Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tài liệu Vận Dụng Lý Thuyết Bộ Ba Bất Khả Thi Vào Điều Hành Kinh Tế Vĩ Mô Của Việt Nam Giai Đoạn Từ Năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 114 trang )

Tai lieu, luan van1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ QUỲNH PHƯỢNG

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT
KHẢ THI VÀO ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ
MÔ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN QUỐC TUẤN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

khoa luan, tieu luan1 of 102.


Tai lieu, luan van2 of 102.

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q
thầy cơ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè,


gia đình và các đồng nghiệp.
Đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy, cơ đã tận
tình truyền đạt những kiến thức cơ bản trong tồn bộ chương trình
đào tạo cao học lớp Ngân Hàng Đêm 2 K19 tại Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Tuấnngười đã rất tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên và tạo
điều kiện cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn. Kính chúc q thầy
cơ, anh chị và các bạn sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Học viên

Trần Thị Quỳnh Phượng

khoa luan, tieu luan2 of 102.


Tai lieu, luan van3 of 102.

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, đƣợc thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết cơ bản, kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây và thực
tiễn nền kinh tế Việt Nam dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Quốc Tuấn.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này đều đƣợc trích dẫn một
cách đầy đủ, khoa học.
Tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm về nội dung cơng bố trong luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Trần Thị Quỳnh Phƣợng

khoa luan, tieu luan3 of 102.


Tai lieu, luan van4 of 102.

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
ADB
BQLNH

Ngân hàng phát triển Châu Á
Bình quân liên ngân hàng

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CSTK


Chính sách tài khố

CSTT

Chính sách tiền tệ

DTBB

Dự trữ bắt buộc

DTNH

Dự trữ ngoại hối

EIU

Đơn vị dự báo, phân tích của tạp chí The Economist

FTA

Hiệp định thiết lập khu vực thƣơng mại tự do

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

PTTT

Phƣơng tiện thanh toán

TCTK

Tổng cục thống kê

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

FII

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài

MI

Chỉ số độc lập tiền tệ

ERS

Chỉ số ổn định tỷ giá

KAOPEN
khoa luan, tieu luan4 of 102.

Chỉ số hội nhập tài chính


Tai lieu, luan van5 of 102.

iv
Ngang giá sức mua

PPP

ICOR

Hệ số hiệu quả đầu tƣ

NEER

Tỷ giá danh nghĩa có hiệu lực

REER

Tỷ giá thực có hiệu lực

IS

Đƣờng Tổng cầu hàng hố

LM

Đƣờng Tổng cầu tiền

BP

Đƣờng Cán cân thanh toán quốc tế

DANH MỤC ĐƠN VỊ TIỀN TỆ

khoa luan, tieu luan5 of 102.

USD


Đô la Mỹ

NDT

Nhân dân tệ Trung Quốc

VND

Tiền đồng Việt Nam


Tai lieu, luan van6 of 102.

v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1 Mơ hình IS-LM-BP trong chế độ tỷ giá cố định................................................ 5
Hình 1.2: Mơ hình IS-LM-BP dưới chế độ tỷ giá thả nổi ................................................ 6
Hình 1.3: Lý thuyết bộ ba bất khả thi ............................................................................ 10
Hình 1.4: Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian ....................................... 13
Hình 1.5: Thuyết tứ diện ................................................................................................ 14
Hình 1.6: Tam giác bất khả thi – trường hợp đặc biệt của thuyết tứ diện..................... 18
Hình 1.7: Chỉ số dự trữ ngoại hối/GDP và chỉ số tự do hoá tài khoản vốn của các
nước công nghiệp và các nước đang phát triển............................................................. 19
Hình 1.8: Đồ thị kim cương đối với các nước cơng nghiệp hố .................................... 20
Hình 1.9: Mơ hình kim cương nhóm các quốc gia mới nổi châu Á .............................. 21
Hình 2.1: Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn 2008 -2012 ........................................ 25
Hình 2.2: Biến động tỷ giá VND so với các đồng tiền khác .......................................... 25
Hình 2.3: Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do VND/USD theo ngày giai đoạn

2009-2011 ...................................................................................................................... 26
Hình 2.4: Lãi suất cơ bản VND (%/năm) ...................................................................... 27
Hình 2.5: Diễn biến lãi suất năm 2011.......................................................................... 31
Hình 2.6: Biến động lạm phát theo tháng...................................................................... 33
Hình 2.7: Vốn FDI đăng ký và thực hiện ...................................................................... 36
Hình 2.8: Xu hướng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian vừa qua .................. 39
Hình 2.9: Mơ hình kim cương của Việt Nam năm 2007-2010 ....................................... 40
Hình 2.10: Ba chỉ số của bộ ba bất khả thi ở Việt Nam ................................................ 41
Hình 2.11: Biến động lạm phát qua các năm ................................................................ 46
Hình 2.12 : Tăng trưởng tín dụng và cung tiền ............................................................ 48
Hình 2.13: Hàng tồn kho giảm chậm và vẫn ở mức cao ............................................... 48

khoa luan, tieu luan6 of 102.


Tai lieu, luan van7 of 102.

vi

Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Nguyên lý của bộ ba bất khả thi................................................................... 12
Bảng 2.1: Diễn biến chính sách tỷ giá của Việt Nam từ 2008-2012 ............................. 24
Bảng 2.2: Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của NHNN ...................................... 30
Bảng 2.3: Mức bù rủi ro của các nước ......................................................................... 37
Bảng 2.4: Bộ chỉ số các nhân tố trong bộ ba bất khả thi ở Việt Nam ........................... 40
Bảng 2.5: ICOR toàn xã hội theo các giai đoạn…………………………………………45

khoa luan, tieu luan7 of 102.



Tai lieu, luan van8 of 102.

vii

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI ............................ 4
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH MUNDELL – FLEMING .................... 4

1.1.1.

Chính sách tài khố và chính sách tiền tệ dƣới chế độ tỷ giá cố
định ..................................................................................................... 5

1.1.2.

Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dƣới chế độ tỷ giá thả nổi.. 6

1.2.

LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI........................................................ 7

1.2.1.

Lý thuyết bộ ba bất khả thi .................................................................. 7

1.2.1.1.


Tỷ giá cố định ....................................................................................... 8

1.2.1.2.

Chính sách tiền tệ độc lập ..................................................................... 8

1.2.1.3.

