Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.87 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM CÚC

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ KIM CÚC

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ nội
dung nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo
sát, điều tra trung thực. Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Kim Cúc


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế &
QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong
giáo dục làm cơ sở cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng
chí đang cơng tác tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã tận
tình giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thông tin để tơi hồn
thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế
nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được sự
nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ........................................................................................................................ 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản.................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân................................................ 6
1.1.3. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thuế thu nhập cá nhân...........10
1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân................................................. 11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................................................... 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Lào Cai
.......................................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Cục thuế tỉnh Nam Định........................................................................ 22

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của tỉnh Phú Thọ.......................................................................................... 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Lào Cai........................................................................ 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 27


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................ 27
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 30
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.....34
3.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai.........................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................ 35
3.2. Giới thiệu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai..............39
3.3. Cơ cấu tổ chức Cục thuế tỉnh Lào Cai.............................................................. 41
3.4. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.............................................................................. 45
3.4.1. Công tác đăng ký, cấp mã số thuế................................................................. 45
3.4.2. Công tác khấu trừ thuế TNCN đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ............48
3.4.3. Công tác khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN................................... 50
3.4.4. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin......................................61
3.4.5. Công tác hồn thuế TNCN............................................................................ 63
3.4.6. Cơng tác Kiểm tra, thanh tra thuế.................................................................. 65
3.4.7. Cưỡng chế, thi hành quyết định hành chính thuế TNCN............................... 66

3.4.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN........................................................ 70
3.4.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế TNCN................................................... 72
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TNCN đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................................................................... 79
3.6. Đánh giá chung về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................................................................... 83
3.6.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 83
3.6.2. Hạn chế......................................................................................................... 86
3.6.3. Nguyên nhân................................................................................................. 88
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI........................................................................................... 90
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai................................................. 90
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai................................90


v
4.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế TNCN đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................................................................... 91
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai....................................................................... 92
4.2.1. Hoàn thiện tở chức bộ máy và nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác thuế trên địa bàn.......................................................... 92
4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế...............................93
4.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý ĐTNT, quản lý đăng ký, kê khai thuế................94
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các DN nhằm hạn chế tình trạng
thất thu.................................................................................................................... 95
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.................................96
4.2.6. Đẩy mạnh cơ chế thanh tốn khơng dùng tiền mặt........................................ 97

4.2.7. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế..........97
4.2.8. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan..................98
4.2.8. Cơ quan quản lý thu thuế nên có ý thức xây dựng cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp và lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................ 98
4.3. Kiến nghị.......................................................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................................ 99
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Lào Cai.......................................................... 99
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 102
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................... 104
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................... 105
PHỤ LỤC 3.......................................................................................................... 107
PHỤ LỤC 4.......................................................................................................... 111


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


HTX

Hợp tác xã

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh Lào Cai 39
Bảng 3.2. Tình hình cấp mã số thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai..................46
Bảng 3.3. Tình hình khấu trừ thuế........................................................................ 49
Bảng 3.4. Tình hình kê khai thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bản tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019


50

Bảng 3.5. Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế TNCN đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại cục thuế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019

52

Bảng 3.6. Kết quả chấp hành thu thuế TNCN tỉnh Lào Caigiai đoạn 2017–2019. 53
Bảng 3.7. Tỷ trọng thu từ thuế TNCN trong tổng thu NSNN đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 54
Bảng 3.8. Tổng số thu thuế TNCN chia theo loại hình DN đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019 56
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

60

Bảng 3.10. Tình hình hồn thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 63
Bảng 3.11. Tình hình kiểm tra thuế TNCN đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019

66

Bảng 3.12. Tình hình nợ thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2017 – 2019 67
Bảng 3.13. Tình hình xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNCN................................ 72
Bảng 3.14. Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáovề thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh Lào Cai năm 2017-2019 73
Bảng 3.15. Kết quả điều tra thực trạng quản lý thuế TNCN đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

74

Bảng 3.16. Kết quả điều tra thực trạng quản lý thuế TNCN đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

74

Bảng 3.17. Kết quả điều tra thực trạng quản lý thuế TNCN đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

