Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

so sanh kiem soat tap trung kinh te theo luat canh tranh 2018 va luat canh tranh 2004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.18 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO LUẬT
CẠNH TRANH 2018 VÀ SO SÁNH VỚI LUẬT CẠNH
TRANH 2004.
TIỆU LUẬN MÔN LUẬT CẠNH TRANH

MSSV:
LỚP:
NƠI HỌC TẬP:
SỐ ĐIỆN THOẠI:
ĐỊA CHỈ MAIL: 

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

Nha
0


Nhận xét và đánh giá của GV:
1. Hình thức
1.1 Bố cục
1.2 Định dạng
1.3 Lỗi khác
2. Nội dung
2.1 Các mục và tiêu đề
2.2 Nội dung chung
2.3 Nội dung trọng tâm
3. Nhận xét đánh giá bài viết


Mục Lục
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................1
1


Tóm tắt bài viết......................................................................................................1
1. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT TTKT.......................................1
1.1. Pháp luật về TTKT.........................................................................................1
1.2. Pháp luật về kiểm soát TTKT.........................................................................2
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát TTKT......................................................2
1.2.2. Ngưỡng thơng báo TTKT và các tiêu chí thẩm định tác động hạn chế cạnh
tranh của các vụ việc TTKT...................................................................................3
2. SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TTKT TRONG LCT 2018 VÀ LCT 2004. . .3
3. Bình luận........................................................................................................... 5
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................6

Danh mục chữ viết tắt
TTKT: Tập trung kinh tế
DN: Doanh nghiệp
LCT: Luật cạnh tranh

Tóm tắt bài viết
Để tồn tại và phát triển được trên thị trên thị trường cạnh tranh, các nhà kinh
doanh ln tìm cách nâng cao năng lực kinh doanh. Trong đó, cách tập trung
nguồn lực kinh doanh ở những mức độ khác nhau sẽ giúp nhà kinh doanh có
năng lực kinh tế mới. Tuy nhiên, khi TTKT một cách tự do khơng có sự quản lý,
kiểm soát sẽ gây bất ổn cho thị trường cạnh tranh, dẫn đến vị trí độc quyền, tạo
ra tác động làm triệt tiêu hoặc suy giảm tính cạnh tranh của thị trường. Vì thế,
việc kiểm sốt TTKT là đều rất quan trọng và đã được quy định khá cụ thể trong
LCT 2004. Đến nay, các quy định đó có nhiều bất cập do sự phát triển của thị

trường và sự ra đời của LCT 2018 đã phần nào tháo dỡ được những bất cập đó.
Bài phân tích này, sẽ tập trung làm rõ hoạt động kiểm soát TTKT theo LCT
2018 đồng thời so sánh với LCT 2004.

1. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH KIỂM SOÁT TTKT

2


1.1. Pháp luật về TTKT
LCT 2018 không định nghĩa TTKT mà chỉ nêu các hình thức TTKT như sáp
nhập doanh nghiệp; hợp nhất doanh nghiệp; mua lại doanh nghiệp; liên doanh giữa
các doanh nghiệp; các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp
luật1. Chính vì thế mà khái niệm TTKT được tiếp cận với nhiều quan điểm khác
nhau và được thống nhất về bản chất nội dung như sau: (1) về chủ thể của TTKT là
các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, có thể hoạt động trong cùng hoặc
không cùng thị trường liên quan; (2) về hình thức TTKT bao gồm: sáp nhập, hợp
nhất, mua lại và liên doanh giữa các doanh nghiệp; (3) TTKT đã làm thay đổi cấu
trúc thị trường và tương quan cạnh tranh hiện có trên thị trường tạo nên doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh tổng hợp hoặc liên kết thành nhóm doanh nghiệp,
tập đồn kinh tế.2
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại TTKT như dựa vào mức độ liên kết;
dựa vào vị trí của các DN tham gia,...nhưng phổ biến nhất là dựa vào vị trí các DN
tham gia. Theo đó, TTKT chia thành 3 loại: (1) TTKT theo chiều ngang, là hoạt
động TTKT đối với các DN trên cùng một trường liên quan; (2) TTKT theo chiều
dọc, có quan hệ giữa người mua và người bán tham gia vào các công đoạn khác
nhau của một quá trình sx, cung ứng dv; (3) TTKT dạng hỗn hợp.3 Việc phân loại
này giúp CQCT xem xét các góc độ khác nhau tác động đến cạnh tranh và đưa ra
biện pháp thích hợp trước khi tiến hành TTKT hoặc cấm TTKT.
1.2. Pháp luật về kiểm soát TTKT