Tự do hố dịng vốn .............................................................................. 9

1.2.2.

Sự kết hợp hai trong ba chính sách: tỷ giá cố định, chính sách tiền
tệ độc lập, tự do hố dịng vốn .......................................................... 10

1.3.

CÁC PHIÊN BẢN MỞ RỘNG CỦA LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ
THI............................................................................................................. 12

1.3.1.

Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian ......................... 12

1.3.2.

Thuyết tứ diện .................................................................................... 14

1.3.3.


Đồ thị hình kim cƣơng ....................................................................... 24

CHƢƠNG 2: BỘ BA BẤT KHẢ THI Ở VIỆT NAM ................................................. 23
2.1.

TỔNG QUAN CÁC CHÍNH SÁCH THEO LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT
KHẢ THI CỦA VIỆT NAM ..................................................................... 23

2.1.1.

Chính sách tỷ giá hối đối. ................................................................ 23

2.1.2.

Chính sách tiền tệ độc lập.................................................................. 26

2.1.3.

Mức độ hội nhập tài chính. ................................................................ 33

2.1.4.

Dự trữ ngoại hối ................................................................................ 38

2.2.

THỰC TẾ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI
VIỆT NAM ............................................................................................... 39

2.3.


NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM KHI VẬN
DỤNG BỘ BA BẤT KHẢ THI ................................................................ 43

2.3.1.

Thuận lợi............................................................................................ 43

2.3.2.

Khó khăn ........................................................................................... 45

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI
VÀO ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM ............................................. 50
3.1.

ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NĂM 2015
CỦA VIỆT NAM ...................................................................................... 50

khoa luan, tieu luan8 of 102.


Tai lieu, luan van9 of 102.

viii

3.1.1.

Định hƣớng phát triển kinh tế vĩ mơ và Chiến lƣợc tài chính giai
đoạn 2011- 2020 ............................................................................... 50


3.1.2.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội 5 năm 2011- 2015 .............................. 50

3.2.

SỰ LỰA CHỌN KẾT HỢP BỘ BA BẤT KHẢ THI CỦA VIỆT NAM . 51

3.3.

CÁC GIẢI PHÁP ...................................................................................... 54

3.3.1.

Chế độ tỷ giá linh hoạt ...................................................................... 55

3.3.2.

Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, phối hợp
hài hịa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiềm chế
lạm phát ............................................................................................. 57

3.3.3.

Tăng tính độc lập của NHNN theo mơ hình NHTW đúng nghĩa ...... 59

3.3.4.

Mở cửa tài khoản vốn có lộ trình, khuyến khích các dịng vốn ổn

định chảy vào nền kinh tế ................................................................ 60

3.3.5.

Dự trữ ngoại hối ................................................................................ 62

3.3.6.

Chính sách can thiệp vơ hiệu hố ngày càng khơng hiệu quả ........... 63

3.3.7.

Xử lý nợ xấu ...................................................................................... 64

3.3.8.

Thực hiện những nghiệp vụ dự báo và phòng ngừa tỷ giá cao cấp ... 65

3.3.9.

Tính tốn độ trễ của chính sách đối với các biến vĩ mô khác ........... 65

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 67

khoa luan, tieu luan9 of 102.


Tai lieu, luan van10 of 102.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự kiện chính thức trở thành thành viên của WTO vào năm 2007 đánh dấu bƣớc
ngoặt mới trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Để từng bƣớc mở cửa, hội
nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam phải từng bƣớc thay đổi trong
cấu trúc tài chính, các chính sách điều hành kinh tế vĩ mơ của mình. Bên cạnh những
kết quả đạt đƣợc khi Việt Nam tiếp cận đƣợc thị trƣờng thƣơng mại tồn cầu thì Việt
Nam cũng đã và đang phải đối mặt với khơng ít thách thức do quá trình hội nhập quốc
tế mang lại.
Sau những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất của thế kỉ
21 trên tồn cầu thì việc điều hành các chính sách vĩ mơ theo Lý thuyết bộ ba bất khả
thi - giả thuyết rằng một quốc gia duy nhất chỉ có thể đạt đƣợc ít nhất hai trong số ba
mục tiêu: độc lập tiền tệ, tỷ giá hối đối cố định, dịng vốn tự do ln chuyển – lại đƣợc
đặt ra. Những năm gần đây, sự gia tăng dự trữ ngoại hối của các nền kinh tế mới nổi đã
thay đổi phần nào trật tự của bộ ba bất khả thi cổ điển. Nhiều ngƣời đã lập luận rằng
việc tích lũy dự trữ ngoại hối gần đây là điểm nhấn quan trọng để thay đổi mơ hình bộ
ba bất khả thi trong cấu trúc tài chính quốc tế của các nƣớc đang phát triển giúp các
nƣớc này tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững.
Theo đề tài nghiên cứu, để theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát, tăng trƣởng
ổn định và bền vững phù hợp với kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 mà Chính phủ đã đề ra
thì Việt Nam cũng cần lựa chọn một kết hợp các chính sách vĩ mơ phù hợp dựa trên
khung Lý thuyết bộ ba bất khả thi và các cơng trình nghiên cứu liên quan.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Theo Lý thuyết bộ ba bất khả thi và các cơng trình nghiên cứu liên quan, Việt
Nam có thể lựa chọn các kết hợp nhƣ:
1. Hội nhập tài chính - Độc lập tiền tệ - Chế độ tỷ giá thả nổi;
2. Hội nhập tài chính - Tỷ giá ổn định - Chính sách tiền tệ khơng độc lập;
3. Độc lập tiền tệ - Tỷ giá ổn định - Đóng cửa thị trƣờng vốn.


khoa luan, tieu luan10 of 102.


Tai lieu, luan van11 of 102.