78

Bảng 3.18. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuthuế thu nhập cá
nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai 79


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Lào Cai.................................................. 42
Biểu đồ 3.1.Tỷ trọng thu từ thuế TNCN trong tổng thu NSNN đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019 55
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu thu thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017– 2019 58
Biều đồ 3.3. Tình hình hồn thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019

64


Biều đồ 3.4. Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2017 - 2019

70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế hiện nay của Việt Nam ngày càng phát triển làm cho thu nhập
bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao nên thuế thu nhập cá nhân
ngày càng đóng vai trị quan trọng trọng trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngân
sách và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy, làm sao để quản lý
hiệu quả nguồn thu này là điều vô cùng cần thiết trong bối cảnh các nguồn thu khác
của ngân sách đang có dấu hiệu sụt giảm.
Theo số liệu của Tởng cục thống kê cho thấy, có hơn 1 triệu lao động, tương
đương 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước đang làm việc tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chiếm tới gần 95% tổng số
các doanh nghiệp hiện có và đa phần là các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc
doanh. Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không những giúp khai thác
và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ, góp phần phát triển kinh tế địa phương mà
còn giúp tạo ra nhiều việc làm cho lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Lào Cai là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có nhiều khó khăn về điều kiện
địa lý tự nhiên, giao thông cách trở, dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao với nền kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp, sản xuất nhỏ, lạc hậu mang đậm tính tự cung tự cấp...Tuy vậy, tỉnh
Lào Cai vẫn có một số điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất công nghiệp. Trước xu
thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Lào Cai cũng chuyển mình lớn dậy từng
ngày. Hiện nay, ngành công nghiệp Lào Cai bắt đầu thời kỳ bứt phá với sự ra đời của
hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút nhiều các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển trong nhiều lĩnh vực sản xuất cả ở thành thị và nông thôn. Đến nay,

trên tồn tỉnh hiện có 4.603 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, nguồn thu thuế
từ các doanh nghiệp này đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế và nguồn thu ngân sách
của tỉnh. Song, sự phát triển của nhóm các doanh nghiệp này cũng đặt ra thách thức đối
với các cơ quan nhà nước trong việc quản lý thu thuế, trong đó có quản lý thuế thu
nhập cá nhân của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tại Cục thuế tỉnh Lào Cai, tương ứng với tốc độ gia tăng ngày càng nhanh của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay thì số thu thuế TNCN của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày càng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thu


2
NSNN. Có thể thấy, nguồn thu thuế TNCN từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
nguồn thu quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên, việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các lao động đang làm
việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Lào Cai hiện nay đang có nhiều
vấn đề bất cập như: Cơng tác khấu trừ thuế TNCN cịn chưa đạt hiệu quả cao, vẫn
cịn hiện tượng kê khai khơng đúng số thuế phải nộp, công tác thanh tra, kiểm tra
chưa thật sự triệt để… Nguyên nhân là do lực lượng lao động thường xuyên biến
động, việc khai báo và kê khai thuế thu nhập cá nhân tại nhiều doanh nghiệp còn
chưa chính xác. Mặt khác, do số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều, trình độ đội
ngũ nhân viên làm cơng tác kế toán tại các doanh nghiệp này hạn chế khiến công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ hết sức khó khăn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của quản lý thuế thu nhập cá nhân và đặt trong
bối cảnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh Lào Cai hiện nay, tác giả lựa chọn
đề tài “Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Từ việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu

nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận
văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn 2020 - 2025
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế thu

nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các

doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017 - 2019.
Đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá

nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn
2020 - 2025


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Lào
Cai và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai..
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu


được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 – 2019, số liệu thứ cấp được tác
giả điều tra và thu thập vào tháng 3 năm 2020
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý thu

thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Lào Cai. Nếu được áp dụng có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai, từ đó
góp phần tăng hiệu quả thu hút và sử dụng các nguồn lực ngân sách nhà nước của
tỉnh Lào Cai
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan và cá nhân quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và
học tập trong nhà trường.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.


