Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÁO cáo KIẾN tập CHUYÊN môn CÔNG TY TNHH GIẤY VINA KRAFT và CÔNG TY TNHH KEIDEN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.9 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÁO CÁO KIẾN TẬP CHUYÊN MÔN

CÔNG TY TNHH GIẤY VINA KRAFT
CÔNG TY TNHH KEIDEN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Hữu Trung
Th.S Hồng Minh Sơn

Sinh viên thực hiện: Ngơ Thị Thanh Thanh
MSSV: 16016351
Lớp: DHHO12A

Tp Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC

BÁO CÁO KIẾN TẬP CHUYÊN MÔN

CÔNG TY TNHH GIẤY VINA KRAFT
CÔNG TY TNHH KEIDEN VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Hữu Trung


Th.S Hồng Minh Sơn

Sinh viên thực hiện: Ngơ Thị Thanh Thanh
MSSV: 16016351
Lớp: DHHO12A

Tp Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 01 năm 2019


PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................2
PHẦN I: CÔNG TY TNHH GIẤY VINA KRAFT.............................................................................3
I.

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY:.................................................................................................3

II.

Quy trình cơng nghệ sản xuất:..............................................................................................5

1.

Ngun liệu sản xuất:............................................................................................................5

2.

Vận hành thiết bị:..................................................................................................................5

III.


An toàn lao động và vệ sinh mơi trường:.............................................................................7

1.

An tồn lao động:..................................................................................................................7

2.

Vệ sinh mơi trường:...............................................................................................................7

IV.

Cảm nhận về cơng ty:............................................................................................................7

PHẦN II: CƠNG TY TNHH KEIDEN VIỆT NAM...........................................................................8
I.

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY:.................................................................................................8

I.

Quy trình cơng nghệ sản xuất:.................................................................................................8
1.

Ngun liệu sản xuất:............................................................................................................8

2.

Quy trình cơng nghệ sản xuất:..............................................................................................9


II.

An tồn lao động và vệ sinh mơi trường:...........................................................................10

1.

An tồn lao động:................................................................................................................10

2.

Vệ sinh môi trường:.............................................................................................................11

III.

Cảm nhận về công ty:..........................................................................................................11

2


LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Công ty TNHH
giấy Vina Kraft, Công ty TNHH Keiden Việt Nam và quý thầy cô khoa Cơng
nghệ Hóa học trường Đại học Cơng Nghiệp TPHCM đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tham gia chuyến kiến tập chuyên môn tại cả hai công ty. Qua đó,
em có thể biết được phần nào về quy trình sản xuất giấy và cách tạo ra những
sản phẩm xi mạ, được trao dồi về kinh nghiệm làm việc và các kỹ năng cần thiết
của các kỹ sư, bên cạnh đó em cịn biết được tầm quan trọng của các môn học
chuyên ngành khi áp dụng vào thực tế.
Trong lần kiến tập này, em xin cảm ơn các anh chị trong các phịng ban của
cơng ty và các q thầy cô hướng dẫn của khoa đã dành thời gian q báo của

mình để tiếp đón và hướng dẫn tận tình cho em cũng như cả đồn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý Công ty và quý
thầy cô đã tạo điều kiện giúp em có thể tham gia và hồn thành tốt chuyến kiến
tập lần này. Xin kính chúc các q Cơng ty ngày càng phát triển lớn mạnh hơn
và đạt được nhiều thắng lợi trong sản xuất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp HCM, ngày 01 tháng 01 năm 2019
Sinh viên
Ngô Thị Thanh Thanh

3


PHẦN I: CÔNG TY TNHH GIẤY VINA KRAFT
I.
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY:
Cơng ty TNHH giấy Vina Kraft tọa lạc tại KCN Mỹ Phước 3, xã Thới Hòa,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, được thành lập vào tháng 1 năm 2007 và bắt
đầu hoạt động vào quý 2 năm 2009.
Vina Kraft được biết đến là công ty liên doanh giữa SCG của Thái Lan và
Rengo của Nhật Bản. SCG là một trong những tập đồn cơng nghiệp hàng đầu
của Thái Lan và Asean về hóa dầu, xi măng và bao bì, còn Rengo là nhà cung
cấp thùng carton và sản xuất giấy bao bì khổng lồ của Nhật Bản.