2

4. Khả năng vay nợ nƣớc ngoài bằng nội tệ và một trong ba sự kết hợp trên hoặc
một sự kết hợp trung gian nằm trong tam giác bất khả thi.
5. Một kết hợp trung gian nằm trong tam giác Bất khả thi với Chính sách tiền tệ
độc lập có giới hạn - Chế độ tỷ giá bán ổn định - Từng bƣớc hội nhập tài chính
với một tỷ lệ dự trữ ngoại hối nhất định
Đề tài này sẽ đƣa ra khuyến nghị Việt Nam nên chọn kết hợp nào để thực hiện
mục tiêu tăng trƣởng kinh tế ổn định, bền vững và một số giải pháp thực hiện sự kết
hợp đó một cách hiệu quả trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sâu từng chính sách đồng thời đƣa ra cái nhìn tổng quát
trên cơ sở đánh giá tổng hòa tác động đối với nền kinh tế của chính sách tỷ giá, chính
sách kiểm sốt vốn và chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, các yếu tố vĩ mơ khác của
nền kinh tế cũng đƣợc xem xét nhƣ các nhân tố bổ trợ cho hiệu quả chính sách.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là vĩ mô nền kinh tế Việt Nam trong mối tƣơng
quan với hệ thống tài chính thế giới.
Đề tài cũng đề cập đến các giải pháp chủ đạo ở tầm quốc gia, chỉ ra đâu là kết
hợp tối ƣu mà Việt Nam nên hƣớng đến, cũng nhƣ nhóm giải pháp bổ trợ để đảm bảo
các giải pháp đƣợc thực hiện đồng bộ, toàn diện và bền vững.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Do nội dung của đề tài liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, cần đánh giá, nhìn nhận
dƣới góc độ tổng quát, khách quan nên tác giả đã kết hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau:
Phƣơng pháp hệ thống hóa, mơ tả, phân tích các yếu tố liên quan đến từng chính
sách nhìn trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố kinh tế thế giới và cơ sở

hạ tầng và quan điểm điều hành của chính phủ trên cơ sở các kinh nghiệm và lý
luận cơ bản về vấn đề bộ ba bất khả thi đã đƣợc trình bày và cơng bố trong các
cơng trình liên quan đến đề tài và các văn bản chính thức của chính phủ. Sau đó,
tác giả tiếp tục kế thừa và phát triển dựa trên góc độ tiếp cận và mục đích nghiên
cứu riêng của luận văn.
Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu, dữ liệu thứ cấp đƣợc công bố từ các cơ
khoa luan, tieu luan11 of 102.


Tai lieu, luan van12 of 102.

3

quan thống kê, cơ quan quản lý, các tổ chức chuyên môn, các tổ chức quốc tế uy
tín nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề khách quan nhất.
Bên cạnh đó, đề tài cịn kết hợp phƣơng pháp so sánh trƣờng hợp nghiên cứu cụ
thể là nền kinh tế Việt Nam với các quốc gia lân cận trong khu vực (phân tích
theo chiều ngang) và những thay đổi trong suốt thời gian từ khi Việt Nam mở cửa
nền kinh tế đến hiện nay (tháng 9/2012) (phân tích theo chiều dọc).
5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lựa chọn bộ ba chính sách, có xét đến
các yếu tố khác nhƣ dự trữ ngoại hối, thƣớc đo các yếu tố của bộ ba chính sách,…
Phân tích, đánh giá thực trạng kết hợp bộ ba chính sách của Việt Nam, đƣa ra sự lựa
chọn kết hợp bộ ba chính sách theo Lý thuyết bộ ba bất khả thi và các giải pháp cho
chính sách tỷ giá, tiền tệ và lộ trình hội nhập tài chính và dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
Với những phân tích đánh giá trong luận văn, các tác giả khác có thể tiếp tục phát triển ý
tƣởng thành nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu dựa trên nền tảng là luận văn này của tác
giả.
Đồng thời, đề tài cũng góp phần nâng cao trình độ lý luận và những hiểu biết sâu sắc
về điều hành kinh tế vĩ mô cho cán bộ quản lý chuyên môn.

6. Hƣớng phát triển của đề tài
Trong khuôn khổ của đề tài, tác giả chƣa định lƣợng một cách sâu sắc về các vấn đề
nghiên cứu, mà chủ yếu là dựa trên cơ sở định tính để nhằm đƣa ra những giải pháp
chính sách giai đoạn 2012-2015. Do đó, hƣớng phát triển của đề tài là đi sâu vào định
lƣợng nhằm thuyết phục hóa đề tài.
7. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về lý thuyết bộ ba bất khả thi
Chƣơng 2: Bộ ba bất khả thi ở Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp vận dụng Lý thuyết Bộ ba bất khả thi vào điều hành kinh tế vĩ
mô của Việt Nam

khoa luan, tieu luan12 of 102.


Tai lieu, luan van13 of 102.

4

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH MUNDELL – FLEMING
Về bản chất, mơ hình Mudell Fleming nghiên cứu các kết quả của IS - LM trong

điều kiện nền kinh tế mở (tức mơ hình IS-LM-BP). Khi đó, có thêm một yếu tố tác
động đến sản lƣợng của nền kinh tế đó là xuất nhập khẩu. Robert Mundell và Marcus
Fleming (1960) đã chỉ ra rằng ở những quốc gia sử dụng chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa để đạt đƣợc sự cân bằng bên trong (cân bằng tổng cung - tổng cầu) và cân

bằng bên ngồi (cân bằng trong cán cân thanh tốn) thì chính sách tiền tệ nên đƣợc sử
dụng để đạt cân bằng trong cán cân thanh tốn và chính sách tài khóa nên đƣợc sử
dụng để đạt đƣợc cân bằng trong tổng cung và tổng cầu.
Theo mơ hình cân bằng, có: Yd = C + G + I + NX.
Trong đó: C là chi tiêu dùng, I là chi đầu tƣ, G là chi tiêu chính phủ và NX là
xuất khẩu rịng. Ta có: NX = X0 – mY
Với X0 là tổng giá trị xuất khẩu, mY là tổng giá trị nhập khẩu. Nhƣ vậy, xuất
khẩu không phụ thuộc vào mức sản lƣợng (thu nhập) quốc gia Y nhƣng nhập khẩu là
một hàm của Y. Thị trƣờng hàng hóa cân bằng khi tổng cầu (Yd) bằng tổng cung Y.
Cán cân thanh toán của một nền kinh tế bao gồm hai hành phần chủ yếu là tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn. BP = NX + KA. Do NX chiếm tỷ trọng lớn trong tài
khoản vãng lai nên NX đƣợc xem nhƣ là tài khoản vãng lai và KA là tài khoản vốn
(bằng tài sản trong nƣớc đƣợc sở hữu bởi cơng dân nƣớc ngồi trừ đi tài sản nƣớc
ngồi đƣợc sở hữu bởi công dân trong nƣớc).
Giả sử chu chuyển vốn hồn hảo, ta có tài khoản vốn là một hàm của chênh lệch
giữa lãi suất trong nƣớc và lãi suất trong nƣớc, cụ thể: KA = k ( r – r*)
Nếu lãi suất trong nƣớc tăng tƣơng đối so với lãi suất nƣớc ngồi thì lợi nhuận
đầu tƣ trong nƣớc cao hơn lợi nhuận đầu tƣ ra nƣớc ngoài, cơng dân trong nƣớc và
nƣớc ngồi có xu hƣớng tăng mua tài sản trong nƣớc và giảm mua tài sản nƣớc ngồi,
vốn có khuynh hƣớng đổ vào trong nƣớc. Nói một cách khác, nếu lãi suất trong nƣớc
(r) cao hơn lãi suất nƣớc ngồi (r *) thì tài khoản vốn sẽ thặng dƣ và ngƣợc lại. Các
khoa luan, tieu luan13 of 102.


