học đối với hoạt động áp dụng pháp luật có thể có những hạn
chế nhất định. Bên cạnh đó, như chúng ta đã thấy, việc thiếu các quy định
pháp luật rõ ràng đã dẫn đến những khác biệt nhất định trong quan điểm của
các nhà nghiên cứu về khái niệm tranh chấp lao động tập thể.
Tranh chấp lao động tập thể: là tranh chấp giữa tập thể người lao động
với người sử dụng lao động. Tranh chấp này có thể xảy ra trong phạm vi một
bộ phận doanh nghiệp, trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc thậm chí ở phạm vi
rộng hơn như trong một ngành.
1.1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp lao động tập thể
Qua những phân tích trên đây, ta có thể rút ra được kết luận về đặc
điểm tranh chấp lao động tập thể như sau:
- Về khía cạnh chủ thể: Tranh chấp lao động tập thể luôn tồn tại và phát
sinh từ những bất đồng về quyền và lợi ích giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ
trong quan hệ lao động. Quyền và lợi ích đối tượng của tranh chấp lao động
- 13 -


tập thể chính là những điều kiện làm việc mới (như tiền lương, tiền thưởng,
thu nhập, định mức lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và phúc lợi
khác trong doanh nghiệp). Đồng thời nó cũng có thể là những mâu thuẫn do
việc hiểu và viện dẫn các quy định của pháp luật hiện hành theo hướng có lợi

cho tập thể NLĐ so với quy định của pháp luật lao động, thoả ước lao động
tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc các quy chế thoả thuận hợp pháp khác ở doanh nghiệp trong quá
trình thương lượng giữa tập thể NLĐ với NSDLĐ. Quá trình sử dụng lao
động và lao động thường biến động và kéo dài đòi hỏi hai bên chủ thể của
quan hệ lao động là tập thể NLĐ và NSDLĐ phải thoả thuận thiết lập các
quyền và nghĩa vụ trước đó. Khi có sự vi phạm thoả thuận xâm hại đến
quyền, lợi ích của một bên đối với bên kia trong quan hệ lao động thì vấn đề
tranh chấp sẽ được đặt ra. Tuy nhiên trong quá trình duy trì quan hệ lao động,
do đặc điểm thời gian thực hiện mối quan hệ tương đối lâu dài cho nên không
phải bao giờ các thoả thuận của hai bên cũng phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp. Nếu xảy ra trường hợp các bên tham gia quan hệ lao động
đều đã thực hiện những quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng với quy định
của pháp luật và theo như thoả thuận nhưng tập thể NLĐ cho rằng những
quyền lợi và lợi ích mà mình được hưởng là chưa thoả đáng và họ yêu cầu
NSDLĐ đáp ứng những quyền lợi mà họ cho rằng mình xứng đáng được
hưởng thì vấn đề tranh chấp lao động vẫn được đặt ra.
-

Về nội dung của tranh chấp: Trong các tranh chấp lao động cá nhân,

NLĐ sẽ tiến hành đòi quyền lợi cho bản thân, mục tiêu cá nhân là hết sức rõ
ràng. Ngược lại, trong các tranh chấp lao động tập thể thì mục tiêu của các
bên là những quyền lợi gắn liền với tập thể NLĐ. Việc đòi tăng tiền lương cao
hơn thỏa ước tập thể cũ khi kí kết thỏa ước lao động tập thể mới, việc yêu cầu
cải thiện các điều kiện lao động chung cho tồn thể xí nghiệp, việc chủ sử
- 14 -


dụng lao động yêu cầu tập thể NLĐ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định mà