Hình 1.
Với tổng vốn đầu tư lên đến 330 triệu USD và được xây dựng trên tổng diện
tích 380 000m2, Vina Kraft được xem là nhà máy giấy bao bì lớn và hiện đại
nhất Việt Nam.
Nhà máy thứ nhất được đưa vào hoạt động với cơng suất 220 000 tấn/năm.
Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động, công ty đã mở rộng dây chuyền sản xuất sang

nhà máy thứ hai nâng tổng công suất lên 500 000 tấn/năm.
4


Nhà máy thứ hai sử dụng công nghệ sản xuất có đặc điểm như định lượng
thấp, có thể mang lại nhiều giá trị sử dụng hơn bằng khả năng sản xuất giấy có
trọng lượng nhẹ với ít ngun liệu sợi hơn nhưng vẫn duy trì được chất lượng và
độ bền của sản phẩm. Ngun liệu với tính pha lỗng cho phép tạo thành các lớp
giấy và liên kết chất xơ tốt bằng cách sắp xếp định hướng sợi để có được bề mặt
trơn tru và độ bền mong muốn.

Hình 2.
Nhờ vào kinh nghiệm lâu năm của SCG và Rengo trong lĩnh vực giấy và
bao bi, Vina Kraft có khả năng sản xuất đa dạng các loại giấy bao bì có chất
lượng cao như giấy mặt trắng (Pulp-top liner ), giấy mặt (Testliner) và giấy song
(Corrugating Medium). Những loại giấy này có thể đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng trong nước và có thể thay thế các loại giấy nhập khẩu vào Việt Nam.
Bên cạnh công nghệ sản xuất hiện đại, Vina Kraft rất quan tâm đến quản lí
mơi trường: việc giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và hạn chế gây
ô nhiễm, thực hiện đầy đủ các quy định về mơi trường bằng chính sách 3G:
“Sản phẩm xanh” (Green Product), “Quy trình xanh” (Green Process), “Ý tưởng
xanh” (Green Mind).
5


II.
Quy trình cơng nghệ sản xuất:
1. Ngun liệu sản xuất:
Vina Kraft sử dụng hơn 98% nguyên liệu xơ từ giấy tái chế hoặc giấy thải
và 2% nguyên liệu nguyên thủy để không ảnh hưởng đến chất lượng giấy, đáp

ứng được nhu cầu của thị trường, đảm bảo an toàn và thận thiện với môi trường.
Bên cạnh việc sử dụng nguyên liệu từ sơ sợi, Vina Kraft còn sử dụng các
loại hóa chất như tinh bột, chất chống thấm, chất tạo màu,…
2. Vận hành thiết bị:
- Các thiết bị được vận hành liên tục 24/24.
- Nguyên liệu đầu vào là thùng giấy đã qua sử dụng được đưa vào thiết bị
có cánh khuấy, nước cũng được đưa vào thiết bị để làm ướt thùng giấy, bộ phận
cánh khuấy sẽ đánh tơi giấy thành dạng sợi. Đồng thời rác và kim loại được tách
ra sau khi hỗn hợp ra khỏi thiết bị cánh khuấy. Đối với rác có kích thước nhỏ
bột giấy sẽ được đưa vào thiết bị lọc ly tâm để loại bỏ rác. Sau đó tiếp tục q
trình sàng lọc để bột giấy sạch hoàn toàn. Đây gọi là giai đoạn chuẩn bị bột để
đưa vào máy làm giấy.
a. Quy trình sản xuất giấy ở máy 1: (giấy 3 lớp)
- Tốc độ: 900m/phút.
- Trọng lượng cơ bản: 105 - 275 g/m3.
- Chiều rộng cắt: 5250 mm.
- Chiều rộng của cuộn:50 – 250cm.
- Đường kính của cuộn: 227cm.
Sau khi chuẩn bị bột, dung dịch được đưa vào máy xeo giấy và máy ép thủy
lực để làm mất bớt nước trong giấy, làm tăng độ bền và độ bền cho giấy.
Tiếp đến, giấy được đưa vào máy sấy để giảm bớt độ ẩm trong giấy, giấy đi
qua các chuỗi trục xoay liền kề nhau ở nhiệt độ cao để lấy đi phần nước cịn lại.
Sau đó đi vào q trình gia keo. Giấy được phủ tráng một lớp tinh bột cho đến
khi đạt được yêu cầu về chất lượng rồi tiếp tục sấy khơ. Hơi nóng được cung
cấp vào bên trong lơ cuốn để làm nóng bề mặt lơ và làm khơ giấy. Để tăng hiệu
quả sấy, người ta cho giấy đi vào lơ cuốn theo hình ziczac để hai mặc giấy khô
đều.
Giấy sau khi sấy được cuộn thành một cuộn lớn đến khi đạt đủ yêu cầu thì
được lấy ra và cắt thành các cuộn nhỏ cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.