Tai lieu, luan van14 of 102.

5

khoản mục của một cán cân thanh tốn có thể có sự thâm hụt hoặc thặng dƣ nhƣng cán
cân thanh tốn tổng thể phải ln cân bằng.

Trong mơ hình IS-LM-BP, IS là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa thu nhập
và lãi suất mà tại đó thị trƣờng hàng hóa cân bằng. Sự dịch chuyển đƣờng IS thể hiện
tác động của chính sách tài khóa. Đƣờng LM là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa
lãi suất và thu nhập mà tại đó thị trƣờng tiền tệ cân bằng. Sự dịch chuyển đƣờng LM
thể hiện tác động của chính sách tiền tệ. Đƣờng BP là tập hợp những phối hợp khác
nhau giữa thu nhập và lãi suất mà ở đó cán cân thanh tốn cân bằng.
Sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể làm thay đổi các
trạng thái của cán cân thanh toán. Đƣờng BP dốc lên thể hiện mối quan hệ đồng biến
giữa lãi suất và thu nhập. Giả sử cán cân thanh toán cân bằng ở mức thu nhập Y và lãi
suất r. Nếu Y tăng thì lƣợng nhập khẩu mY tăng làm cho tài khoản vãng lai NX giảm
và do đó BP<0 (cán cân thanh tốn thâm hụt). Vì vậy, để cán cân thanh tốn trở lại cân
bằng thì phải gia tăng tài khoản vốn, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng mức lãi suất
trong nƣớc r. Nói tóm lại, khi thu nhập tăng làm cán cân thanh tốn thâm hụt thì lãi
suất phải tăng để cán cân thanh toán trở lại cân bằng và ngƣợc lại.
1.1.1. Chính sách tài khố và chính sách tiền tệ dƣới chế độ tỷ giá cố định

Hình 1.1: Mơ hình IS-LM-BP trong chế độ tỷ giá cố định
Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E
(Y*, r*) trên đồ thị.
- Nếu chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, đƣờng IS dịch chuyển
đến IS’, cắt LM tại G, nền kinh tế đạt cân bằng bên trong: sản lƣợng tăng đồng thời lãi
khoa luan, tieu luan14 of 102.


Tai lieu, luan van15 of 102.

6

suất trong nƣớc cũng tăng. Kết quả, dịng vốn có xu hƣớng chảy vào trong nƣớc nên
cán cân thanh toán sẽ thặng dƣ và tỷ giá có xu hƣớng giảm. Để duy trì tỷ giá cố định,

NHTW phải đƣa thêm lƣợng nội tệ vào nền kinh tế để mua ngoại tệ. do đó đƣờng LM
dịch chuyển sang phải thành LM’, tạo điểm cân bằng vĩ mô mới tại H. Đây là điểm cân
bằng dài hạn bền vững.
- Nếu chính phủ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng thì đƣờng LM dịch chuyển
sang phải thành LM’. Nền kinh tế cân bằng trong tại điểm F, sản lƣợng tăng lên, lãi
suất giảm. Do đó, dịng vốn có xu hƣớng chảy ra nƣớc ngồi khiến cán cân thanh tốn
thâm hụt và tỷ giá có xu hƣớng tăng lên. Để duy trì tỷ giá ban đầu, NHTW phải bán
ngoại tệ ra để đổi lấy nội tệ, do đó lƣợng dự trữ ngoại tệ giảm và lƣợng cung tiền trong
nƣớc cũng giảm. Kết quả, đƣờng LM dịch chuyển sang trái trở lại vị trí ban đầu và
điểm cân bằng sẽ quay trở lại điểm E.
Như vậy, dưới chế độ tỷ giá cố định và chu chuyển vốn hoàn hảo, chính sách tài
khóa có hiệu quả cao trong khi chính sách tiền tệ khơng có hiệu quả.
1.1.2. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ dƣới chế độ tỷ giá thả nổi

Hình 1.2: Mơ hình IS-LM-BP dưới chế độ tỷ giá thả nổi
Giả sử ban đầu, nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại điểm E
(Y*, r*) trên đồ thị.
- Nếu chính phủ thực hiện một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm đƣờng LM
dịch chuyển sang phải thành đƣờng LM’. Nền kinh tế cân bằng bên trong tại điểm F,
khoa luan, tieu luan15 of 102.


Tai lieu, luan van16 of 102.

7

sản lƣợng tăng lên, lãi suất trong nƣớc giảm xuống, do đó vốn có xu hƣớng chảy ra
nƣớc ngồi khiến cán cân thanh tốn bị thâm hụt và tỷ giá có xu hƣớng tăng lên. Khi tỷ
giá tăng lên nghĩa là đồng nội tệ giảm giá, nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh quốc tế dẫn
đến xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm nên NX tăng lên. Kết quả lƣợng ngoại tệ đi vào

tăng lên, làm cho đƣờng IS và BP dịch chuyển sang phải là IS’ và BP’ hình thành nên
điểm cân bằng mới tại J ở mức sản lƣợng cao hơn sản lƣợng cân bằng ban đầu. Nhƣ
vậy, chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh để gia tăng sản lƣợng.
- Nếu chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng làm đƣờng IS dịch
chuyển sang phải thành IS’’. Nền kinh tế đạt cân bằng bên trong tại điểm G với sản
lƣợng tăng, đồng thời lãi suất trong nƣớc cũng tăng. Kết quả dịng vốn chảy vào có xu
hƣớng tăng lên nên cán cân thanh tốn thặng dƣ và do đó tỷ giá có xu hƣớng giảm
xuống. Khi tỷ giá giảm nghĩa là đồng nội tệ tăng giá làm giảm sức cạnh tranh quốc tế,
do đó xuất khẩu rịng NX giảm và lƣợng ngoại tệ đi vào giảm nên đƣờng BP sẽ dịch
chuyển sang trái thành BP’’ và đƣờng IS’’ sẽ dịch chuyển ngƣợc lại thành IS’ hình
thành nên điểm cân bằng mới K với sản lƣợng và lãi suất đều giảm so với mục tiêu.
Nhƣ vậy, chính sách tài khóa có tác dụng yếu hơn trong việc gia tăng sản lƣợng.
Như vậy, trong chế độ tỷ giá linh hoạt và dòng chu chuyển vốn hồn tồn, chính
sách tiền tệ có tác dụng mạnh hơn trong khi chính sách tài khóa có tác dụng yếu hơn.
Có thể tóm tắt các tác động thành bảng sau:
Tỷ giá thả nổi