4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.1. Những khái niệm cơ bản

* Khái niệm thuế
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hồn trực tiếp của Nhà nước đối
với các tở chức và cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích
chung [21].
- Xét về hiện tượng: Thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ khu

vực tư vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng của mỗi cá nhân thành chi
tiêu vì lợi ích chung
- Xét về bản chất: Thuế là một hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập do

doanh nghiệp và dân chúng tạo ra, hình thành nên thu ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
- Thuế thu nhập: Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế

là thu nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu
nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình
thức khác nhau: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp [22].
- Thuế tiêu dùng: Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là

phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng [22]..…
- Thuế tài sản: Thuế tài sản là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị


tài sản. Thuế tài sản bao gồm: thuế bất động sản là thuế tài sản đánh trên giá trị của
tài sản cố định và thuế động sản là thuế đánh trên tài sản chính [22]..
Căn cứ vào tính chất chuyển giao của thuế, hệ thống thuế bao gồm:
- Thuế trực thu: Là những loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp vào các pháp

nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được quy định nộp thuế. Đây là loại


5
thuế mà người nộp thuế chính là người chịu thuế và họ khơng có khả thu hồi lại tiền
thuế. Ví dụ như: thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất …
- Thuế gián thu: Là những loại thuế đánh vào giá trị hàng hố khi nó lưu

chuyển trên thị trường, là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người
chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà cá nhân người dùng là người
chịu thuế. Người nộp thuế gián thu là người đóng thuế hộ người tiêu dùng.
* Khái niệm thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
“Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nợp mợt
phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.” [21]..

Theo sách Chính sách thuế, quy định mới về quản lý thuế, thanh tra kiểm tra
thuế và hóa đơn chứng từ, Vũ Tươi (2016): “Thuế thu nhập cá nhân là khoản thu
của ngân sách nhà nước trích từ một phần thu nhập từ tiền lương hoặc từ các
nguồn thu khác của các cá nhân sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.” [22].
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân
(thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại
Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế
TNCN như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tình thuế.”

* Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách có
tở chức, có hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Về phương thức tác động và hiệu lực thì quản lý dựa vào pháp luật và các thể
chế, quy chế, ngun tắc, mơ hình đã định trước.
Về nội dung chức năng, quản lý bao gồm các việc như xây dụng kế hoạch
xắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm sốt tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là một phạm trù rộng, để
tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều chức năng, trong
đó có chức năng lãnh đạo.
“Quản lý thuế TNCN là tổng thể các hoạt đợng tác đợng có mục đích của
các cơ quan nhà nước tác đợng đến q trình thu nợp thuế thu nhập cá nhân, nhằm
đạt được hiệu quả thu ngân sách của nhà nước”.[21].


6
Theo sách Chính sách thuế, quy định mới về quản lý thuế, thanh tra kiểm tra
thuế và hóa đơn chứng từ, Vũ Tươi (2016):“ Quản lý thuế TNCN là tổng thể các hoạt
động của cơ quan quản lý thuế tác đợng đến q trình nợp thuế của người dân.”

Như vậy, theo tác giả khái niệm vể quản lý thuế TNCN có thể hiểu như
sau:“Quản lý thuế TNCN là sự tác đợng có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bợ máy nhà nước đối với q trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân, để thay
đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà
nước đặt ra”.
* Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là do tiêu chuẩn dùng để
phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên, trong hàng loạt các tiêu chuẩn phân loại thì có hai tiêu chuẩn

được sử dụng ở phần lớn các nước là: Quy mô vốn và Số lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hóa các tiêu chuẩn để phân loại quy mơ doanh nghiệp
cịn tùy thuộc vào những yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
nước, quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn, sự khác biệt giữa các ngành nghề.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong
nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này doanh
nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc
số lao đợng trung bình hành năm khơng qua 30 người”.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và đáp ứng đủ một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân.

Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo


7
luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người nộp thuế cũng là người chịu
thuế, người chịu thuế TNCN khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang
cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá
nhân thuộc diện đánh thuế, khơng phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh
trong nước hay ở nước ngồi.
Thứ hai, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là tồn bộ những người có

thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngồi cư
trú thường xun hay khơng thường xun nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
- Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên

tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức
mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho

người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế
phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
- Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết các

quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc

lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe…).
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: cơng dân nước sở tại và người nước ngồi cư trú thường xun hay khơng
thường xun tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân
đều phải tính thuế khơng kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngồi nước.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế TNCN rất cao.
Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến
từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử
dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần thu nhập tăng
thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.


8
Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại

thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đởi
về cơ cấu kinh tế.
1.1.2.2. Vai trị của thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn
của điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc ban hành Luật thuế TNCN ở
nước ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận
của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung,
vừa có các vai trị riêng mà các loại thuế khác khơng có được.
* Vai trò đối với nền kinh tế- xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước

Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước.
Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn.
Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân
của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng
cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN ln có sự gia tăng nhanh
chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình qn đầu người.
- Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí cơng tác, quyền sở hữu về tài sản
của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống
nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy
là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để
giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau
trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập
của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập
của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền



9
kinh tế. Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ
chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ
chế kê khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ
để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia,
hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã
hội được nâng lên.
Thông qua các cơ chế và cơng cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp
tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tởng
cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát
triển. Đó chính là vai trị quản lý điều tiết vĩ mơ nền kinh tế mà chính sách thuế thu
nhập cá nhân góp phần tác dụng đáng kể.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp
luật mà nhà nước khơng kiểm sốt được như tham ơ, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia.
Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên,
một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.

* Vai trò đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của mợt số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có
nhược điểm là có tính luỹ thối và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người
giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hố mọi người khơng phân biệt giàu nghèo
và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp
luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này

- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
TNCN. Giữa hai loại thuế này ln ln tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế
TNCN cịn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự


10
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá
nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hịng trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm
thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu
nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hồn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hồn
thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập với
kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hố đường lối
chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ
trình cải cách thuế theo mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định.
Nhận thức đúng vai trị vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hồn chỉnh
của chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế thu
nhập cá nhân mới ban hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn
dân hiểu biết, chấp hành là nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị
và cán bộ, công chức, công dân theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày
29/11/2006.
Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực
thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu

vững chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày
càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả
năng huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân
sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì cơng tác quản lý thuế
TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở
những nước chậm phát triển.
1.1.3. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến thuế thu nhập cá nhân


11
- Luật thuế thu nhâp cá nhân 04/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007, có

hiệu lực thi hành từ 01/01/2009.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế TNCN 04/2007/QH12: số

26/2012/QH13 ban hành ngày 2/11/2012, có hiệu lực thi hành 01/07/2013.
- Luật số 71/2014/QH13 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của các luật về thuế.
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu

nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định

quy định về thuế.
- Nghị định số 12/2015/NĐ – CP: Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về thuế.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Thông tư 119/2014/TT-BTC.
- Thông tư 128/2014/TT-BTC.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC.

1.1.4. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.4.1. Đăng ký, cấp mã số thuế
Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Quản
lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế
TNCN bởi chúng ra chưa biết chính xác đối tượng phải nộp thuế là ai trước khi kê khai
thu nhập của họ. Do đó cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó
có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và mức nộp là bao nhiêu.
Mỗi đối tượng nộp thuế hiện nay được cấp một mã số thuế. Mọi thông tin cần
thiết về đối tượng nộp thuế được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file
là mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra thông tin về đối tượng nộp thuế, cơ
quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình
trạng bỏ sót đối tượng nộp thuế, đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho


12
cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
1.1.4.2. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập
Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện

diện tại Việt Nam;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt


động môi giới;
- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng

đa cấp;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân khơng cư trú, chuyển nhượng

chứng khốn;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

1.1.4.3. Khai thuế, nợp thuế, quyết tốn thuế
Kê khai nộp thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Người nộp thuế sử
dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để kê
khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Người nộp thuế phải khai báo chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy
định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. Đây là một nội dung quan trong do tờ khia
thuế là một chứng từ trong hồ sơ khai thuế, là căn cứ pháp lý thể hiện hành vi tính tốn
số thuế phải nộp của các chủ thể có nghĩa vụ thuế, tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu,
thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.
Viêc kê khai thuế có ý nghĩa rất quan trọng, vì khi kê khai thuế đúng thì sẽ xác
định được đúng số thuế phải nộp trong kỳ, tránh tình trạng kê khai sai phải điều chỉnh


13
số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ.