6


Các cuộn giấy này sẽ được đưa đến bộ phận kiểm tra tự động và được dán tem
có ghi sẵn các thơng số của cuộn lên đó và đưa vào kho thành phẩm.

Giấy vụn, bột giấy
Nghiền thủy lực

Chất thải rắn

Xeo giấy
Máy sấy
Trục xoay
Gia keo

Tinh bột

Sấy khô

Nước thải

Lô cuốn
Cuộn giấy
Cắt cuộn

Sản phẩm

Quy trình sản xuất giấy.


7


b.
-

Quy trình sản xuất giấy ở máy 2: (giấy 1 lớp)
Tốc độ: 1000m/phút.
Trọng lượng cơ bản: 20 - 50 g/m3.
Chiều rộng cắt: 5250 mm.
Chiều rộng của cuộn:50 – 250cm.
Đường kính của cuộn: 227cm.

Quy trình sản xuất giấy ở máy 2 tương tự với quy trình sản xuất giấy ở máy
1. Tuy nhiên có sự khác nhau ở q trình hình thành giấy và giấy thành phẩm có
chất lượng khác nhau.
III. An tồn lao động và vệ sinh mơi trường:
1. An tồn lao động:
Đối với một cơng ty lớn như Vina Kraft, vấn đề an toàn lao động khá quan
trọng. Nhân viên trong công ty luôn được trang bị đầy đủ các trang phục bảo hộ
sao cho phù hợp với công việc và nhiệm vụ trong từng khu vực khác nhau.
Công ty thiết kế lối đi riêng cho nhân viên để có thể giữ khoảng cách an
tồn khi di chuyển trong lúc thiết bị hoạt động. Các biển báo nguy hiểm được
lắp đặt khắp mọi nơi trong khu vực làm việc.
2. Vệ sinh môi trường:
Đối với các công ty, doanh nghiệp, ngồi các vấn đề sản xuất, an tịa lao
động thì vệ sinh môi trường là vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. tại Vina Kraft,
hệ thống xử lý nước thải được đầu tư khá kĩ lưỡng. Công ty đầu tư hơn 10 tỷ
USD cho hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn mức độ A trước khi thải ra
mơi trường (chủ yếu là nước thải trong q trình sản xuất giấy và nước thải sinh

hoạt của nhân viên). Nước thải đã qua xử lý của công ty luôn được đáp ứng đầy
đủ các chỉ tiêu như độ pH, SS (hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước), DO
( oxy hịa tan trong nước), COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD (nhu cầu oxy sinh
hóa),…
IV. Cảm nhận về cơng ty:
Công ty Vina Kraft xứng tầm là một công ty lớn với hệ thống dây chuyền
sản xuất và hệ thống xử lý nước thải được đầu tư kỹ lưỡng về mặt quy mô và
chất lượng. Môi trường làm việc sạch sẽ, quy cũ, cách sắp xếp bài trí trong nhà
máy gọn gàng, ngăn nắp. Khơng gian ngồi nhà máy rộng rãi và thoáng mát nhờ
8


có cây xanh trong khng viên. Nhân viên trong cơng ty rất nhiệt tình, sẵn sàng
chia sẽ kinh nghiệm và giải đáp thắc mắc cho chúng em.

9


PHẦN II: CÔNG TY TNHH KEIDEN VIỆT NAM
I.