Tỷ giá cố định

Các chính sách
Tài khóa mở rộng

Y

E

NX

Y


E

NX

0

+

-

+

0

0

Tiền tệ mở rộng

-

-

+

0

0

0


Hạn chế Nhập khẩu

0

+

0

+

0

+

Trong đó: 0: khơng thay đổi, -: giảm, +: tăng
Kết luận: Mơ hình Mundell-Fleming hàm ý rằng: hiệu quả của CSTT và CSTK
phụ thuộc vào chế độ tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn của mỗi quốc gia.
1.2.

LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI

1.2.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Bằng cách giả định chu chuyển vốn hoàn hảo, Mundell-Fleming (1963) đã chỉ
khoa luan, tieu luan16 of 102.


Tai lieu, luan van17 of 102.

8


ra rằng chính sách tiền tệ không thể phát huy hiệu quả dƣới chế độ tỷ giá cố định trong
khi chính sách tài khóa khơng có tác dụng dƣới cơ chế tỷ giá thả nổi. Ngƣợc lại, chính
sách tài khóa phát huy hiệu quả cao trong cơ chế tỷ giá cố định và chính sách tiền tệ có
tác dụng mạnh dƣới chế độ tỷ giá thả nổi. Điều này có nghĩa, nếu chu chuyển vốn là
hồn hảo thì chính sách tiền tệ hồn tồn khơng có hiệu quả nếu chính phủ theo đuổi
mục tiêu ổn định tỷ giá nhƣng sẽ có hiệu quả cao nếu chính phủ thả nổi tỷ giá. Dựa vào
lý thuyết này, Krugman (1979) và Frankel (1999) đã phát triển thành lý thuyết bộ ba
bất khả thi.
Lý thuyết bộ ba bất khả thi - The Impossible Trinity (hay Inconsistent Trinity
hoặc Triangle of Impossibility) là một chính sách kinh tế quốc tế. Lý thuyết đƣợc phát
biểu rằng: một quốc gia không thể đồng thời đạt đƣợc tỷ giá cố định, dòng vốn di
chuyển tự do và độc lập tiền tệ.
1.2.1.1. Tỷ giá cố định
Tỷ giá cố định tức là tỷ giá trao đổi giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ cố định.
Cố định tỷ giá giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để chính phủ tiến hành các biện pháp ổn
định giá cả. Cái neo này làm cho nhận thức của nhà đầu tƣ đối với rủi ro của nền kinh
tế giảm đi, làm tăng thêm niềm tin của công chúng vào đồng nội tệ, nhất là đối với
những quốc gia có đồng nội tệ yếu. Tất cả cũng đều vì mục tiêu làm cho môi trƣờng
đầu tƣ tốt lên. Tuy nhiên, tỷ giá cố định hay ổn định quá mức cũng có mặt trái của nó.
Tỷ giá quá cố định làm cho chính phủ mất đi một cơng cụ để hấp thụ các cú sốc bên
trong và bên ngoài truyền dẫn vào nền kinh tế. Do đó, tỷ giá quá cứng nhắc chẳng
những có khả năng dẫn đến bất ổn trong tăng trƣởng, rủi ro lạm phát cao mà còn dẫn
đến phân bổ sai nguồn lực và tăng trƣởng không bền vững.
1.2.1.2. Chính sách tiền tệ độc lập
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (có
thể là ngân hàng trung ƣơng), thƣờng là hƣớng tới một lãi suất mong muốn để đạt đƣợc
những mục đích ổn định và tăng trƣởng kinh tế - nhƣ kiềm chế lạm phát, duy trì ổn
định tỷ giá hối đối, đạt đƣợc tồn dụng lao động hay tăng trƣởng kinh tế. Chính sách
tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp
khoa luan, tieu luan17 of 102.



Tai lieu, luan van18 of 102.

9

thông qua các nghiệp vụ thị trƣờng mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi
trên thị trƣờng ngoại hối. Do đó, chính sách tiền tệ độc lập đƣợc hiểu là việc NHTW
sẵn sàng và dễ dàng sử dụng các công cụ của mình để điều hành chính sách, hƣớng vào
các mục tiêu kinh tế của quốc gia đó. Ở Việt Nam, chính sách tiền tệ độc lập còn đòi
hỏi phải đồng bộ về thể chế, tách biệt từ trên xuống, cụ thể, tách tài chính với ngân
hàng, trong ngân hàng lại tiếp tục tách NHNN với các ngân hàng thƣơng mại và cuối
cùng tách NHNN với Chính phủ. Chính sách tiền tệ độc lập giúp cho NHNN chủ động
sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để thực hiện chính sách phản chu kỳ kinh tế. Ví
dụ, nếu nền kinh tế có dấu hiệu phát triển nóng, lạm phát tăng cao, NHNN sẽ tăng lãi
suất hoặc (và) thắt chặt cung tiền, tƣơng tự cho trƣờng hợp ngƣợc lại. Nhiều nhà kinh
tế tin rằng sự độc lập tiền tệ sẽ giúp nền kinh tế tăng trƣởng ổn định và bền vững hơn.
Tuy nhiên, vấn đề là trong một thế giới mà giá cả và tiền lƣơng tƣơng đối cứng nhắc,
độc lập tiền tệ quá mức có thể là một cái cớ để chính phủ lạm dụng thực hiện các chiến
lƣợc tăng trƣởng méo mó trong ngắn hạn. Đó là chƣa kể, độc lập tiền tệ q mức có
khả năng làm cho chính phủ tiền tệ hố chi tiêu chính phủ bằng cách phát hành tiền
trang trải cho thâm hụt ngân sách. Hậu quả là nền kinh tế rơi vào mất ổn định với tình
trạng lạm phát hai con số thậm chí siêu lạm phát.
1.2.1.3. Tự do hố dịng vốn
Tự do hố dịng vốn (cịn có tên gọi khác là tự do hố tài khoản vốn hay tự do
hoá thị trƣờng vốn) là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp hạn chế giao
dịch vốn ở thị trƣờng, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào các quyết
định phát hành và đầu tƣ vốn trên thị trƣờng chứng khoán, là việc cho phép rộng rãi
các ngân hàng và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia các giao dịch chứng khoán ở thị
trƣờng trong nƣớc, là quá trình dỡ bỏ kiểm sốt các luồng vốn vào và luồng vốn ra khỏi