Việc quản lý kê khai, nộp thuế phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để
người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm
theo tờ khai thuế do Bộ tài chính quy định, khơng được thay đởi khn dạng, thêm,
bớt hoặc thay đởi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số
loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính khơng ban hành thì thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với cơ quan chi trả thu nhập, nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
cơ quan thuế cấp nào quản lý thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế
đó. Nếu khơng có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế tại
Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trường hợp cơ quan chi trả thu nhập
đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai nộp thuế tại Chi cục thuế nơi đóng trụ
sở.
Đối với cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế: thì kê khai, nộp thuế tại Cục
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cá nhân liên hệ với Cục thuế địa
phương để có hướng dẫn về đăng ký, kê khai thuế và cùng lập bản ghi nhớ giữa hai
bên. Cá nhân có trách nhiệm nộp tờ khai đăng ký thuế cho cơ quan thuế để xác định
số thuế tạm nộp hàng tháng. Thời hạn nộp tờ khai đăng ký chậm nhất là ngày 25 của
hàng tháng phát sinh thu nhập.
Quyết toán thuế là một hoạt động quan trọng trong hoạt động quản lý thuế
TNCN nhằm xác định nghĩa vụ thuế TNCN mà mỗi cá nhân phải thực hiện.Theo
đó, khi kết thúc một năm dương lịch, các cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN và cá
nhân nộp thuế TNCN phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Quyết toán thuế được
xác định theo nơi thu nhập và mức độ thường xuyên của thu nhập. Cụ thể, quyết
toán thuế tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc người nộp thuế có thể quyết tốn thuế tại
cơ quan thuế.
Việc quyết toán thuế cho từng người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu nhập
là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế



14
của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính
sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá
về chính sách thuế, khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm sẽ
giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so
sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm với nhau.
1.1.4.4. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin
Theo điều Điều 31, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm
khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin của tổ chức trả thu nhập, tổ chức nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn, tở chức lưu ký, phát hành chứng khốn, tở chức Việt Nam ký
hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngồi khơng hoạt động tại Việt Nam có
quy định
Tở chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cho cá
nhân như sau:
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao

động: Hàng tháng tở chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân
căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm
trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng,
thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai
tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tở chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế,
nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị
định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng

lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo
tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế
quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở khấu trừ thuế, tạm

khấu trừ theo tỷ lệ quy định tại Điểm này.
Cơng ty chứng khốn, ngân hàng thương mại nơi cá nhân lưu ký chứng khốn,
tở chức phát hành chứng khốn có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng
chứng khoán theo mức 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần, kể cả đối với trường


15
hợp nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Doanh nghiệp nơi cá nhân có phần vốn góp được chuyển nhượng có trách nhiệm yêu
cầu cá nhân cung cấp chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã
chuyển nhượng trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh
sách cở đơng. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đởi danh sách thành
viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà khơng
có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hồn thành nghĩa vụ thuế thì
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp

thuế thay cho các cá nhân này.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà
thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngồi làm việc tại Việt Nam thì
bên Việt Nam có trách nhiệm thơng báo cho nhà thầu nước ngồi về nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngồi và về trách nhiệm cung cấp
các thơng tin về người lao động nước ngoài, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ
chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên
Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân
nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
1.1.4.5. Hoàn thuế
Hoàn thuế TNCN là việc trả lại cho người nộp thuế một phần hoặc toàn bộ số
thuế mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN.Trong pháp luật quản lý thuế TNCN, để
được hoàn thuế thì cá nhân được hồn thuế phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:
- Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính

thuế.
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức

phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế

và có mã số thuế.
Hồ sơ hoàn thuế gồm:


×