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY:

Cơng ty TNHH Keiden Việt Nam được khánh thành và đưa vào hoạt động
ngày 24 tháng 11 năm 2014 tại KCN Mỹ Phước 3, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương. Đây là cơng ty thuộc tập đồn Keiden của Nhật Bản- tập đồn nổi tiếng
về lĩnh vực xi mạ cơng nghệ cao được thành lập từ năm 1969.

Hình 3.
Nhà máy của cơng ty có vốn đầu tư 3,7 triệu USD, diện tích 7000m 2, là

cơng ty có vốn đầu tư từ Nhật Bản duy nhất ở miền Nam- Việt Nam. Với 50
năm kinh nghiệp trong lĩnh vực gia công cơ khí, xử lí và tráng phủ bề mặt kim
loại với cơng nghệ hiện đại đảm bảo an tồn mơi trường, cung cấp các sản phẩm
xi mạ chất lượng Nhật Bản tại Việt Nam.
Tính đến ngày 01 tháng 06 năm 2018, cơng ty có 45 nhân viên. Trong cơng
ty lúc nào cũng có 2 quản lý người Nhật cùng các chuyên gia xi mạ sẵn sang tư
vấn và cung cấp đế khách hàng những sản phẩm tốt nhất và không ngừng gia
tăng số lượng các loại mạ sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
10


Các mặt hàng chính của cơng ty:
-

Mạ Niken khơng điện (tự động, thủ công).
Mạ Niken điện (tự động, thủ công).
Mạ Cr3+ (UNIQLO, đen).
Mạ đồng.
Mạ Niken (bóng, bán bóng).
Mạ thiết, hợp kim thiết – bạc.
Mạ bạc.
Xi mạ linh kiện oto, linh kiện điện tử.
Hỗ trợ tẩy dầu, rửa acid.

Hình 4.
II.
Quy trình cơng nghệ sản xuất:
1. Ngun liệu sản xuất:
Hóa chất xi mạ được sử dụng để tạo lớp màng bảo vệ, làm bóng bề mặt sản
phẩm, tăng chất lượng, tăng tính thẩm mỹ và giá trị cho sản phẩm.

Các loại hóa chất như:
- Hóa chất xi mạ Niken: mạ Niken bóng, mạ Niken hóa học, khử tạp chất,
acid hóa tính,…
- Hóa chất xi mạ kẽm: phụ gia mạ kẽm acid, mạ kẽm xyanua,…
- Hóa chất xi mạ crom: mạ crom cứng, khử mùi, acid cromic,…
- Hóa chất xi mạ thiết: phụ gia mạ thiết, chất chống màu, một số phụ gia
bảo vệ khác,…
- Hóa chất xi mạ đồng: hóa chất mạ đồng acid, chất nhuộm màu vàng, một
số phụ gia khác,…

11


2. Quy trình cơng nghệ sản xuất:
- Quy trình thực hiện bằng phương pháp thủ công là chủ yếu.

12


Sơ đồ dây chuyền công nghệ chung
- Để đảm bảo chất lượng và đạt được hiệu quả xi mạ cao, cần phải xử lý bề
mặt kim loại trước khi đưa vào xi mạ. bề mặt kim loại phải sạch sẽ và nhẵn
bóng bằng các kỹ thuật:
 Kỹ thuật điện hóa: Bề mặt kim loại sẽ được làm sạch dầu mỡ, các màng
oxit bằng các dung dịch kiềm
 Đánh bóng điện hóa: Áp dụng cho các kim loại bằng đồng và thép không
gỉ. Chúng được xử lý trong dung dịch nhớt pha từ acid đặc. Độ nhớt càng cao sẽ
tạo thành lớp màng bề mặt kim loại bằng phẳng và bóng hơn
 Tạo lớp phủ thụ động: Áp dụng cho kim loại bằng nhôm, kẽm, thiếc.
Nhúng kim loại cần xử lý vào dung dịch cromat, photphat để tạo ra một lớp oxit