nền kinh tế.
Tự do hố dịng vốn là xu thế khó có thể cƣỡng lại đƣợc trong bối cảnh tồn cầu
hố. Lợi ích của hội nhập tài chính đến từ hai mặt: hữu hình và vơ hình. Về mặt hữu
hình, lợi ích của hội nhập tài chính giúp quốc gia tăng trƣởng nhanh hơn và phân bổ
nguồn lực tốt hơn. Chúng cũng tạo cơ hội cho các nhà đầu tƣ trong việc tiếp cận dòng
khoa luan, tieu luan18 of 102.


Tai lieu, luan van19 of 102.

10

vốn, giúp nhà đầu tƣ đa dạng hoá đầu tƣ, nhờ vậy mà họ mới mạnh dạn bỏ vốn vào nền
kinh tế, thị trƣờng tài chính nội địa nhờ đó mà cũng phát triển theo. Chi phí vốn thấp
ảnh hƣởng tích cực đến đầu tƣ và sản lƣợng, giúp cho q trình cơng nghiệp hố nhanh
hơn. Hội nhập tài chính cịn giúp giải quyết đƣợc phần nào vấn đề mất cân xứng thông
tin do từ khu vực doanh nghiệp đến chính phủ phải minh bạch thơng tin nếu muốn thu
hút nhiều hơn. Lợi ích lớn nhất – lợi ích vơ hình – mang lại từ hội nhập tài chính là tạo
ra động lực giúp cho chính phủ tiến hành nhiều cải cách và đƣa ra chính sách tốt hơn
để theo kịp những thay đổi từ hội nhập. Mặc dù vậy, hội nhập tài chính cũng đƣợc cho
là nguyên nhân dẫn đến bất ổn kinh tế những năm gần đây.

Hình 1.3: Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Bộ ba bất khả thi đƣợc minh hoạ bởi hình 1.3; mỗi cạnh tƣợng trƣng cho các
mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá cố định và hội nhập tài chính. Mỗi cạnh
mơ tả một mục tiêu kì vọng của nền kinh tế, tuy nhiên khơng nền kinh tế nào có thể
thực hiện đƣợc đồng thời cả ba cạnh của tam giác trên. Bất kì cặp mục tiêu nào cũng
có thể đạt đƣợc bằng một chế độ tỷ giá tƣơng ứng nhƣng phải từ bỏ mục tiêu chính
sách cịn lại.
1.2.2. Sự kết hợp hai trong ba chính sách: tỷ giá cố định, chính sách tiền tệ độc

lập, tự do hố dịng vốn
Nếu nguồn vốn đƣợc tự do lƣu chuyển thì khi đó có 2 trƣờng hợp xảy ra: vốn đổ
vào quá nhiều hoặc quá ít. Ta xét trƣờng hợp dòng vốn chảy vào trong nƣớc nhiều, khi

khoa luan, tieu luan19 of 102.


Tai lieu, luan van20 of 102.

11

đó, đồng nội tệ có sức ép lên giá. Để cố định tỷ giá, NHTW buộc phải mua ngoại tệ
vào, bơm nội tệ ra. Động thái này sẽ làm cho lạm phát trong nƣớc tăng. Khi đó, nếu
chính sách tiền tệ là độc lập, để kiềm chế lạm phát, NHTW lại phải hút bớt tiền trong
lƣu thông. Nhƣ vậy, hành động ban đầu của NHTW và hành động về sau là mâu thuẫn
nhau. Do vậy, bộ ba bất khả thi xuất hiện: NHTW không thể đồng thời cố định tỷ giá,
thực hiện chính sách tiền tệ độc lập trong khi tự do hóa dịng vốn. Cụ thể nhƣ sau:


Tỷ giá cố định và tự do hố dịng vốn đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ tỷ
giá cố định nhƣng phải từ bỏ độc lập tiền tệ. Điều này có nghĩa chính phủ đã
mất đi một công cụ để điều chỉnh lãi suất trong nƣớc độc lập với lãi suất nƣớc
ngồi. Nhƣ vậy thì tính độc lập của chính sách tiền tệ hay nói cách khác điều
hành chính sách tiền tệ khơng thể đảm bảo vì cung tiền và lãi suất khơng phải
dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh tế mà do tỷ giá hay dòng tiền quyết
định.



Độc lập tiền tệ và tự do hố dịng vốn đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn chế độ

tỷ giá thả nổi nhƣng phải từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá. Với lựa chọn này,
NHTW đƣợc quyền tự do ấn định lãi suất nhƣng đổi lại tỷ giá phải vận hành
theo những nguyên tắc thị trƣờng. Ngƣợc lại, nếu NHTW muốn có một chính
sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát và tăng trƣởng kinh tế thì buộc phải thả
nổi tỷ giá khi tài khoản vốn đã đƣợc tự do.



Tỷ giá cố định và độc lập tiền tệ đƣợc kết hợp bằng cách lựa chọn thị trƣờng
vốn đóng. Lựa chọn này có nghĩa chính phủ phải thiết lập kiểm sốt vốn.
Kể từ khi vận hành theo chế độ bản vị vàng, nhiều kiểu hệ thống tài chính quốc

tế khác nhau đã đƣợc thiết kế để đạt hai trong số ba mục tiêu chính sách. Hệ thống
Bretton Woods đƣợc thiết lập để đạt đƣợc tỷ giá cố định và độc lập tiền tệ trong khi
hy sinh mục tiêu tự do chu chuyển vốn, tức hội nhập tài chính. Hệ thống tiền tệ Châu
Âu đƣợc thiết lập trên cơ sở thoả thuận tỷ giá cố định và vốn chu chuyển tự do và từ
bỏ độc lập tiền tệ của các nƣớc thành viên. Trong hơn 20 năm qua, hầu hết các nƣớc
đang phát triển bắt đầu tăng tốc hội nhập tài chính. Điều này có nghĩa là quốc gia này
phải hoặc từ bỏ ổn định tỷ giá nếu muốn duy trì mức độ độc lập tiền tệ hoặc từ bỏ độc
khoa luan, tieu luan20 of 102.