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát TTKT

Kiểm soát TTKT là hệ thống các quy định pháp luật và các công cụ thực hiện
chính sách cạnh tranh, điều chỉnh động kiểm sốt tập trung quyền lực thị trường
nhằm duy trì và bảo vệ cạnh tranh trên thị trường. 4 Về đặc điểm pl kiểm sốt TTKT
có 3 đặc điểm chính: (1) pháp luật kiểm sốt TTKT là pháp luật cơng mang tính
quyền lực nhà nước được thể hiện qua việc hành vi nào cho phép, điều tra, xử phạt
TTKT bị cấm; (2) chủ thể kiểm soát hoạt động TTKT là cơ quan nhà nước được
giao quản lý hoạt động cạnh tranh; chủ thể tham gia hoạt động TTKT là các nhà
đầu tư trong và ngồi nước có đủ năng lực chủ thể được quy định pháp luật; (3)
kiểm sốt TTKT khơng ảnh hưởng đến quyền tự chủ trong kinh doanh của các DN
vì các quy định kiểm soát TTKT đi song hành và tạo điều kiện cho việc thực hiện
quyền tự chủ trong kinh doanh của các DN. Như vậy, kiểm soát TTKT là kiểm soát
việc tập trung quyền lực thị trường được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, là hình thức kiểm sốt nhà nước đối vs hoạt động của các chủ thể kinh
1 Điều 29 LCT 2018
2 Th.s Nguyễn Ngọc Sơn - Trường Đại học Luật TP.HCM, “Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp Luật Cạnh Tranh và vấn
đề của Việt Nam”, Tạp chí trang nghiên cứu lập pháp số 79 tháng 7/2006.
truy cập ngày 4/5/2020
3 Bùi Nguyễn Anh Tuấn, “ Hướng tới TTKT hiệu quả tại Việt Nam”, trang wed Hội đồng cạnh tranh VN- VCC
truy cập ngày 4/5/2020.
4 TS. Hà Ngọc Anh,”Kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam 2018” Luận văn tiến sĩ.

3


doanh. LCT 2018 khơng kiểm sốt tất cả hoạt động TTKT mà chỉ tập trung vào
một số trường hợp trên cơ sở đánh giá quy mơ của doanh nghiệp hình thành sau
hoạt động TTKT.
Mục tiêu của chính sách kiểm sốt TTKT nhằm đảm bảo không gây ra hoặc