trên bề mặt kim loại.
- Sử dụng các hóa chất tẩy gỉ và tẩy dầu bằng cách nhúng kim loại vào
dung dịch hóa chất trong thời gian nhất định.
 Tẩy dầu kiềm dạng nước: Có tính kiềm mạnh trung bình hoặc nhẹ. Được
sử dụng cho đồng, kẽm, sắt, nhôm,…
 Tẩy dầu acid dạng nước: Nhúng kim loại vào dung dịch ở nhiệt độ
thường từ 20 – 30 phút.
 Tẩy dầu nhơm
 Photphat kẽm: Có tính ổn định trong moi trường khơng khí, chống gỉ và
chống ăn mịn tốt.
 Chất định hình: Định hình và trung hịa bề mặt kim loại.
 Chất xúc tác, tăng tốc: Làm thay đổi tốc độ phản ứng
 Acid sunfuric: Dùng tẩy gỉ sét trên bề mặt kim loại.
- Xi mạ không điện: Kim loại sau khi được xử lý bề mặt sẽ được nhúng
vào dung dịch xi mạ trong thời gian phù hợp. Quy trình này khơng có tác dụng
của dịng điện mà dựa vào phản ứng oxi hóa – khử giữa vật cần mạ và dung dịch
mạ.
 Đây là một chuỗi phản ứng phức tạp, được kiểm soát để đạt được sự
đồng đều và tạo sự liên kết chặt chẽ trên bề mặt kim loại được mạ.
 Lớp hóa chất xi mạ có khả năng phủ sâu vào bên trong vật mạ, mạ tốt
trên các chi tiết cầu kỳ, phức tạp, đồng thời tạo được bề mặt có độ đồng đều cao,
sản phẩm có độ bền cao và khả năng chịu lực tốt.
- Xi mạ điện: Vật cần mạ gắn với cực âm catot, kim loại mạ gắn với cực
dương anot.
 Do mật độ dòng điện khác nhau nên lớp xi mạ trên bề mặt kim loại mạ
điện không đồng đều. Sản phẩm được điều chỉnh tùy thuộc vào yêu cầu khách
hàng.

13



- Hệ thống xi mạ được vận tự động, kết nối được với các giá đỡ sản phẩm,
được lập trình thời gian tự động phù hợp với yêu cầu sản phẩm.
- Ngồi ra cịn có thiết bị sấy đứng và sấy ly tâm phục vụ cho từng loại sản
phẩm khác nhau từ chi tiết nhỏ đến các chi tiết lớn, cồng kềnh.
III. An tồn lao động và vệ sinh mơi trường:
1. An tồn lao động:
Cơng ty trang bị các thiết bị, trang bị bảo hộ cho nhân viên khi làm việc tiếp
xúc với hóa chất độc hại và có các quy định về an tồn lao động.
2. Vệ sinh mơi trường:
Nước thải sau khi thải ra được đưa vào một bồn chứa, tại đây các chất thải
của các quá trình khác nhau sẽ được tự đưa vào bồn chứa khác nhau để xử lý
theo phương pháp riêng của từng chất.
Nước thải sau khi xử lý sẽ được đưa vào một hồ chứa khác để lắng kim loại
nặng trước khi thải ra môi trường.
IV. Cảm nhận về công ty:
Là công ty có vốn đầu tư từ Nhật Bản duy nhất ở miền Nam, sử dụng công
nghệ Nhật Bản, trang thiết bị được trang bị kĩ lưỡng. Tuy nhiên, bên cạnh quy
mô nhà máy, việc tổ chức quản lý của công ty vẫn chưa được chặt chẽ. Vì đặc
thù của cơng việc nên các nhân viên đã không tuân thủ quy định bảo hộ để tiện
hơn trong lúc làm việc. Tuy nhiên, quản lý cơng ty đã khơng nhắc nhở và cịn có
thái độ thờ ơ khi thấy nhân viên khơng chấp hành. Việc tiếp xúc trực tiếp với
các hóa chất độc hại như vậy sẽ có ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe và đặc biệt
nguy hiểm. Công ty nên đưa ra các biện pháp thiết thực hơn để nhân viên
nghiêm túc chấp hành đúng khi làm việc. Ngoài ra, vấn đề xử lý nước thải của
cơng ty có vẻ như chưa đạt chuẩn khi thải ra môi trường. Mặc dù được xử lý
bằng hệ thống tự động nhưng nước sau khi xử lý có màu khơng được bình
thường.

14




×