Tai lieu, luan van21 of 102.

12

lập tiền tệ nếu muốn duy trì tỷ giá cố định.
Bảng 1.1- Nguyên lý của bộ ba bất khả thi
Tự do hố


Chính sách

dịng vốn tiền tệ độc lập
Thị trƣờng
vốn đóng
Liên minh
tiền tệ
Tỷ giá thả
nổi

Khơng

Tỷ giá cố

Ví dụ

định







Khơng








Hệ thống Bretton
Woods
Liên minh châu Âu EU

Khơng

Các nƣớc đang phát
triển

Một thơng điệp chính của lý thuyết bộ ba bất khả thi là sự thiếu hụt các công
cụ trong quản lý kinh tế vĩ mô. Sự thiếu hụt này do chính phủ buộc phải đối mặt với
một sự đánh đổi. Ví dụ chính phủ muốn hội nhập tài chính sâu hơn, buộc phải giảm
tỷ trọng trung bình của 2 mục tiêu cịn lại (tỷ giá linh hoạt hơn, hoặc chính sách tiền
tệ ít độc lập hơn hoặc cả hai). Cách tiếp cận bộ ba bất khả thi nhƣ trên gọi là cách tiếp
cận trung gian chứ không phải tiếp cận theo ba đỉnh của tam giác.
1.3.

CÁC PHIÊN BẢN MỞ RỘNG CỦA LÝ THUYẾT BỘ BA BẤT KHẢ THI

1.3.1. Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Yigang và Tangxian (2001) tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của
Mundell và đƣa lên thành thuyết tam giác mở rộng. Nền tảng của thuyết này là những
quan niệm mới về sự độc lập của CSTT và tỷ giá cố định. Theo đó, bộ ba bất khả thi
của Mundell kết luận rằng một quốc gia khơng thể có một chính sách tỷ giá bán ổn
định (half-stability) và chính sách tiền tệ bán độc lập (half-independence). Nói rõ
hơn, tam giác bất khả thi của Mundell chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm ở
các đỉnh (hay góc) tam giác mà chƣa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian nằm đâu
đó trong tam giác bất khả thi. Yigang và Tangxian đã mở rộng mơ hình này và kết

luận rằng: một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau và không phải
chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn nhƣ tam giác của Mundell.

khoa luan, tieu luan21 of 102.


Tai lieu, luan van22 of 102.

13

Hình 1.4: Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian
Tƣơng tự nhƣ tam giác của Mundell-Fleming, tam giác mở rộng của Yigang
và Tangxian cũng là một tam giác đều với ba cạnh tƣơng ứng với ba mục tiêu chính
sách: độc lập tiền tệ, tỷ giá cố định và tự do hố dịng vốn.
Bên cạnh các kết hợp tại đỉnh của tam giác, các quốc gia vẫn có thể lựa chọn
cho mình một kết hợp nào đó bên trong tam giác miễn là nó phù hợp với những mục
tiêu chính sách mà quốc gia đó đang theo đuổi. Mỗi điểm bên trong tam giác thể hiện
một sự kết hợp trung gian giữa ba mục tiêu chính sách, nghĩa là kiểm sốt vốn ở mức
độ vừa phải, chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn và tỷ giá hối đoái biến động trong
một biên độ cho phép. Tùy vào tình hình vĩ mơ và mục tiêu hƣớng đến cụ thể ở mỗi
quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định mà các nhà hoạch định chính sách sẽ quyết định
một mức độ thích hợp cho mỗi mục tiêu chính sách. Do đó, mỗi quốc gia sẽ có một
lựa chọn cho riêng mình mà khơng nhất thiết phải đánh đổi hoàn toàn theo nhƣ tam
giác bất khả thi của Mundell – Fleming.
Gọi Ms, Kc và Ev là các khoảng cách từ điểm O đến ba cạnh, tƣợng trƣng lần
lƣợt cho mức độ của độc lập chính sách tiền tệ, mức độ kiểm soát vốn và mức độ
biến động tỷ giá. Một tính chất quan trọng của tam giác đều là: tổng khoảng cách của
bất kỳ điểm nào ở bên trong tam giác đến ba cạnh bằng chiều cao của tam giác. Do
đó ta có Ms + Kc + Ev = Mh. Để đơn giản, đặt chiều cao của tam giác đều Mh = 1, thì
ta có Ms + Kc + Ev = 1 (hằng số) và 0 <= Ms, Kc hoặc Ev <= 1.

Trong đó: (1) Khi Kc = 0, tức là dịng vốn lƣu động hồn toàn và Kc = 1 tức là

khoa luan, tieu luan22 of 102.


Tai lieu, luan van23 of 102.

14

kiểm sốt vốn hồn tồn. (2) Ms = 0, nghĩa là chính sách tiền tệ hoàn toàn và Ms =
1, nghĩa là mất độc lập về chính sách tiền tệ. (3) Ev = 0, tức là tỷ giá cố định và Ev
= 1, tức là tỷ giá thả nổi. Đây là những trƣờng hợp đặc biệt đã đƣợc xét đến tại các
điểm A1, A2, A3 – đỉnh của tam giác bất khả thi.
1.3.2. Thuyết tứ diện
Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian (2001) thực sự đã chuẩn hoá
tam giác bất khả thi của Mundell. Tuy nhiên, giống nhƣ mơ hình của Mundell, lý
thuyết này chƣa xem xét đến sự khác nhau về khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng nội
tệ trong các nền kinh tế khác nhau sẽ tác động trực tiếp đến biến động tỷ giá nhƣ thế
nào. Hausmann (2000) phát hiên ra một mối quan hệ vững chắc giữa mẫu hình thả nổi
tỷ giá với khả năng vay mƣợn quốc tế bằng nội tệ của một quốc gia. Cụ thể, quốc gia
nào có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi bằng nội tệ nhiều hơn có khuynh hƣớng nắm
giữ mức dự trữ ngoại hối nhỏ hơn, và cho phép tỷ giá biến động cao hơn so với biến
động trong dự trữ ngoại hối hoặc lãi suất. Hausmann cũng phát hiện một bằng chứng
yếu hơn và ít bền vững hơn về tầm quan trọng của tác động tỷ giá đến giá cả nhƣ là
một yếu tố xác định sự khác nhau trong quản lý tỷ giá của các quốc gia. Guobing Shen
(2004) đã đƣa biến số khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ vào các yếu tố
khác để xác định việc lựa chọn cơ chế tỷ giá, và đã mở rộng tam giác bất khả thi của
Mundell thành thuyết tứ diện.