không tiềm ẩn nguy cơ gây ra tác động tiêu cực tới hoạt động cạnh tranh trên thị
trường khi TTKT. Hoạt động kiểm sốt TTKT có tính chất tiền kiểm, ngăn chặn
các vụ việc sáp nhập có khả năng làm phương hại tới cạnh tranh. Còn quy định
điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và hành vi dụng vị trí thống lĩnh
thị trường lại có tính hậu kiểm, xử lý các hành vi làm phương hại tới cạnh tranh
trên thị trường.
1.2.2. Ngưỡng thơng báo TTKT và các tiêu chí thẩm định tác động hạn chế
cạnh tranh của các vụ việc TTKT
Các tiêu chí xác định ngưỡng thơng báo TTKT trong LCT 2018 đã mở rộng tại
khoản 2, Điều 33 LCT 2018 như: “a. tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của
doanh nghiệp tham gia TTKT; b. tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của
doanh nghiệp tham gia TTKT; c. giá trị giao dịch của TTKT ; hoặc d. thị phần kết
hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia TTKT”. Theo đó, hành vi
kiểm sốt TTKT bất kể theo chiều ngang, dọc hay tổ hợp đều phải thông báo trước
khi thực hiện nếu đạt ngưỡng quy định.
Theo đó, khi DN đạt ngưỡng thơng báo TTKT thì nội dung thẩm định sơ bộ vụ
việc TTKT5 quy định gồm: (i) thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế trên thị trường liên quan; (ii) mức độ tập trung trên thị trường liên
quan trước và sau khi tập trung kinh tế; và (iii) mối quan hệ của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một
loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban Cạnh tranh quốc gia phải có
kết luận hoặc TTKT được thực hiện hoặc phải thẩm định chính thức 6. Trường hợp
khơng thơng báo kết quả thẩm định sơ bộ trong thời hạn trên thì việc TTKT được
thực hiện7. Cơ quan quản lý cạnh tranh rất khó khăn trong việc khơng để lọt ác vụ
việc cạnh tranh có tác động tiêu cực đến cạnh tranh trên thị trường. Nếu các vụ
việc cạnh tranh có số lượng thuộc ngưỡng phải thông báo là đủ lớn để vượt quá
khả năng soát xét của đội ngũ nhân lực.


2. SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TTKT TRONG LCT 2018 VÀ LCT 2004
5 Khoản 1, Điều 36 LCT 2018
6 Khoản 2, Điều 36 LCT 2018
7 Khoản 3, Điều 36 LCT 2018

4


LCT 2004 ra đời tạo dấu móc quan trọng trong hành lang pháp lý về hoạt động
cạnh tranh của các DN trên thị trường. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại với sự
phát triển của xã hội hóa các quy định pháp luật khơng cịn phù hợp và sự ra đời
LCT 2018 đã sửa đổi,bổ sung những vấn đề bất cập đó. Dưới đây là những so sánh
thay đổi TTKT trong LCT 2018 và LCT 2004:
Thứ nhất, khái niệm mua lại DN, theo Điều 29 LCT 2018 đã sửa lại hình thức
mua lại DN với nội dung như sau: “Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh
nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua tồn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề
của doanh nghiệp bị mua lại.” So với quy định về mua lại DN tại Điều 17 LCT
2004 thì việc sửa đổi này nhằm làm rõ hình thức mua lại DN có thể được thực hiện
trực tiếp hoặc gián tiếp, điều này giúp việc các công ty khi thành lập công ty con
tránh hoạt động kiểm sốt TTKT do DN mới chưa có thị phần, ngành nghề kinh
doanh trùng lặp trên thị trường.
Thứ hai, về TTKT bị cấm, theo LCT 2018 không quy định cấm TTKT một cách
cứng nhắc như LCT 2004 dựa vào mức thị phần kết hợp của các DN tham gia
TTKT trên 50% trên thị trường liên quan mà dựa vào bản chất gây tác động hoặc
có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh của giao dịch TTKT. Cụ thể tại Điều 30
LCT 2018 quy định “Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường
Việt Nam.” Như vậy, LCT 2018 đã cho phép DN thực hiện hoạt động TTKT để
phát triển DN và nhà nước sẽ quản lý bằng quyền kiểm soát pháp luật về TTKT.