hai bên đã cam kết trong thỏa ước lao động tập thể…thể hiện rất rõ nét tiêu
điểm ngắm tới của các chủ thể. Tính tập thể là yếu tố bắt buộc trong một tranh
chấp lao động tập thể. Nhưng sự thể hiện của tính tập thể là một trong những
vấn đề khơng có sự nhất định nào, đặc biệt trong quá trình diễn ra các hành vi
mang tính chất bộc phát của NLĐ.
- Về sự ảnh hưởng của tranh chấp lao động tập thể: Tranh chấp lao động
tập thể là loại hình tranh chấp thường dẫn đến đình cơng do đó loại hình tranh
chấp này gây ảnh hưởng rất lớn đến an ninh trật tự, đời sống kinh tế và chính
trị tồn xã hội. NLĐ và gia đình trơng cậy vào thu nhập ổn định từ lao động
của họ. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, chính trị - xã hội phụ thuộc
vào sự ổn định chung trong đời sống của các tầng lớp NLĐ. Trong khi đó,
tranh chấp lao động tập thể là loại hình tranh chấp có sự tham gia của tập thể
lao động, khi tranh chấp xảy ra sẽ gây thiệt hại cho thu nhập của những NLĐ
trong tập thể. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến kinh tế của nhiều gia đình NLĐ
trong tập thể đó. Trong tranh chấp lao động tập thể, tập thể NLĐ yêu cầu
NSDLĐ cho họ những quyền và lợi ích mà họ cho rằng mình xứng đáng được
hưởng. Tuy nhiên, “làm thế nào một ai đó có thể xác định được quyền và lợi
ích của người khác là chính đáng?”, đây là một câu hỏi không dễ trả lời, do
vậy tranh chấp lao động tập thể thường dẫn tới đình cơng. NLĐ tham gia vào
tranh chấp lao động với mong muốn sẽ đạt được những quyền và lợi ích nhất
định. Tuy nhiên trong trường hợp này, họ chẳng những khơng được lợi ích gì
khi tham gia tranh chấp mà có thể cịn phải chịu những trách nhiệm phát sinh
(nếu gây thiệt hại về tài sản cho NSDLĐ), điều này nếu xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng nặng nề cho NLĐ và gia đình họ. Đối với doanh nghiệp sử dụng lao
động, dù vụ việc tranh chấp lao động tập thể xảy ra trong phạm vi bộ phận
doanh nghiệp hay trong toàn doanh nghiệp, dù họ có thể bác bỏ yêu cầu của

- 15 -



NLĐ hoặc phải chấp nhận chúng hay khơng thì hoạt động sản xuất, kinh
doanh cũng sẽ bị ngưng trệ. Điều đó gây thiệt hại khơng nhỏ cho doanh
nghiệp và nếu khơng khắc phục kịp thời có thể dẫn tới phá sản doanh nghiệp.
Trường hợp tập thể NLĐ đình cơng trong phạm vi toàn ngành chẳng những
gây thiệt hại cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập trong ngành
đó mà còn gây bất ổn cho nền kinh tế của cả nước, dẫn đến bất ổn cho chính
trị và an ninh toàn xã hội, đây là một hậu quả cực kỳ nghiêm trọng của tranh
chấp lao động tập thể. Đặc điểm này hàm chứa hai điểm khác biệt quan trọng
của tranh chấp lao động tập thể so với tranh chấp lao động cá nhân: Tranh
chấp lao động tập thể thường có sự tham gia của số đơng NLĐ vì, thơng
thường, phải là sự ngừng việc của số đơng mới có thể làm gián đoạn hoạt
động của doanh nghiệp; và NLĐ tham gia vào tranh chấp tập thể có sự tổ
chức chặt chẽ vì nếu khơng có sự tổ chức chặt chẽ thì NLĐ khó có thể tiến
hành được những hành động công nghiệp.
1.1.1.4. Phân loại tranh chấp lao động tập thể
Việc phân loại tranh chấp lao động có ý nghĩa quan trọng. Nó sẽ giúp
chúng ta xác định chính xác từng loại tranh chấp để từ đó áp dụng cơ chế giải
quyết cho phù hợp và có hiệu quả, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong
quan hệ lao động. Việc phân loại tranh chấp lao động ở nước ta được thực
hiện lần đầu tiên trong BLLĐ sửa đổi năm 2006 theo đó tranh chấp lao động
tập thể được chia thành tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích. Cần lưu
ý là sự phân chia này khơng đặt ra với tranh chấp lao động nói chung mà chỉ
đặt ra với tranh chấp lao động thể.
Kế thừa và tiếp tục ghi nhận hai loại hình của tranh chấp lao động tập
thể là tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích và kèm theo là những cơ chế giải quyết đối với mỗi một loại hình tranh

- 16 -



×