Hình 1.5: Thuyết tứ diện

Thuyết tứ diện giả định rằng khơng có mối quan hệ nội sinh giữa biến khả năng
vay mƣợn nƣớc ngoài bằng nội tệ và ba biến còn lại trong tam giác bất khả thi.
khoa luan, tieu luan23 of 102.


Tai lieu, luan van24 of 102.

15

Trong Hình 1.5 chúng ta có một tứ diện đều. Đặt mặt dƣới C tƣợng trƣng cho khả
năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ; mặt M bên trái tƣợng trƣng cho chính
sách tiền tệ độc lập hoàn toàn; mặt đối diện K tƣợng trƣng cho dịng vốn lƣu động
hồn tồn; mặt phải E tƣợng trƣng cho sự ổn định tỷ giá. Giống nhƣ ở trên, chúng ta
có tổng khoảng cách từ bất kỳ điểm O nào đến các mặt của tứ diện đúng bằng chiều
cao của tứ diện. Đặt Cb, Ms, Kc và Ev là khoảng cách từ điểm O đến bốn mặt, lần
lƣợt tƣợng trƣng cho khả năng vay mƣợn nƣớc ngoài bằng nội tệ, mức độ độc lập
tiền tệ, mức độ kiểm soát vốn và mức độ biến động tỷ giá. Đỉnh A1 là thị trƣờng vốn
đóng, A2 là tỷ giá thả nổi, A3 là tỷ giá cố định và A4 thể hiện khả năng cao nhất vay
mƣợn nƣớc ngoài bằng đồng nội tệ. Để đơn giản, đặt chiều cao của tứ diện Mh=1,
thì sau đó 0<= Cb, Ms, Kc hoặc Ev<=1 và Cb+Ms+Kc+Ev=1.
Chúng ta lần lƣợt xét các trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Khi Cb = 0, tức là không có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi
bằng đồng nội tệ, thì Ms +Kc+Ev = 1.
- Đầu tiên, khi Kc=0 thì Ms+Ev=1. Ở đây có ba khả năng: nếu Ms=0, thì
Ev=1; nếu Ms=1 thì Ev=0; nếu 0là:
(1) khơng có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động hồn
tồn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hồn tồn ∩ tỷ giá thả nổi tự do;
(2) khơng có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động hồn
tồn ∩ mất đi tính độc lập trong chính sách tiền tệ ∩ tỷ giá cố định.

(3) khơng có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động hồn
tồn ∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn.
- Thứ hai, khi Kc = 1, thì Ms+Ev = 0. Ở đây Ms = 0 và Ev = 0, nghĩa là: khơng
có khả năng vay nợ nƣớc ngồi ∩ kiểm sốt vốn hồn tồn ∩ chính sách tiền tệ độc
lập hồn tồn ∩ tỷ giá cố định. Đây là sự kết hợp thƣờng thấy trong các nƣớc đang
phát triển với thị trƣờng tài chính yếu kém.
- Thứ ba, khi 00khoa luan, tieu luan24 of 102.


Tai lieu, luan van25 of 102.

16

(1) khơng có khả năng vay mƣợn nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động có giới
hạn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hồn tồn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn;
(2) khơng có khả năng vay nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động có giới hạn ∩
chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ gía thả nổi có giới hạn;
(3) khơng có khả năng vay nƣớc ngồi ∩ dịng vốn lƣu động có giới hạn ∩
chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá cố định.
Nhƣ vậy trong trƣờng hợp Cb = 0, quốc gia khơng có khả năng vay nợ nƣớc
ngoài, tất cả các điểm xem xét đều thuộc Mặt Dƣới của tứ diện. Các trƣờng hợp con
đƣợc xem xét ở trên đều rất quen thuộc, đó chính là lập luận của lý thuyết tam giác
mở rộng mà ta đã đề cập ở phần trƣớc khi chƣa xem xét đến yếu tố vay mƣợn nƣớc
ngoài. Nhƣ vậy, lý thuyết bộ ba bất khả thi chính là một trƣờng hợp đặc biệt của
thuyết tứ diện.
Trƣờng hợp 2: Khi Cb = 1, điều này nghĩa là có khả năng cao nhất để vay
nƣớc ngoài bằng nội tệ, chúng ta sẽ có Ms+Kc+Ev=0. Vì 0<=Ms, Kc hoặc Ev<=1,
nên Ms=0, Kc=0 và Ev=0, chúng ta có sự kết hợp: Hồn tồn có khả năng vay

nƣớc ngồi ∩ lƣu động dịng vốn hồn tồn ∩ chính sách tiền tệ độc lập hoàn toàn
∩ tỷ giá cố định. Trên thực tế, cơ chế tỷ giá dƣới chế độ bản vị vàng cổ điển
(classical gold standard) thuộc về sự kết hợp kiểu này.
Trƣờng hợp 3: Khi 0tệ có giới hạn, thì 0trong vùng khơng gian của tứ diện.
- Đầu tiên, khi Kc=0, thì 00(1) khả năng vay nƣớc ngồi có giới hạn ∩ dịng vốn lƣu động hồn tồn ∩
chính sách tiền tệ độc lập hồn tồn ∩ tỷ giá thả nổi có giới hạn;
(2) khả năng vay nợ có giới hạn ∩ dịng vốn lƣu động hồn tồn ∩ chính sách
tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ gía thả nổi có giới hạn;
(3) khả năng vay nợ nƣớc ngồi có giới hạn ∩ dịng vốn lƣu động hồn tồn
∩ chính sách tiền tệ độc lập có giới hạn ∩ tỷ giá cố định.
khoa luan, tieu luan25 of 102.


×