Việc kiểm soát pháp luật về TTKT sẽ đảm bảo được việc TTKT khơng có tác động
tiêu cực đến môi trường cạnh tranh. Trường hợp TTKT gây tổn hại cho mơi trường
cạnh tranh thì nhà nước mới can thiệp.
Thứ ba, về thông báo TTKT, theo Điều 20 của LCT 2004 thì trước khi tiến hành
TTKT đối vs DN có thị phần kết hợp từ 20-50% trên thị trường (trừ trường hợp sau
khi TTKT vẫn thuộc loại hình DN vừa và nhỏ theo quy định pháp luật và trường
hợp được miễn trừ theo quy định pháp luật Điều 19 LCT 2004) nhưng đến LCT
2018 đã thay tiêu chí thi phần kết hợp làm tiêu chí thơng báo TTKT bằng các tiêu
chí như: Tổng tài sản ; tổng doanh thu trên thị trường VN của DN thgia; Giá trị gia
dịch TTKT; thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của DN tham gia TTKT
được quy định tại Điều 33 LCT 2018.
Thứ ba, về thông báo TTKT, theo Điều 20 của LCT 2004 thì trước khi tiến hành
TTKT đối vs DN có thị phần kết hợp từ 20-50% trên thị trường (trừ trường hợp sau
khi TTKT vẫn thuộc loại hình DN vừa và nhỏ theo quy định pháp luật và trường
hợp được miễn trừ theo quy định pháp luật Điều 19 LCT 2004) nhưng đến LCT
2018 đã thay tiêu chí thi phần kết hợp làm tiêu chí thơng báo TTKT bằng các tiêu
chí như: Tổng tài sản ; tổng doanh thu trên thị trường VN của DN thgia; Giá trị gia
dịch TTKT; thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của DN tham gia TTKT
được quy định tại Điều 33 LCT 2018.

5


Thứ tư, về thẩm định TTKT, sơ bộ theo LCT 2018 thẩm định TTKT được chia
làm 2 giai đoạn: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính thức TTKT. Nội dung thẩm
định sơ bộ được quy định tại khoản 1, Điều 36 LCT 2018 bao gồm: mức độ tập
trung trên thị trường trước và sau khi TTKT; thị phần kết hợp của DN tham gia
TTKT trên thị trường liên quan; mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa,
dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập

trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau. Về nội dung thẩm định
chính thức việc TTKT được quy định tại khoản 2, Điều 37 LCT 2018 như sau: “a)
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 31 của Luật này và các biện
pháp khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh; b) Đánh giá tác động tích cực của
việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 32 của Luật này và các biện pháp
tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế; c) Đánh giá tổng hợp khả
năng tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng tác động tích cực của tập trung
kinh tế để làm cơ sở xem xét, quyết định về việc tập trung kinh tế.”
Thứ tư, về thẩm định TTKT, sơ bộ theo LCT 2018 thẩm định TTKT được chia
làm 2 giai đoạn: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính thức TTKT. Nội dung thẩm
định sơ bộ được quy định tại khoản 1, Điều 36 LCT 2018 bao gồm: mức độ tập
trung trên thị trường trước và sau khi TTKT; thị phần kết hợp của DN tham gia
TTKT trên thị trường liên quan; mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa,
dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau. Về nội dung
Thứ năm, về TTKT có điều kiện, so với LCT 2004 thì tại Điều 42 LCT 2018 đã
thêm quy định mới thì hành vi TTKT được thực hiện nhưng phải đáp ứng một or
một số điều kiện tham gia TTKT sau: (1) chia tách, bán lại 1 phần vốn góp ts của
DN tham gia TTKT; (2) kiểm sốt giá mua,bán hàng hóa, dịch vụ hoặc điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của DN hình thành sau TTKT; (3) có biện pháp
khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường; (4)
biện pháp nhằm tăng cường tác động tích cực TTKT.so với LCT 2004 thì tại Điều
42 LCT 2018 đã thêm quy định mới thì hành vi TTKT được thực hiện nhưng phải
đáp ứng một or một số điều kiện tham gia TTKT sau: (1) chia tách, bán lại 1 phần
vốn góp ts của DN tham gia TTKT; (2) kiểm soát giá mua,bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của DN hình thành sau TTKT; (3) có
biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị
trường; (4) biện pháp nhằm tăng cường tác động tích cực TTKT.


3. Bình luận
6


Để hồn thiện các quy định kiểm sốt TTKT, LCT 2018 đã thay đổi về cách
tiếp cận hết sức căn bản như dựa trên căn cứ đánh giá tác động hoặc khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh của TTKT và thẩm quyền đánh giá tác động này sẽ
thuộc về cơ quan cạnh tranh. Điều này giúp doanh nghiệp tăng tính chủ động trong
việc thực hiện nghĩa vụ thơng báo với cơ quan cạnh tranh khi thực hiện một giao
dịch TTKT, giảm rủi ro phát sinh từ việc không xác định được chính xác liệu giao
dịch tập trung kinh tế có thuộc ngưỡng thơng báo hay bị cấm theo quy định của
LCT hay khơng. Tuy nhiên, các tiêu chí xác định ngưỡng thông báo TTKT tại Điều
36 LCT 2018 chưa được thể hiện rõ nét việc kiểm soát các giao dịch được thực
hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có tác động đến thị trường Việt Nam. Chỉ có
thể dựa vào tiêu chí doanh thu trên thị trường Việt Nam để kiểm sốt các vụ TTKT
được thực hiện ngồi lãnh thổ Việt Nam mà DN khơng có hiện diện thương mại
Việt Nam. Tiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có
thể kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các
quy định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện
sau thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh
tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự
kiến có nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thông báo nhằm
tránh các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh
cho rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trường.8Tiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có thể
kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy
định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau
thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ
xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có

nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thơng báo nhằm tránh
các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh cho
rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trườngTiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có thể
kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy
định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau
thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ
xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có
nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thơng báo nhằm tránh
các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh cho
rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trườngTiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có thể
kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hoàn thiện hơn ta có thể xem xét các quy
định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau
thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ
xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có
8 Hà Thị Thanh Bình, “Thơng báo tập trung kinh tế trong pháp luât cạnh tranh”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam số 0
(122)/2019

7


nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thông báo nhằm tránh
các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh cho
rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trườngTiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có thể
kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy
định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau
thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ
xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có

nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thơng báo nhằm tránh
các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh cho
rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trườngTiêu chí này cần được quy định cụ thể hơn với mục tiêu rõ ràng để có thể
kiểm sốt hiệu quả hơn các vụ TTKT. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy
định về TTKT ở Singapore như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau
thời gian đã sử dụng cơ chế thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ
xây dựng các tiêu chí để từ đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có
nằm trong vùng xám hay khơng. Khi đó, DN sẽ tự nguyện thông báo nhằm tránh
các chế tài nặng nề có thể phải gánh chịu nếu bị cơ quan quản lý cạnh tranh cho
rằng giao dịch đó có tác động bất lợi nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị
trường.Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ
đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ
đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ
đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ
đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ

đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng. Để hồn thiện hơn ta có thể xem xét các quy định về TTKT ở Singapore
như giải pháp áp dụng cơ chế tập trung tự nguyện sau thời gian đã sử dụng cơ chế
thông báo bắt buộc. Các cơ quan quản lý cạnh tranh sẽ xây dựng các tiêu chí để từ

8


đó DN tự mình sốt xét xem liệu giao dịch dự kiến có nằm trong vùng xám hay
khơng.

Danh mục tài liệu tham khảo
9


1. TS. Hà Thị Ngọc Anh, “ Kiếm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam 2018”, Luận
văn Tiến sĩ Trương Đại học Luật TP.HCM, truy cập 4/5/2020
/>2. Hà Thị Thanh Bình- Khoa Luật Thương mại Đại học Luật TP.HCM, “Thông báo

tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh”, Tạp chí Khoa học pháp lý
Việt Nam số 01 (122)/2019, truy cập 4/5/2020
/>%20THI%20THANH%20BINH.pdf,
3. Nguyễn Ngọc Sơn- Trường Đại học Luật TP.HCM, “Kiểm soát TTKT theo
pháp luật cạnh tranh và vấn đề của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 79 tháng 7 năm 20006, truy cập 4/5/2020
/>4. Bùi Nguyễn Anh Tuấn, “ Hướng tới kiểm soát tập trung kinh tế hiệu quả
tại Việt Nam”, trang Hội đồng cạnh tranh Việt Nam, truy cập 4/5/2020
/>page=news&do=detail&id=151
5. Giáo trình Luật Cạnh Tranh (6/2010), Đại học Luật Kinh tế (Đại học Quốc
gia TP.HCM), PCS.TS Lê Danh Vĩnh (Chủ biên).


10



×